Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

tìm hiểu tình hình chăm sóc trước khi sinh của các sản phụ đến sinh tại khoa sản bệnh viện trung ương huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.48 KB, 30 trang )

1



ĐẶT VẤN ĐỀ

Giai đoạn trước sinh (prenatal) là cơ hội duy nhất cho thực hành thúc đẩy
sức khỏe. Không có thời gian nào khác trong chu kỳ đời người mà người có sức
khỏe tốt lại đến khám thầy thuốc đều đặn như vậy. Đó là thời kỳ mà nhiều bà mẹ
(và các cặp vợ chồng) đặc biệt chấp nhận thay đổi hành vi sức khỏe của riêng
họ. Hơn nữa, toàn bộ quá trình chǎm sóc trước sinh trội lên quanh các biện pháp
dự phòng: nhận biết và quản lý các yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm các vấn đề
tiềm ẩn và giáo dục sức khỏe.
Chǎm sóc trước sinh chất lượng cao rõ ràng là làm hạ tỷ lệ tử vong của
mẹ và đặc biệt là của thai nhi. ở Hoa Kỳ, tỷ lệ tử vong của mẹ đã giảm từ
582/100.000 cuộc đẻ con sống nǎm 1935 xuống 7,8/100.000 cuộc đẻ con sống
nǎm 1985. Trong các khía cạnh của chǎm sóc trước đẻ làm giảm được tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong là việc phòng bệnh viêm thận - bể thận qua khám sàng lọc vi
khuẩn niệu, kiểm soát tốt hơn bệnh đái tháo đường và cải tiến phát hiện và kiểm
soát tiền sản giật.
Do vậy, trong quá trình mang thai các sản phụ cần được quản lý, cung cấp
dịch vụ chăm sóc trước khi sinh có chất lượng, nhận thức đúng các kiến thức
cần thiết để có thể tự mình chăm sóc, giữ gìn bảo vệ sức khoẻ mẹ và con, được
khám thai định kỳ để theo dõi, tư vấn, kết luận sớm các yếu tố nguy cơ giúp họ
làm gì khi có nguy cơ - vì bất kỳ yếu tố nào gây ra sự chậm trễ điều trị các nguy
cơ đều có thể ảnh hưởng đến tính mạng mẹ và con.
Vì thế, chúng em thực hiện đề tài “Tìm hiểu tình hình chăm sóc trước
khi sinh của các sản phụ đến sinh tại Khoa sản Bệnh viện Trung ương Huế”
nhằm mục tiêu:
- Khảo sát thực trạng chăm sóc trước khi sinh của các sản phụ.


2



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. KHÁI NIỆM VÒ CHĂM SÓC TRƢỚC SINH
Thời gian mang thai trung bình của người phụ nữ là 40 tuần. Trong giai
đoạn này người phụ nữ có rất nhiều nhu cầu thay đổi so với khi chưa có thai.
Muốn có một trẻ khoẻ mạnh thì ngay từ khi chuẩn bị mang thai cặp vợ chồng đó
cần chuẩn bị tốt về mặt sức khoẻ. Trong quá trình mang thai cần có chế độ ăn
uống , nghỉ ngơi hợp lý… thì trẻ khi đẻ ra mới khoẻ mạnh. Do đó công tác chăm
sóc trước sinh cho phụ nữ có thai hiện nay là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Sự chăm sóc tốt cho phụ nữ có thai góp phần nâng cao và cải thiện tình trạng
sức khoẻ của thế hệ tương lai.
1.1.1.Chuẩn bị trƣớc lúc có thai
* Chuẩn bị sức khoẻ cho vợ
- Không nên mang thai khi sức khoẻ không tốt: Khi đang mắc bệnh cấp
tính.
- Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Nếu có bệnh đường sinh dục cần điều trị khỏi trước khi mang thai.
- Chuẩn bị tốt về tư tưởng , tâm lý để an tâm và thoải mái khi mang thai.
- Chuẩn bị cả thời gian và kinh tế để khi mang thai có đủ thời gian nghỉ
ngơi và không lo lắng.
* Chuẩn bị cho chồng:
- Bồi dưỡng sức khoẻ.
- Không dùng các chất kích thích như: rượu, cà phê, ma tuý, thuốc lá…
- Chuẩn bị tư tưởng và tinh thần tốt.
- Điều trị bệnh đường sinh nếu có.


