Bộ giáo dục và đào tạo bộ y tế
trờng đại học y hà nội
trần nguyễn phơng
đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
thay khớp háng toàn phần không xi măng
tại bệnh viện bạch mai
luận văn thạc sĩ y học
Hà Nội - 2009
Bộ giáo dục và đào tạo bộ y tế
trờng đại học y hà nội
trần nguyễn phơng
đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
thay khớp háng toàn phần không xi măng
tại bệnh viện bạch mai
Chuyên ngành : Ngoại khoa
Mã số : 60.72.07
luận văn thạc sĩ y học
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS. TS đào xuân tích
Hà Nội - 2009
Lêi c¶m ¬n
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn này, tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ rất tận tình từ thầy cô giáo và các bạn ñồng nghiệp.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội
Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai
Khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Bạch Mai
Phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học Trường Đại Học Y Hà Nội
Bộ môn Ngoại Trường Đại Học Y Hà Nội
Với tất cả tình cảm và lòng kính trọng của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành ñến Thầy, Phó Giáo sư Tiến sĩ Đào Xuân Tích, người thầy trực
tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Trên tất cả, thầy ñã dạy tôi
phương pháp nghiên cứu khoa học, ñó là tài sản quý giá mà tôi có ñược,
sẽ giúp ích cho tôi trên những chặng ñường tiếp theo. Thầy là tấm gương
sáng về sự ñức ñộ, tận tâm với người bệnh và học trò mà tôi suốt ñời phấn
ñấu noi theo.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Giáo sư Tiến sĩ Hà Văn
Quyết, người ñã có những lời khuyên và góp ý quý báu giúp tôi hoàn thành
luận văn này. Tôi học ñược ở thầy lòng say mê nghề nghiệp, sự nghiêm túc
trong khoa học, lòng nhiệt tình hết lòng vì học trò thân yêu.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Phó Giáo sư Tiến sĩ
Nguyễn Ngọc Bích, người ñã tận tình dạy dỗ tôi rất nhiều trong công tác, học
tập cũng như trong cuộc sống. Thầy luôn ñộng viên tôi trong những lúc khó
khăn khi thực hiện luận văn này. Thầy ñể lại cho tôi những ấn tượng tốt ñẹp
về người thầy giáo, người thầy thuốc, người bác sĩ ngoại khoa.
Tụi xin cm n cỏc Giỏo s, Tin s trong hi ủng chm lun vn ủó
ủúng gúp cho tụi nhng ý kin quý bỏu ủ lun vn ủc hon thin hn.
Tụi xin chõn thnh cm n cỏc cụ, cỏc chỳ, cỏc bn ủng nghip trong
khoa Ngoi Bnh vin Bch Mai, ni tụi ủang cụng tỏc, ủó kp thi ủng viờn,
c v, to mi ủiu kin thun li cho tụi thc hin tt lun vn ny.
Tụi cng xin by t tỡnh cm ca mỡnh vi cỏc anh ch em, bn bố ủó
luụn theo dừi tng bc ủi ca tụi trong cuc sng. Cm n nhng bnh nhõn
v gia ủỡnh h ủó vt qua nhng ni ủau ca th xỏc m bnh tt mang li ủ
cng hin cho khoa hc.
Cui cựng, tụi xin dnh ht tỡnh cm v lũng bit n cho b m v gia
ủỡnh, nhng ngi luụn dnh cho tụi tt c, luụn ủng sau nhng thnh cụng
v tht bi ca tụi, trong cuc sng cng nh trờn con ủng khoa hc.