3



1.1.2. Dấu hiệu phát hiện một phụ nữ có thai
* Dấu hiệu cơ năng:
- Tắt kinh.
- Nghén: Buồn nôn hoặc nôn khi sáng sớm, thay đổi khẩu vị …
- Cảm giác thấy vú căng hơn.
* Dấu hiệu thực thể:
- Quan sát thấy âm hộ, âm đạo sẫm màu hơn bình thưưòng.
- Nếu khám âm đạo sẽ có: Dấu hiệu Hega( Eo tử cung mềm). Dấu hiệu
Noble (Thân tử cung to lên).
- Quan sát vú thấy quầng vú thâm, có hạt nhỏ mọc trên quầng vú, vú căng
to hơn bình thường.
* Cận lâm sàng:
- Test thử thai sớm (+).
- Siêu âm: Cho thấy tình trạng phát triển của thai .
* Ngoài ra ngƣời phụ nữ cảm giác thấy
- Thai máy.
- Bụng ngày một to lên.
- Về những tháng cuối sẽ sờ nắn thấy các phần của thai.
1.2. CHĂM SÓC PHỤ NỮ KHI MANG THAI
1.2.1. Mục đích của chăm sóc cho phụ nữ có thai
- Giúp thai phụ được khoẻ mạnh, để cả mẹ và con phát triển bình thường
trong suốt thời kỳ thai nghén;
- Giúp phát hiện sớm các nguy cơ và tai biến có thể có trong quá trình thai
nghén;
- Giúp thai phụ biết cách tự theo dõi bản thân và sự phát triển của thai;

biết điều nên làm, việc nên tránh để quá trình thai nghén được an toàn ở mức
cao nhất.
- Giúp cho việc sinh đẻ của thai phụ an toàn nhất;
4



- Giúp cho thai phụ nuôi con và chăm sóc con sau khi sinh tốt nhất;
- Góp phần làm giảm tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ và thai nhi;
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia đình thai
phụ.
1.2.2. Những nội dung cần chăm sóc cho phụ nữ có thai:
* Khám thai:
+ Số lần khám thai định kỳ: Tối thiểu là 3 lần cho một lần có thai.
+ Đến khám bất cứ lúc nào khi có dấu hiệu bất thường.
+ Khám lần sau đúng hẹn.
- Phát hiện thai bất thường hay bình thường.
- Để phát hiện các nguy cơ khi có thai.
- Để lựa chọn nơi sinh an toàn nhất cho họ.
Mục tiêu chung là giảm bớt các tai biến sản khoa, giảm tỷ lệ tử vong cho
mẹ và con. Cần cho thai phụ biết những dấu hiệu bất thường cần đi khám ngay,
vì đó là nhữngnguy cơ có thể nguy hiểm cho cả mẹ và con như ra máu, ra nước
ối, đau bụng từng cơn, có cơn đau bụng dữ dội, sốt, khó thở, nhức đầu, hoa mắt
chóng mặt, mờ mắt, phù nề, đi tiểu ít, tăng cân nhanh, thai đạp yếu, đạp ít hay
không đạp.
1.2.3. Những nội dung cần chăm sóc trong thời kỳ đầu của thai nghén
* Về dinh dƣỡng:
- Trước hết cần cho thai phụ biết rõ lợi ích của dinh dưỡng, cụ thể cần làm
cho họ biết dinh dưỡng tốt sẽ giúp cho người mẹ :
+ Có sức đề kháng chống lại nguyên nhân bệnh tật nên ít mắc bệnh

+ Không bị thiếu máu khi có thai: Nếu bà mẹ dinh dưỡng không tốt, ăn
uống kiêng khem thì cơ thể sẽ không đủ chất để tạo máu, dễ dàng đưa đến thiếu
máu.
5



+ Con không bị nhẹ cân (suy dinh dưỡng): Mẹ được nuôi dưỡng tốt thì
con cũng nhờ đó được hưởng các chất dinh dưỡng từ mẹ cung cấp; vì thế thai sẽ
phát triển bình thường, không bị đẻ non, khi đẻ bà mẹ cũng ít phải can thiệp.
- Về chế độ ăn khi có thai:
Cần giúp cho thai phụ hiểu đúng nghĩa "ăn no" và "ăn đủ".
+ Để ăn no khi có thai bà mẹ cần tăng khẩu phần ăn lên 1/4 so với lúc
chưa có thai; có thể ăn tăng hơn trong mỗi bữa, có thể ăn nhiều bữa hơn. Để ăn
được nhiều hơn như thế, cần thay đổi món ăn, thay đổi cách chế biến sao cho
ngon miệng.
Trường hợp những tháng đầu, do tình trạng nghén, ăn uống có thể kém đi
thì tăng cường nghỉ ngơi để đỡ tốn thêm năng lượng.
+ Để ăn đủ chất, không nên nói bà mẹ mỗi ngày cần bao nhiêu gam chất
đạm, chất béo, chất bột đường hay muối khoáng, vitamin hoặc cần phải cung
cấp bao nhiêu calo, vì những điều đó không thực tế (trừ trường hợp thai phụ hỏi
đến). Vấn đề cần nói với thai phụ là nêu lên tất cả những thức ăn có chất đạm
như thịt, cá, tôm, cua, ếch, lươn, trứng, sữa, các loại đậu, đỗ nhất là đậu tương.
Các thức ăn chứa nhiều chất mỡ như dầu ăn, thịt, vừng, lạc; các loại nhiều chất
bột đường như gạo, ngô, khoai, sắn, củ mài, bột mì, đường, mật, mía, các loại
quả ngọt; thức ăn chứa nhiều muối khoáng và vitamin như rau tươi, hoa quả các
loại, các thực phẩm như tôm, cua, ốc. Nên khuyên thai phụ không nên kiêng bất
cứ loại thực phẩm nào họ vẫn ưa thích. Tuy nhiên không thể ép buộc họ ăn
những thứ họ không ăn được. Tốt nhất là lựa chọn những thực phẩm nào cùng
loại, nhưng họ không kiêng thì giới thiệu. Ví dụ thai phụ không muốn ăn thịt bò

thì khuyên ăn thịt gà, thịt lợn; kiêng rau cải thì khuyên ăn rau ngót, xu hào, xúp
lơ; khi không dám ăn xoài , ăn mít thì khuyên họ ăn cam, ăn táo Vậy có cần
hướng dẫn thai phụ kiêng khem gì không?
Với phụ nữ nước ta rượu, thuốc lá, thuốc lào hay ma tuý có lẽ ít người
nghiện ngập, vì thế không đáng ngại, nhưng cũng có thể nêu (nhất là thuốc lào,
6



thuốc "rê" một số phụ nữ nông thôn và một số vùng có thể hút). Ngoài ra nếu
thai phụ là người có bệnh mạn tính đã được theo dõi điều trị, cần phải có chế độ
ăn kiêng thì khi có thai họ vẫn cần một chế độ ăn hạn chế các thức ăn đó và nên
khuyên họ hỏi ý kiến thầy thuốc chuyên khoa điều trị bệnh cho họ trước đây.
* Về chế độ làm việc khi có thai:
- Cần khuyên thai phụ làm việc theo khả năng. Nếu công việc trước khi có
thai là công việc không nặng nhọc như day học, làm việc ở văn phòng, thì họ có
thể làm việc bình thường cho đến khi nghỉ đẻ (trước ngày dự kiến đẻ một tháng).
Nếu là công việc nặng nhọc hay độc hại như bốc vác, phải gánh gồng, đội nặng,
phải tiếp xúc với hoá chất (thuốc trừ sâu, xăng dầu, chất phóng xạ ) thì khuyên
nên xin chuyển tạm thời sang công việc khác trong thời gian thai nghén và nuôi
con nhỏ. Dù bất cứ công việc gì cũng không bao giờ làm việc quá sức.
- Trong thời gian thai nghén không làm việc ở trên cao (dễ bị tai nạn) và ngâm
mình dưới nước (dễ nhiễm lạnh, nhiễm khuẩn), nhất là nước ao tù, cống rãnh.
- Trong thời gian làm việc nên xen kẽ những phút nghỉ ngơi giữa giờ. Nếu
đang lao động thấy người mệt mỏi, đau bụng thì nên nằm nghỉ để các cơ thư
dãn. Nếu thấy nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, đau bụng vùng dưới xương ức thì
nên đi khám kiểm tra xem có bất thường do thai nghén hay không.
- Vào tháng cuối trước ngày dự kiến đẻ cần nghỉ ngơi để mẹ có sức, con
tăng cân.
Tuy thế không nghỉ ngơi một cách hoàn toàn, mà nên làm các công việc

nhẹ trong nhà: đan lát, đọc sách, đi lại vận động cho máu lưu thông.
- Cần đảm bảo ngủ mỗi ngày ít nhất 8 giờ. Nên ngủ trưa từ 30 phút đến
một giờ.
Không thức khuya, dậy sớm. Không làm việc ban đêm. Nếu công việc
phải làm ca đêm (xí nghiệp sản xuất, trực đêm của cán bộ y tế) thì nên xin
chuyển sang làm ca ngày, đặc biệt thai nghén ba tháng cuối nhất thiết không để
người có thai phải làm việc đêm.
7



* Về vệ sinh thân thể:
- Năng tắm rửa, thay quần áo hàng ngày. Tắm trong nhà tắm, kín đáo,
tránh gió lùa. Không tắm sông, tắm suối, nhất là không tắm trong ao hồ nước tù
đọng. Mùa lạnh cần tắm nước nóng.
- Hàng ngày vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài bằng cách dùng gáo dội rửa
(hoặc bằng vòi hoa sen) . Không xịt nước hay cho ngón tay vào rửa bên trong
Hậu môn là phần rửa cuối cùng. Có thể rửa bằng xà phòng ít chất ăn da (xà
phòng thơm); không được rửa bằng bột giặt.
- Trong thời kỳ thai nghén, bộ phận sinh dục thường tiết dịch nhiều hơn
lúc không có thai, vì thế vệ sinh tại chỗ càng phải thực hiện thường xuyên, đều
đặn hàng ngày (nên thực hiện 2 lần sáng - tối và sau mỗi lần đại tiện).
- Khi có thai chăm sóc vú bằng cách lau rửa vú hàng ngày với khăn vải
mềm. Xoa bóp, nặn, kéo núm vú đều đặn nếu núm vú thụt vào trong để tạo điều
kiện nuôi con sau này. Khi xoa bóp vú ở những tháng cuối, nếu thấy bụng co
cứng từng cơn thì ngừng lại.
- Tránh tiếp xúc với người ốm, bị sốt bất kỳ do nguyên nhân gì để tránh
lây bệnh truyền nhiễm.
* Về sinh hoạt trong khi có thai:
- Cần có cuộc sống thoải mái, ấm cúng trong gia đình. Tránh lo lắng, căng