Tác giả luận văn
Trần Nguyễn Phơng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc ñiểm giải phẫu sinh lý của khớp háng 3
1.1.1. Ổ cối
3
1.1.2. Chỏm xương ñùi
4
1.1.3. Cổ xương ñùi
5
1.1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương ñùi
7
1.1.5. Hệ thống nối khớp
8
1.1.6. Bao hoạt dịch khớp
10
1.1.7. Chức năng của khớp háng
11
1.2. Bệnh lý thoái hóa khớp háng 13
1.3. Hoại tử chỏm xương ñùi 15
1.3.1. Hoại tử chỏm xương ñùi do chấn thương
16
1.3.2. Hoại tử chỏm xương ñùi không do chấn thương
17
1.4. Gãy cổ xương ñùi 18
1.4.1. Phân loại theo Linton
18
1.4.2. Phân loại dựa trên góc tạo bởi hướng ñường gãy và mặt phẳng
ngang theo Pauwels
18
1.4.3. Phân loại theo mức ñộ di lệch ổ gãy theo Garden
19
1.5. Khớp háng toàn phần 21
1.5.1. Sinh cơ học khớp háng
21
1.5.2. Chất liệu khớp
23
1.5.3. Cấu tạo của khớp háng toàn phần
24
1.5.4. Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp háng
25
1.6. Chỉ ñịnh và chống chỉ ñịnh thay khớp háng toàn phần 28
1.6.1. Chỉ ñịnh phẫu thuật
28
1.6.2. Chống chỉ ñịnh
29
1.7. Lựa chọn loại khớp háng toàn phần 29
1.8. Một số ñường mổ 30
1.9. Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần 32
1.9.1. Tai biến trong mổ
32
1.9.2. Biến chứng sớm sau mổ
32
1.9.3. Biến chứng xa sau mổ
34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
37
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu
37
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
38
2.2.3. Kỹ thuật mổ thay khớp háng toàn phần
41
2.2.5. Phân tích và xử lý số liệu
45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
3.1. Đặc ñiểm bệnh nhân nghiên cứu 46
3.1.1. Tuổi
46
3.1.2. Giới tính
47
3.2. Phân loại các bệnh lý vùng khớp háng 47
3.3. Điều trị trước mổ 48
3.4. Thời gian bị bệnh 49
3.5. Triệu chứng lâm sàng 49
3.6. Kết quả nghiên cứu sau mổ 50
3.6.1. Đánh giá kết quả liền vết mổ
50
3.6.2. Đánh giá kết quả chụp XQ sau mổ
50
3.6.3. Thời gian theo dõi sau mổ
50
3.6.4. Biên ñộ vận ñộng gấp của khớp háng
51
3.6.5. Mức ñộ ñau
51
3.6.6. Đánh giá kết quả chung
52
3.6.7. Liên quan giữa các loại bệnh lý khác nhau với kết quả
53
3.6.8. Liên quan giữa thời gian bị bệnh với kết quả
53
3.7. Tai biến và biến chứng 54
3.7.1. Tai biến trong mổ
54
3.7.2. Biến chứng sớm sau mổ
54
3.7.3. Biến chứng muộn sau mổ
54
Chương 4: BÀN LUẬN 56
4.1. Đặc ñiểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 56
4.1.1. Tuổi
56
4.1.2. Giới tính
57
4.1.3. Chỉ ñịnh thay khớp háng toàn phần với bệnh lý khớp háng
57
4.1.4. Chỉ ñịnh thay khớp háng toàn phần với bệnh lý gãy cổ xương ñùi
do chấn thương
58
4.2. Kết quả sớm sau phẫu thuật 60
4.2.1. Quá trình liền vết mổ và nhiễm khuẩn
60
4.2.2. Xquang sau mổ
60
4.2.3. Chăm sóc và tập luyện sau mổ
61
4.3. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật 62
4.3.1. Kết quả chung
62
4.3.2. Biên ñộ vận ñộng của khớp nhân tạo
63
4.3.3. Mức ñộ ñau
64
4.3.4. Liên quan giữa các loại bệnh lý và kết quả ñiều trị
65
4.3.5. Liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả ñiều trị
66
4.4. Tai biến và biến chứng 67
4.4.1. Tai biến trong quá trình phẫu thuật
67
4.4.2. Biến chứng sớm sau mổ
68
4.4.3. Biến chứng muộn sau mổ
71
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phạm vi vận ñộng trung bình của khớp háng 12
Bảng 1.2. Vận ñộng thụ ñộng của khớp háng theo tuổi 13
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 46
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới 47
Bảng 3.3. Phân loại bệnh lý vùng khớp háng 47
Bảng 3.4. Điều trị trước mổ 48
Bảng 3.5. Phân bố theo thời gian bị bệnh 49
Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân 49
Bảng 3.7. Thời gian theo dõi sau mổ 50
Bảng 3.8. Thay ñổi của biên ñộ gấp của khớp theo thời gian 51
Bảng 3.9. Đánh giá mức ñộ ñau theo thời gian sau thay khớp 51
Bảng 3.10. Kết quả chung 52