thẳng trong sinh hoạt. Điều này đòi hỏi sự thông cảm và quan tâm tạo điều kiện
của các thành viên khác trong gia đình thai phụ.
- Cần ở nơi thoáng đãng, sạch sẽ, không khí trong lành, không có khói
bếp nhất là khói thuốc lá, thuốc lào.
- Mặc áo quần rộng rãi, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Nếu
cần sưởi thì không sưởi bằng lò than trong buồng kín. Tốt hơn là ủ ấm bằng các
chai hay túi chườm nước nóng được bọc trong khăn vải.
- Về quan hệ tình dục: Không phải kiêng tuyệt đối nhưng cần hạn chế, có
sự thông cảm và nhẹ nhàng, với tư thế thích hợp của người chồng. Nếu đã bị sẩy
8



thai ở lần thai nghén trước thì cần rất hạn chế và nên kiêng hẳn trong ba tháng
đầu và ba tháng cuối.
- Khi có thai nên tránh phải đi xa. Nếu bắt buộc phải đi thì nên chọn
phương tiện nào an toàn, êm, ít xóc nhất.
1.2.4. Những nội dung cần hƣớng dẫn thai phụ trong giai đoạn sau của thai
nghén
* Chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc sinh sắp tới:
- Hướng dẫn thai phụ chuẩn bị sẵn sàng các đồ dùng cần thiết cho cuộc
sinh như các loại áo quần, khăn, mũ của mẹ, của con. Các khăn lau rửa cho con
(khăn nhỏ, vải mềm), khăn và giấy vệ sinh cho mẹ. Các loại thìa, cốc, bát để
dùng cho con; thuốc nhỏ mắt, thuốc sát khuẩn (cồn 70o) và các túi thay băng
rốn, phấn rôm v.v Tất cả các vật dụng trên nên sắp xếp gọn để sau này dùng cho
em bé.
- Đến gần ngày dự kiến sinh, thai phụ không nên đi đâu xa. Nên đi khám
thai lần cuối để nhận được lời khuyên của cán bộ y tế và tuân theo chỉ dẫn và sự
lựa chọn nơi sinh do cán bộ khám thai nêu ra. Nên bàn bạc trước với chồng và
người thân trong gia đình, thu xếp công việc sao cho thuận lợi chu đáo lúc đi đẻ.

Cũng cần chuẩn bị sẵn phương tiện đi lại khi cuộc chuyển dạ diễn ra đột ngột,
ngay cả về ban đêm để khỏi lúng túng bị động.
- Hướng dẫn thai phụ các dấu hiệu cần đi khám ngay như: sốt, ra máu, ra
nước ối, nhức đầu, hoa mắt, thai đạp yếu
- Thai phụ có sẹo mổ ở tử cung cần được đến bệnh viện trước ngày dự
kiến đẻ một tuần đến 10 ngày để tránh tai biến.
- Khi thấy bắt đầu chuyển dạ nên tắm gội bằng nước nóng, thay áo quần
sạch sẽ rước khi đến nhà hộ sinh.
* Tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ:
- Cần cho bà mẹ biết những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ.
- Hướng dẫn bà mẹ đầy đủ về kỹ thuật nuôi con bắng sữa mẹ
9



- Hướng dẫn bà mẹ cách giữ gìn nguồn sữa mẹ.
*Hướng dẫn chủ động tránh thai trở lại sớm sau khi sinh lần này:
Vấn đề này sau khi thai phụ sinh con là hợp lý nhưng nếu có điều kiện
làm ngay từ khi đang có thai, trong những tháng cuối cũng không phải thừa.
- Cần nêu tác hại của việc có thai trở lại sớm sau đẻ:
+ Sức khoẻ bà mẹ chưa hồi phục đã phải mang thai tiếp theo.
+ Con đẻ trước và thai nhi trong bụng mẹ lần này đều không được nuôi
dưỡng chăm sóc tốt.
+ Khoảng cách hai lần đẻ dưới 24 tháng có tỷ lệ tử vong trẻ em sẽ tăng
lên.
+ Nếu phá thai cũng nguy hiểm hơn vì dễ có tai biến và lâu lại sức, ảnh
hưởng đến chăm sóc nuôi dưỡng con còn bé.
- Hướng dẫn cho bà mẹ một số BPTT thích hợp trong thời gian ngay sau
đẻ và đang nuôi con bú:
+ Biện pháp cho bú vô kinh.

+ Bao cao su.
+ Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin.
+ Các loại thuốc tránh thai tiêm hay cấy dưới da.
+ Đặt DCTC từ 6 tuần lễ sau đẻ.
1.3. CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SẢN PHỤ TRƢỚC KHI SINH
Chăm sóc về chế độ nghỉ ngơi và lao động .
- Khi mang thai cần lao động vừa sức, làm theo khả năng xen kẽ nghỉ ngơi,
không làm vào ban đêm.
- Tránh lao động nặng làm vệ sinh ở môi trường dưới nước, trên cao hoặc
lao động trong môi trường rung chuyển, chấn động nhiều cũng như tránh tiếp
xúc với các yếu tố độc hại ( Xăng dầu, hoá chất, thuốc trừ sâu)
- Vào tháng cuối nên nghỉ ngơi để nâng cao sức khoẻ cho mẹ và con,
chuẩn bị cho cuộc đẻ an toàn.
10



- Đảm bảo thời gian ngủ trong ngày khoảng > 8h và tận dụng thời gian
ngủ trưa.
1.3.1. Chăm sóc chế độ dinh dƣỡng
Cần khuyên thai phụ cần ăn đủ chất dinh dưỡng (đạm, chất béo, glucid; bổ
sung thêm chất khoáng các yếu tố vi lượng) tránh dùng các chất kích thích như
bia, rượu, cafê, thuốc lá, gia vị… Trung bình mỗi ngày thai phụ cần khoảng
2800 – 3000 calo, uống nước đầy đủ từ 1,5 – 2 lít.
1.3.2. Vệ sinh thai nghén
- Hằng ngày tắm rửa sạch sẽ. Vệ sinh vú và bộ phận sinh dục. Tránh bơm
rửa âm đạo, không ngâm mình dưới nước .
- Mặc quần áo thoáng mát về mùa hè, đủ ấm về mùa đông. Không đi giày
dép cao gót.
- Nhà ở phải thoáng mát, sạch sẽ tránh ẩm, nóng khói.

- Tránh tiếp xúc với người ốm, bệnh lây, lao, cảm cúm.
1.3.3. Khám thai định kỳ
Trong thời gian mang thai nên đi khám tối thiểu 3 lần và đăng ký thai
nghén tại xã, huyện hoặc ở bệnh viện.
1.3.4. Tiêm phòng và uốn viên sắt bổ sung
Tiêm phòng uốn ván theo lịch tiêm chủng và uống viên sắt bổ sung.












11



Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu
Chọn 55 sản phụ đến sinh tại tại Khoa sản Bệnh viện Trung ương Huế.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người có khiếm khuyết khả năng nghe nói

- Người không đồng ý tham gia phỏng vấn
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 2/5/2013 đến ngày 18/5/2013 tại tại Khoa sản Bệnh viện Trung
ương Huế
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kê nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn ngẫu nhiên 55 bà mẹ đến sinh tại tại Khoa sản Bệnh viện
Trung ương Huế
2.2.3. Tiến độ nghiên cứu
- 2/5/2013 đến 4/5/2013: phỏng vấn
- 5/5/2013 đến 7/52013: xử lí số liệu
- 8/5/2013 đến 18/5/2013: viết báo cáo
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra số liệu
- Dùng phiếu điều tra gồm 12 câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với mọi
trình độ và nhận thức của bà mẹ
- Phỏng vấn trực tiếp 55 sản phụ được chọn ngẫu nhiên để thu thập thông
tin.

12



2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khảo sát kiến thức và thực trạng chăm sóc trước khi sinh của các sản phụ.
2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel 2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.









13



Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua kết quả điều tra phỏng vấn 55 sản phụ về tìm hiểu tình hình chăm sóc
trước khi sinh của các sản phụ đến sinh tại Khoa sản Bệnh viện Trung ương Huế
chúng tôi có kết quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi

Biểu đồ 3.1. Phân theo tuổi
Nhận xét: Tuổi mẹ là 26-35 tuổi chiếm tỉ lệ 50,9%; chỉ có 7,3% bà mẹ
>35 tuổi
3.1.2. Phân theo nghề nghiệp
Bảng 3.1. Phân theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
n
Tỷ lệ %
Cán bộ công nhân viên
13
23,6

Buôn bán
16
29,1
Làm nông
17
30,9
Khác
9
16,4
Tổng
55
100,0
Nhận xét: Mẹ làm nghề nông chiếm ti lệ cao nhất với 30.9% sau đó là
buôn bán với 16 mẹ ( 29,1%0, cán bộ công nhân viên là 23,6%.
0
10
20
30
40
50
60
18-25 26-35 36-45
41,8
50,9
7,3
Tỷ lệ %
Tuổi
14