Bảng 3.11. Liên quan giữa các loại bệnh lý và kết quả 53
Bảng 3.12. Liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả 53
Bảng 3.13. Các biến chứng muộn sau mổ 54
Bảng 4.1. So sánh kết quả sau phẫu thuật với một số tác giả 63
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu ñồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới 47
Biểu ñồ 3.2. Phân loại bệnh lý vùng khớp háng 48
Biểu ñồ 3.3. Đánh giá kết quả chung 52
Biểu ñồ 3.4. Các biến chứng muộn sau mổ 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các thành phần của khớp háng 3
Hình 1.2. Đầu trên xương ñùi 5
Hình 1.3. Các bè xương ở ñầu trên xương ñùi 7
Hình 1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương ñùi 8
Hình 1.5. Hệ thống dây chằng của khớp háng 9
Hình 1.6. Phân loại gãy cổ xương ñùi theo Pauwels 18
Hình 1.7. Phân loại gãy cổ xương ñùi theo Garden 20
Hình 1.8. Các lực tác ñộng lên khớp háng 21
Hình 1.9. Lập lại cân bằng sinh cơ học khớp háng 22
Hình 1.10. Liên quan giữa tầm vận ñộng khớp với ñường kính chỏm 22
Hình 1.11. Minh họa chuôi khớp háng toàn phần 24
Hình 1.12. Minh họa khớp háng toàn phần 25
Hình 1.13. Đường mổ sau bên của Gibson 31
Hình 2.1. Tư thế bệnh nhân 41
Hình 2.2. Đường rạch da 42
Hình 2.3. Cắt chỗ bám của khối cơ chậu hông mấu chuyển 43
Hình 2.4. Đường mở bao khớp 43
Hình 2.5. Làm trật khớp ñể lấy chỏm 44
Hình 4.1. Bệnh nhân Nguyễn Thị L, Xquang kiểm tra sau 3 tháng 74
Hình 4.2. Bệnh nhân Nguyễn Thị L. Xquang kiểm tra sau 6 tháng 75
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay khớp háng là phẫu thuật dùng khớp nhân tạo ñể thay thế phần
khớp ñã hư hỏng nhằm phục hồi những chức năng vốn có của khớp. Người ta
ñã có thể thay từng phần khớp háng hoặc thay toàn bộ khớp háng, cả chỏm
xương ñùi lẫn ổ cối. Đây là một thành tựu lớn của chuyên ngành chấn thương
chỉnh hình nói riêng và của y học nói chung.
Kể từ ca mổ ñầu tiên do John Charnley thực hiện ñầu những năm 60
của thế kỷ trước, ñến nay thay khớp háng toàn phần ñã là một phẫu thuật
chỉnh hình ñược áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới với 1,5 triệu khớp háng
ñược thay hàng năm. Riêng tại Mỹ, có 300.000 người ñược thay khớp háng
toàn phần mỗi năm. Tuy nhiên, sau nửa thế kỷ nhìn nhận và ñánh giá lại, thay
khớp háng toàn phần cũng không phải là cách ñiều trị toàn mỹ. Đã có những
nghiên cứu, thông báo về những tai biến và biến chứng của phương pháp ñiều
trị này như nhiễm khuẩn, chảy máu, liệt thần kinh, thủng ổ cối, lỏng khớp
nhân tạo hay còn ñau khớp háng, ñau dọc xương ñùi sau mổ
Tại Việt Nam, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần ñược thực hiện từ
những năm 70 của thế kỷ 20 nhưng với số lượng ít và không thường xuyên.
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ
thuật, tuổi thọ và mức sống tăng lên phẫu thuật này ñã ñược áp dụng phổ
biến ở nhiều trung tâm lớn. Đã có rất nhiều tác giả ñánh giá về hiệu quả của
phương pháp ñiều trị này như Nguyễn Văn Nhân, Ngô Bảo Khang, Đoàn Lê
Dân, Nguyễn Trung Sinh, Nguyễn Tiến Bình, Nguyễn Đắc Nghĩa Các
nghiên cứu cho thấy bước ñầu ñánh giá kết quả phục hồi chức năng sau mổ
ñạt tỉ lệ cao, chất lượng cuộc sống của người bệnh ngày càng ñược cải thiện.
Nhưng các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thay khớp háng toàn phần ở Việt
Nam cũng bắt ñầu gặp những vấn ñề mà thế giới ñã và ñang gặp phải.
2
Hiện nay, có hai loại khớp háng toàn phần ñược sử dụng trong phẫu
thuật này là loại khi gắn cần có xi măng và một loại khi gắn không cần xi
măng. Đã có nhiều ñánh giá, so sánh về hiệu quả ñiều trị của hai loại khớp
này nhưng mỗi loại ñều có ưu ñiểm nổi bật trong từng trường hợp cụ thể. Dù
vậy, xu hướng của các nước tiên tiến và cả ở Việt Nam ñang nghiêng về sử
dụng loại khớp không xi măng vì những lợi ích nhiều hơn cho người bệnh mà
loại khớp này mang lại.