3.1.3. Trình độ học vấn

Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn
Nhận xét:
Đa số mẹ có trình độ học vấn từ phổ thông trở lên , chiếm tỉ lệ 58,1%.
Trình độ học vấn thấp ( mù chữ -tiểu học it , chiếm tỉ lệ 12,7%)

3.1.4. Số con
Bảng 3.2. Số con
Số con
N
Tỷ lệ %
Từ 1 – 2 con
11
20,0
Trên 2 con
44
80,0
Tổng
55
100,0

Nhận xét:
Mẹ có trên 2 con chiếm tỉ lệ 80%


0
5
10

15
20
25
30
35
Mù chữ _ Tiểu
học
THCS THPT ĐH-CĐ
12,7
29,1
34,5
23,6
Tỷ lệ
Trình độ học vấn
15




3.1.5. Điều kiện kinh tế

Biểu đồ 3.3. Điều kiện kinh tế
Nhận xét:
Kinh tế mẹ khó khăn chi chiếm 10,9%, chủ yếu là đủ ăn với 58,2%

3.2. TÌNH HÌNH CHĂM SÓC TRƢỚC SINH
3.2.1. Số lần khám thai trong thời kỳ mang thai
Bảng 3.3. Số lần khám thai trong thời kỳ mang thai
Lần khám thai
N

Tỷ lệ %
1 lần
2
3,6
2 lần
8
14,5
≥ 3 lần
45
81,8
Không đi khám
0
0,0
Tổng cộng
55
100

Nhận xét:
Đa số sản phụ đi khám thai ≥ 3 lần trong thai kỳ với tỉ lệ 81,8%
10,9
58,2
30,9
Nghèo
Đủ ăn
Khá dư
16



3.2.2. Số lần tiêm phòng uốn ván trong thời gian mang thai



Biểu đồ 3.4. Số lần tiêm phòng uốn ván trong lần mang thai
Nhận xét:
Sản phụ tiêm đủ 2 mũi chiếm tỉ lệ 70,9%. Chỉ có 5,5% sản phụ không
tiêm phòng uốn ván

3.2.3. Uống viên sắt trong thời kỳ mang thai
Bảng 3.4. Uống viên sắt trong thời kỳ mang thai
Uống viên sắt
N
Tỷ lệ %

49
89,1
Không
6
10,9
Tổng cộng
55
100

Nhận xét:
89,1% sản phụ được bổ sung sắt trong thai kỳ


23,600%
70,900%
5,500%
1 lần

2 lần
Không tiêm
17




3.2.4. Chế độ dinh dƣỡng khi mang thai
Bảng 3.5. Chế độ dinh dưỡng khi mang thai
Chế độ dinh dƣỡng khi mang thai
n
Tỷ lệ %
Ăn bồi dưỡng
21
38,2
Ăn kiêng
2
3,6
Ăn bình thường
32
58,2
Tổng cộng
55
100

Nhận xét:
Sản phụ ăn bình thường chiếm tỉ lệ 58,2% ; ăn bồi dưỡng là 21 sản phụ
với tỉ lệ 38,2%

3.2.5. Dùng chất kích thích khi mang thai

Bảng 3.6. Dùng chất kích thích khi mang thai
Dùng chất kích thích
n
Tỷ lệ %
Thuốc lá
0
0,0
Café
0
0,0
Bia rượu
0
0,0
Không sử dụng
55
100
Tổng cộng
55
100

Nhận xét:
Không sản phụ nào dùng chất kích thích như thuốc lá, cà phê, bia rượu
trong thời gian mang thai


18



3.2.6. Vệ sinh bộ phận sinh dục



Biểu đồ 3.5. Vệ sinh bộ phận sinh dục
Được sản phụ dùng nước sạch để làm vệ sinh bộ phận sinh dục chiếm tỉ lệ
72,8%; hoặc nước xà phòng (36,8%), hay các loại dung dịch sát trùng khác (
36,8%)

3.2.7. Quan hệ tình dục khi mang thai
Bảng 3.7. Quan hệ tình dục khi mang thai
Quan hệ tình dục khi mang thai
n
Tỷ lệ %
Hạn chế
2
3,6
Bình thường
7
12,7
Không quan hệ
46
83,6
Tổng cộng
55
100

Nhận xét:
46 sản phụ (83,6%) không quan hệ tình dục trong thời gian mang thai.
0
10
20

30
40
50
60
70
80
Nước sạch Nước xà phòng Nước muối Dung dịch khác
72,8
36,4
12,7
36,4
Tỷ lệ
Vệ sinh bộ phận sinh dục
19



3.2.8. Các dấu hiệu bất thƣờng cần đi khám
Bảng 3.8. Các dấu hiệu bất thường cần đi khám
Cần đi khám khi có dấu hiệu bất thường
n
Tỷ lệ %