Tại Bệnh viện Bạch Mai ñã tiến hành ca thay khớp háng toàn phần ñầu
tiên từ năm 1977. Cho ñến nay, cùng với xu thế phát triển chung, thay khớp
háng toàn phần không có xi măng ñã ñược thực hiện một cách thường quy và
ñã có những tiến bộ nhất ñịnh trong chỉ ñịnh và kỹ thuật. Mặc dù việc ñánh
giá hiệu quả ñiều trị, phát hiện sớm những tai biến, biến chứng ñể rút ra
những bài học kinh nghiệm nhằm làm tốt hơn, hoàn thiện hơn cho những
trường hợp tiếp theo là thực sự cần thiết nhưng chưa có nghiên cứu nào ñược
thực hiện tại cơ sở này.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Đánh giá kết quả ñiều
trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện
Bạch Mai” nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thay khớp
háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi
măng tại Bệnh viện Bạch Mai.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc ñiểm giải phẫu sinh lý của khớp háng
Khớp háng là khớp chỏm cầu lớn nhất của cơ thể, tiếp nối ñầu trên của
xương ñùi với ổ cối. Cấu tạo của khớp háng gồm có các thành phần: ổ cối,
ñầu trên xương ñùi, bao khớp, dây chằng, mạch máu, thần kinh và các cơ
xung quanh [9],[15].
1.1.1. Ổ cối
Ổ cối hình lõm bằng 2/5 khối cầu do một phần xương chậu, xương mu,
xương ngồi và sụn viền tạo thành. ổ cối hướng xuống dưới ra ngoài và hơi ra
trước. Bờ dưới của ổ cối hơi vát tạo thành vành khuyết ổ cối, ñây là nơi xuất
phát của dây chằng tròn [9],[15].
Hình 1.1: Các thành phần của khớp háng
4
Ổ cối gồm 2 phần: phần tiếp khớp với chỏm ñùi gọi là diện nguyệt có
sụn bao bọc, phần còn lại là hố ổ cối chứa tổ chức mỡ, mạch máu quanh ổ
cối xương nhô lên thành viền ổ cối, phía dưới viền ổ cối có khuyết ổ cối [15].
*Sụn ổ cối: lót bên trong ổ cối trừ hố ổ cối, bề dày của sụn khoảng 6%
ñường kính của chỏm và thường dày nhất ở thành trên do phải chịu lực nặng
khi di chuyển (1,75mm - 2,5mm), chỗ mỏng nhất ở phía sau trong ổ cối
(0,75mm – 1,25mm). Sụn có cấu trúc ñặc biệt cho phép chịu lực lớn. Có một
khoảng trống của ổ cối không có lớp sụn, ñó là hố của dây chằng tròn [25].
*Sụn viền ổ cối: là một vòng sợi bám vào viền ổ cối làm sâu thêm ổ cối
ñể ôm lấy chỏm ñùi, phần sụn viền vắt ngang qua khuyết ổ cối gọi là dây
chằng ổ cối. Sụn viền rộng nhất ở vị trí sau dưới của ổ cối (6,4 ± 1,7mm) và
dày nhất ở phía trên trước của ổ cối (5,5 ± 1,5mm). Trong một số bệnh lý
khớp háng, vùng sụn viền ổ cối thường bị mọc thêm các tổ chức thoái hóa gây
ñau và hạn chế tầm vận ñộng của khớp. Khi phẫu thuật cần ñược lấy bỏ ñể
ñảm bảo an toàn cho khớp nhân tạo.
Nắm ñược cấu trúc giải phẫu của ổ cối, phẫu thuật viên khi tiến hành
thay khớp háng cần lưu ý tôn trọng lớp xương nền ổ cối (lớp xương dưới sụn).
Lớp này tuy mỏng nhưng có vai trò quan trọng vì làm nền chắc cho ổ khớp
nhân tạo. Trong các trường hợp tổn thương thoái hóa hay khi thay lại khớp,
lớp này bị hỏng thì phải ghép xương hoặc dùng các loại rổ nhân tạo ñể làm
vững chắc cho khớp mới ñược thay thế.
1.1.2. Chỏm xương ñùi
Hình 2/3 khối cầu hướng lên trên vào trong và ra trước, chỏm có sụn
che phủ, dày nhất ở trung tâm. Phía sau dưới ñỉnh chỏm có một chỗ lõm
không có lớp sụn bao phủ gọi là hố dây chằng tròn, ñây là nơi bám của dây
chằng tròn. Đường kính của chỏm xương ñùi từ 38 - 60mm.
5
Hình 1.2: Đầu trên xương ñùi
Trong bệnh lý thoái hóa hay hoại tử vô khuẩn, chỏm xương ñùi bị biến
dạng, nếu tiến triển lâu dài sẽ ảnh hưởng ñến ổ cối.
1.1.3. Cổ xương ñùi
Cổ xương ñùi là phần tiếp nối giữa chỏm xương ñùi và khối mấu
chuyển có hình ống dẹt trước sau hướng lên trên, vào trong và dài khoảng 30 -
40mm [4], [6].
Góc nghiêng: là góc hợp bởi trục của cổ xương ñùi và trục của
thân xương ñùi (góc cổ thân), bình thường là 125 - 130mm. Nếu
góc này bị thay ñổi sẽ ảnh hưởng ñến các cánh tay ñòn chịu lực
trong thay khớp nhân tạo.
Góc xiên: là góc hợp bởi trục cổ xương ñùi và mặt phẳng qua hai
lồi cầu ñùi, bình thường khoảng 10 - 15
o
có khi lên tới 30
0
.
6
Hiểu rõ về góc nghiêng, góc xiên sẽ giúp cho việc thực hiện kỹ thuật thay
khớp háng một cách chính xác [15], [27].
Cổ xương ñùi là nơi chuyển tiếp lực từ chỏm tới thân xương ñùi do ñó
nó có cấu trúc rất ñặc biệt. Cấu tạo vùng cổ xương ñùi gồm:
* Được cấu tạo bởi hai hệ thống xương ñó là hệ thống các bè xương và
hệ thống vỏ xương ñặc. Lớp vỏ xương cứng ñi từ thân xương phát triển lên
trên và mở rộng ra giống hình lọ hoa, vỏ xương cứng dày nhất ở vòng cung
của cổ xương gọi là vòng cung Adam. Lớp vỏ xương cứng ở phía trước, phía
trên và phía sau mỏng, ở phía dưới dày hơn.
* Lớp xương xốp có cấu trúc gồm:
- Nhóm bè chính chịu lực ép xuất phát từ phía dưới cung Adam hướng
thẳng ñứng lên trên chỏm xương ñùi và kết thúc ở trước hố dây chằng tròn, bè
này dày, sít và vuông góc với lực chống ñỡ của chỏm.
- Nhóm bè phụ chịu lực ép ñi từ vòng cung Adam tỏa về phía mấu
chuyển lớn. Nhóm bè này mảnh và thưa hơn nhóm bè chính [15], [27].
- Nhóm bè xương vùng mấu chuyển lớn ñi từ nền tới ñỉnh của mấu
chuyển lớn và chạy dài theo ñiểm bám của cơ mông.
- Nhóm bè chính chịu lực căng bao gồm những bè xương dày và chắc
ñi vòng cung từ dưới mấu chuyển lớn ñến tận hết ở dưới chỏm.
- Nhóm bè phụ chịu lực căng bao gồm những bè xương mảnh hỗ trợ
cho nhóm chính, nó ñi từ mấu chuyển nhỏ tỏa lên trên.
Giữa các nhóm bè xương này có vị trí không có nhóm bè nào ñi qua gọi
là tam giác Ward, ñây chính là ñiểm yếu của cổ xương ñùi [9], [28].
7
Hình 1.3: Các bè xương ở ñầu trên xương ñùi
Mấu chuyển lớn là nơi bám của khối cơ chậu hông mấu chuyển, có hai
mặt, bốn bờ. Mặt trong dính vào cổ, ở phía sau là hố ngón tay. Mặt ngoài thì
lồi có bốn bờ là ñiểm bám của khối cơ xoay ñùi.
Mấu chuyển bé lồi ở phía sau trong, là nơi bám tận của cơ thắt lưng - chậu.
1.1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương ñùi
Vùng cổ chỏm xương ñùi có 3 nguồn mạch nuôi [10], [28].
- Động mạch mũ ñùi ngoài: xuất phát từ ñộng mạch ñùi sâu chạy vòng
ra trước và ra ngoài cho các nhánh xuống, nhánh ngang và nhánh lên ñể nối
với ñộng mạch mũ ñùi trong.