51
92,7
Không
4
7,3
Tổng cộng
55

100

Nhận xét: Có 92,7% ý kiến có các dấu hiệu bất thường cần đi khám
3.2.9. Thời gian ngủ trong ngày
Bảng 3.9. Thời gian ngủ trong ngày
Thời gian ngủ trong ngày
n
Tỷ lệ %
Ngủ trên 8 tiếng
38
69,1
Ngủ dưới 8 tiếng
17
30,9
Tổng cộng
55
100
Nhận xét:
Có 38 sản phụ (69,1%) ngủ trên 8 tiếng/ngày
3.2.10. Chế độ lao động khi mang thai
Bảng 3.10. Chế độ lao động khi mang thai
Chế độ lao động khi mang thai
n
Tỷ lệ %
Lao động nhẹ
46
83,6
Lao động nặng
2
3,6

Lao động bình thường
7
12,8
Tổng cộng
55
100

Nhận xét:
Có 46 sản phụ ( 83,6%) lao động nhẹ trong thời gian mang thai

20



3.2.11. Thời gian nghỉ trƣớc khi sinh
Bảng 3.11. Thời gian nghỉ trước khi sinh
Thời gian nghỉ trƣớc khi sinh
N
Tỷ lệ %
Một tháng
21
38,2
Hai tháng
9
16,4
Ba tháng
7
12,7
Làm việc đến khi sinh
18

32,7
Tổng cộng
55
100

Nhận xét:
Thời gian nghỉ trước khi sinh một tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 38,2%.
3.2.12. Tăng cân trong thời gian mang thai



Biểu đồ 3.6 . Tăng cân trong thời gian mang thai
Nhận xét:
Có 85,5% sản phụ tăng trên 9kg trong thai kỳ, trong đó có 7,3% sản phụ
tăng trên 12kg
0
10
20
30
40
50
60
70
80
9-12kg < 9kg > 12kg
78,2
14,5
7,3
Tỷ lệ
Tăng cân trong thời gian mang thai

21



Chƣơng 4
BÀN LUẬN

Qua kết quả điều tra phỏng vấn 55 sản phụ về tìm hiểu tình hình chăm sóc
trước khi sinh của các sản phụ đến sinh tại Khoa sản Bệnh viện Trung ương Huế
chúng tôi có nhận xét và bàn luận như sau:
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
Mẹ làm nghề nông chiếm ti lệ cao nhất với 30,9% sau đó là buôn bán với
16 mẹ ( 29,1%), cán bộ công nhân viên là 23,6%.
Đa số tuổi mẹ là 26-35 tuổi , chiếm tỉ lệ 50,9%; chỉ có 7,3% bà mẹ >35
tuổi.
Đa số mẹ có trình độ học vấn từ phổ thông trở lên , chiếm tỉ lệ 58,1%.
Trình độ học vấn thấp ( mù chữ -tiểu học ít, chiếm tỉ lệ 12,7%)
Mẹ có trên 2 con chiếm tỉ lệ 80%
Kinh tế mẹ khó khăn chi chiếm 10,9%, chủ yếu là đủ ăn với 58,2%
4.2.TÌNH HÌNH CHĂM SÓC TRƢỚC SINH
4.2.1. Số lần khám thai trong thời kỳ mang thai
Đa số sản phụ đi khám thai ≥ 3 lần trong thai kỳ với tỉ lệ 81,8%. Sản phụ
đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thăm khám thai.
4.2.2. Số lần tiêm phòng uốn ván trong thời gian mang thai
Sản phụ biết được tầm quan trọng của tiêm phòng uốn ván, không những
phòng bệnh cho mẹ mà còn phòng uốn ván vốn cho trẻ sơ sinh vì thế số sản phụ
tiêm đủ 2 mũi chiếm tỉ lệ 70,9%. Chỉ có 5,5% sản phụ không tiêm phòng uốn
ván. Đối tượng sản phụ này cần có lời khuyên tích cực khi chọn nơi sinh đẻ để
tránh những sai lầm đáng tiếc cho trẻ và mẹ như bị uốn ván.
4.2.3. Uống viên sắt trong thời kỳ mang thai