- Động mạch mũ ñùi trong: cũng xuất phát từ ñộng mạch ñùi sâu chạy
vòng ra sau, cho các nhánh trên, trước, dưới ñể nối với ñộng mạch mũ ñùi
ngoài và ñi vào vùng cổ chỏm xương ñùi.
Tất cả các nhánh nhỏ này ñều nằm dưới bao hoạt dịch.
- Động mạch dây chằng tròn: xuất phát từ ñộng mạch bịt. Động mạch
này nhỏ, chỉ cung cấp cho một phần chỏm xương ñùi xung quanh hố dây
chằng tròn và lại không hằng ñịnh.
8
Hình 1.4: Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương ñùi
Do ñặc ñiểm giải phẫu của hệ thống mạch máu nuôi vùng cổ chỏm
xương ñùi như ñã nêu trên, nên khi gãy cổ, chỏm xương ñùi thì hệ cấp máu
này sẽ bị tổn thương. Vì vậy, khi gãy cổ chỏm xương ñùi, ñặc biệt là có di
lệch nhiều, khả năng liền xương là rất kém và khả năng khớp giả, hoại tử
chỏm, thoái hóa khớp háng là rất cao.
1.1.5. Hệ thống nối khớp
* Dây chằng: có hai loại dây chằng khớp. Đó là dây chằng bên trong và
dây chằng bên ngoài [6], [9].
9
Hình 1.5: Hệ thống dây chằng của khớp háng
- Dây chằng bên trong: chính là dây chằng tròn ñi từ hố dây chằng tròn
ñến khuyết ổ cối. Dây chằng này có tác dụng buộc chỏm xương ñùi vào ổ cối.
- Dây chằng bên ngoài: gồm ba dây chằng.
+ Dây chằng chậu ñùi: dây chằng này ở mặt trước của bao khớp ñi
từ gai chậu trước dưới tới ñường gian mấu phía trước, gồm hai bó tỏa ra theo
hình tam giác [9], [23], [25].
Bó trên (hay còn gọi là bó chậu): dày khoảng 8 - 10mm, rộng từ 1 -
2mm ñi từ gai chậu trước dưới ñến mấu chuyển lớn. Bó này nằm ngang nên bị
căng khi xoay chân ra ngoài.
Bó dưới: ñi từ gai chậu trước dưới tới mấu chuyển bé, bó này ñứng
thẳng nên có tác dụng giữ ñùi không cho duỗi ra sau quá mức, làm cho ta
ñứng ñược.
Dây chằng chậu ñùi là dây chằng rộng nhất, dài nhất và khỏe nhất của
khớp háng [7].
+ Dây chằng mu ñùi: ở mặt trước dưới bao khớp, ñầu trên bám vào
ngành lên xương mu, ñấu dưới bám vào hố trước mấu chuyển bé. Dây chằng
này hợp với hai bó của dây chằng chậu ñùi thành ba nét hình chữ N hoa (dây
chằng Bertin) [19].
10
+ Dây chằng ngồi ñùi: ở mặt sau khớp, ñi từ xương ngồi tới mấu
chuyển lớn [9], [18].
Ngoài các dây chằng kể trên, ở phía sau và phía dưới bao khớp còn có
dây chằng vòng. Đó là những sợi ở lớp sau của dây chằng ngồi ñùi vòng
quanh mặt sau cổ xương ñùi. Dây chằng này có tác dụng ấn chỏm vào ổ cối
khi duỗi khớp háng và khi gấp thì các sợi dãn dần ra ñể kéo chỏm xa ổ cối.
Hệ thống dây chằng bên ngoài và bên trong khớp háng có một sự liên
kết chắc chắn ñảm bảo cho một sự hoạt ñộng ña dạng của khớp háng vì vậy
khi phẫu thuật không ñược làm tổn thương nhiều và phải phục hồi tối ña dây
chằng ñể ñảm bảo tốt cho chức năng khớp háng về sau.
* Bao khớp: là một bao sợi dày, chắc bọc quanh khớp bám vào xương
chậu và xương ñùi [15], [19], [23].
Về phía xương chậu: bao khớp bám vào chu vi ổ cối và mặt ngoài sụn
viền ổ cối.
Về phía xương ñùi: Phia trước, bao khớp bám vào ñường gian mấu.
Phía sau, bao khớp bám vào 2/3 trong cổ giải phẫu xương ñùi và cách mào
gian mấu khoảng 1cm.
1.1.6. Bao hoạt dịch khớp
Là một màng mỏng phủ mặt trong bao khớp gồm hai phần [15]:
* Phần chính: ñi từ chỗ bám của bao khớp ở quanh sụn viền ổ cối, lót
mặt trong bao khớp rồi quặt lên tới chỏm ñùi ñể dính vào sụn của chỏm
xương ñùi.
* Phần phụ: bọc quanh dây chằng tròn bám vào chu vi hố dây chằng
tròn và hố ổ cối.
Trong bao hoạt dịch có chứa chất nhầy gọi là hoạt dịch giúp cho khớp
hoạt ñộng dễ dàng. Khi thay khớp háng hầu như bao hoạt dịch không còn tiết
dịch khớp, vì vậy làm cho ổ cối dễ bị mòn.
11
Ngoài ra, khớp háng ñược giữ chắc còn nhờ vào một hệ thống cơ dày
và lớn hơn ở xung quanh.
1.1.7. Chức năng của khớp háng
1.1.7.1. Chức năng chịu lực
Khớp háng hai bên chịu toàn bộ trọng lực của phần trên cơ thể, góc tối
ña giữa sức chịu lực của khớp háng và trục dọc của xương khoảng 10
o
. Tuy
nhiên có sự phân chia mức ñộ chịu lực ở trong xương chậu, xương ñùi qua
cấu tạo hình cung cổ bịt [28]. Khi làm các ñộng tác khác nhau như ñi, ñứng,
ngồi thì khớp háng chịu lực nén khác nhau.
- Nếu ñi với vận tốc 0,8 - 1,6 m/s thì lực tối ña tác ñộng lên khớp háng
ở giai ñoạn cuối của chu kỳ ñi là 4,1 tới 6,9 lần trọng lượng cơ thể [50].
- Ở tư thế ñứng thì Mc Leish và Charnley cho rằng lực tác ñộng lên
khớp háng gấp 2 lần trọng lượng cơ thể [50].
- Khi chuyển từ tư thế ngồi sang ñứng, lên xuống cầu thang hay chạy
nhảy thì lực này có thể gấp 10 - 12 lần trọng lượng cơ thể. Ở những trạng thái
này khớp háng không chỉ chịu lực ép mà sự tác ñộng lên vùng cổ chỏm còn
tạo ra một lực xoắn vặn. Người ta cho rằng trong trường hợp ñó, kết hợp sự
chịu lực giữa sụn khớp và hoạt dịch trong khớp giúp cho khớp háng chịu ñược
một lực lớn như vậy[30].
Xác ñịnh mức ñộ chịu lực của khớp háng giúp ta lựa chọn nguyên
liệu, kỹ thuật ñiều trị ñạt kết quẩ tốt, ñặc biệt cần thiết trong phẫu thuật
thay khớp háng.
1.1.7.2. Chức năng vận ñộng
Biên ñộ vận ñộng khớp háng tính theo chiều gấp duỗi, dạng khép, xoay
trong, xoay ngoài. Theo Robert Judet thì biên ñộ vận ñộng khớp háng bình
thường của người lớn là:
Gấp / duỗi: 130
o
/0
o
/10
o
12
Dạng / khép: 50
o
/0
o
/30
o
Xoay trong / xoay ngoài: 50
o
/0
o
/45
o
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về biên ñộ vận ñộng khớp háng và
có rất nhiều số liệu khác nhau, ở các lứa tuổi khác nhau thì biên ñộ vận ñộng
cũng khác nhau [29].
Bảng 1.1 Phạm vi vận ñộng trung bình của khớp háng (theo ñộ)[9]
Số tài liệu
Vận ñộng trung bình
Nguyễn
Tiến
Bình
Vũ
Đình
Chính
Trần
Lê
Đồng
Đỗ
Xuân
Hợp
Trung
bình
Gấp 100 110 120 120 113
Duỗi 30 30 20 30 28
Dạng 40 50 55 45 48
Khép 20 30 45 30 31
Xoay
Gấp - Xoay trong 45 45
Gấp - Xoay ngoài 45 45
Duỗi - Xoay trong 40 35 20 45 35
Duỗi - Xoay ngoài 50 50 45 45 48
Dạng - Gấp 90
o
45 - 60
13
Bảng 1.2. Vận ñộng thụ ñộng của khớp háng theo tuổi (Kaufman Kento R. ,
Chao Edmund Y. , Stauffer Riachard N.) tính theo ñộ [40]
Nhóm tuổi
Vận ñộng
25 – 39 (n=433) 40 - 59 (n=727) 60 - 74 (n=523)
Gấp 122 ± 12 120 ± 14 118 ± 13
Duỗi 22 ± 8 18 ± 17 17 ± 8
Dạng 44 ± 11 42 ± 11 39 ± 12
Xoay trong 33 ± 7 31 ± 8 30 ± 7
Xoay ngoài 34 ± 8 32 ± 8 39 ± 9
Đây là một trong những cơ sở ñể ñánh giá chức năng của khớp nhân tạo
sau phẫu thuật thay khớp.
Chức năng vận ñộng của khớp háng còn bị ảnh hưởng bởi tư thế cột
sống thắt lưng và tầm vận ñộng của khớp gối kế cận. Khớp háng gấp ñược
120
o
với khớp gối co và chỉ gấp ñược 90
o
khi khớp gối duỗi. Khi tuổi càng
cao, tầm hoạt ñộng của khớp càng giảm do vậy bước ñi của tuổi trẻ thường
dài hơn bước ñi của người lớn tuổi.
1.2. Bệnh lý thoái hóa khớp háng
Thoái hóa khớp háng (hay hư khớp háng) là bệnh lý khớp háng hay gặp
nhất. Hậu quả là gây ñau, biến dạng khớp, làm giảm hoặc mất hoàn toàn chức
năng khớp. Thoái hoá khớp háng là một bệnh mạn tính, trước ñây hay gặp ở
người trung và cao tuổi, ngày nay ñang có xu hướng dần trẻ hóa.
Nguyên nhân có thể do viêm khớp, chấn thương, lao khớp, những bất
thường về giải phẫu và có thể thoái hóa không rõ nguyên nhân.
Về sinh bệnh học của thoái hóa khớp háng: bệnh thoái hóa khớp háng
bắt ñầu từ sự hư hỏng sụn khớp, các hư hỏng khác chỉ là thứ phát, thương tổn
ñầu tiên của sụn khớp là ở chất căn bản [1], [23].
14
Collagen có vai trò quan trọng trong việc hợp nhất về cấu trúc và hình
thành chức năng sụn. Nếu các sợi collagen bị ñứt gãy do mất ñàn hồi, các tế
bào sụn bị hư hỏng. Khi ñó chất căn bản bị hỏng sẽ bị thay thế bằng tổ chức
xơ, không thể có sự tái tạo hồi phục bằng sụn khớp mới.
Ta ñã biết thành phần chính của sụn là nước, proteoglycan và collagen.
Proteoglycan có một lõi protein bao quanh là các chuỗi glycosaminoglycan
mà chủ yếu là chondroitin và keratan sulfat. Chất Proteoglycan gắn với acid
hyaluronic, các glycoaminoglycan khác liên kết với các protein có trọng
lượng phân tử từ 40.000 - 48.000 ñể hình thành sự bền vững và sự chống ñỡ
của sụn. Nếu sụn bị nứt thành khe, lồi lõm, mất bóng, xương dưới sụn bị bong
rời xơ, khoảng trống dưới sụn sẽ ñược lấp ñầy với nước hoạt dịch rồi thành
nang xơ hóa. ống tủy của ñầu xương mở ra, mọc tổ chức hạt làm phá hỏng
sụn, phá hủy xương, mọc ra các gai xương, chồi xương do bị kích thích viêm
ở bao hoạt dịch.
Mảng sụn và xương bị bong rời từng mảnh nhỏ biến thành dị vật rơi
vào trong khớp. Có một ít lympho bào và tương bào thâm nhiễm vào bao hoạt
dịch làm bao hoạt dịch tăng sản, ñó là bệnh thoái hóa khớp háng biến dạng.
Trên lý thuyết, sự mất cân bằng giữa các chất sản xuất ra các men phân
hủy protein và TIMPs, là các chất ức chế các men này làm tăng quá trình
phân hủy protein của chất căn bản và quá trình này sẽ dẫn ñến thoái hóa khớp.
Sự mất cân bằng xuất hiện giữa các phân tử ñiều hòa và các yếu tố tự ñiều
chỉnh có thể có các kết quả tương tự. Khi hư khớp tiến triển, các tinh thể
canxi photphat kiềm bị lắng ñọng vào trong dịch khớp và ñược tìm thấy ở
trong dịch khớp bị thoái hóa rất rõ. Khi cấu trúc sụn thay ñỗi thì cơ chế hoạt
ñộng của khớp cũng thay ñổi theo dẫn ñến sự ñè nén không ñồng ñều làm
xuất hiện thương tổn sâu sắc hơn tại khớp và làm giải phóng nhiều hơn các