Phụ nữ Việt Nam bị thiếu máu chiếm tỉ lệ khá cao, tỉ lệ này càng tăng lên
trong thai kỳ vì thế việc bổ sung sắt cho sản phụ rất quan trọng. Trong điều tra
22



của chúng tôi thì 89,1 sản phụ được bổ sung sắt trong thai kỳ. iều này đã giảm
được nguy cơ thiếu máu thiếu sắt cho mẹ lẫn cho thai nhi.
4.2.4. Chế độ dinh dƣỡng khi mang thai
Trong thời gian mang thai, chế độ dinh dưỡng của sản phụ rất quan trọng,
không những cho mẹ còn cho sự phát triển của thai nhi.nếu sản phụ không được
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trong giai đoạn này thì nguy cơ suy dinh
dưỡng bào thai rất cao và mẹ dễ bị thiếu sữa sau sinh. Trong điều tra này thì sản
phụ ăn bình thường chiếm tỉ lệ 58,2% ; ăn bồi dưỡng là 21 sản phụ với tỉ lệ
38,2%, số sản phụ ăn kiêng chỉ 3,6%.
4.2.5. Dùng chất kích thích khi mang thai
Các chất kích thích như thích như thuốc lá, cà phê, bia rượu được sử dụng
trong thai kỳ đều ảnh hưởng đến sức khỏe của sản phụ và sự phát triển của thai
nhi. Các sản phụ của chúng tôi đều hiểu được điều này nên không có ai dùng
những chất này trong thời gian mang thai
4.2.6. Vệ sinh bộ phận sinh dục
Vệ sinh bộ phận sinh dục rất quan trọng đối với phụ nữ và lại đặc biệt
quan trọng đối với sản phụ . Vì thế tất cả sản phụ trong điều tra của chúng tôi đã
vệ sinh bộ phận sinh dục với nhiều loại dung dịch. Nước sạch được sản phụ
dùng để làm vệ sinh bộ phận sinh dục chiếm tỉ lệ 72,8%; hoặc nước xà phòng
(36,8%), hay các loại dung dịch sát trùng khác ( 36,8%)
4.2.7. Quan hệ tình dục khi mang thai
Trong thời gian mang thai, 46 sản phụ (83,6%) không quan hệ tình dục .
Điều này thực tế không cần thiết, chỉ cần biết quan hệ khi nào và lúc nào không
nên quan hệ vì ảnh hưởng đến quá trình thai nghén.

4.2.8.Thời gian ngủ trong ngày
Giấc ngủ rất quan trọng đối với sản phụ và thai nhi. Mỗi ngày nên ngủ
trên 8 giờ. Qua khảo sát này , có 38 sản phụ (69,1%) ngủ trên 8 tiếng/ngày.

23



4.2.9. Chế độ lao động khi mang thai
Để đảm bảo cho sức khỏe sản phụ và sự phát triển của thai nhi, thì chế độ
lao động đối với họ không kém phần quan trọng. 46 sản phụ (83,6%) đã lao
động nhẹ trong thời gian mang thai.
3.2.10. Thời gian nghỉ trƣớc khi sinh
Hầu hết các sản phụ đều nhận thức khá tốt tầm quan trọng của yếu tố nghỉ
ngơi trước khi sinh từ 1-3 tháng chiếm 67,3%. Tuy nhiên vẫn còn 32,7% số sản
phụ phải làm việc cho đến khi sinh. Cần tư vấn cho các đối tượng này hiểu rõ
tầm quan trọng của việc nghỉ ngơi trước khi sinh, đảm bảo sức khỏe cho mẹ và
thai nhi.
4.2.11.Tăng cân trong thời gian mang thai
85,5% sản phụ tăng trên 9kg trong thai kỳ, trong đó có 7,3% sản phụ tăng
trên 12kg.Tình trạng tăng cân của nhóm điều tra này tương đối tốt. Chỉ có 8
(4,5%) sản phụ tăng cân ít hơn 9kg. Nhóm này cần chú ý đến trẻ sau sinh vì
nguy cơ suy dinh dương bào thai khá lớn và mẹ dễ bị ít hay mất sữa.


24





KẾT LUẬN

Qua kết quả điều tra phỏng vấn 55 sản phụ về tìm hiểu tình hình chăm sóc
trước khi sinh của các sản phụ đến sinh tại Khoa sản Bệnh viện Trung ương Huế
chúng tôi có kết luận như sau:
1. Chăm sóc trƣớc sinh
- 81,8% sản phụ đi khám thai ít nhất 3 lần trong suốt thai kỳ và tiêm
phòng đủ 2 mũi chiếm tỉ lệ 70,9% và được bổ sung sắt là 89,1%
- Chế độ dinh dưỡng trong thời gian mang thai:
+ 38,2% ăn bồi dưỡng,
+ 3,6% ăn kiêng.
+ Không có sản phụ nào dùng chất kích thích trong thời gian mang thai
- Vệ sinh bộ phân sinh dục cũng được tất sản phụ chú ý.
- 83,6% sản phụ không có quan hệ tình dục trong thai kỳ.
- 83,6% sản phụ lao động nhẹ trong thai kỳ.
-85,5% sản phụ tăng trên 9kg trong thai kỳ.

25



KIẾN NGHỊ

1. Cần tăng cường công tác tư vấn cho các sản phụ về chăm sóc quản lý
thai nghén, dinh dưỡng, chế độ làm việc khi mang thai.
2. Nâng cao vai trò của người phụ nữ nói chung trong xã hội, đặc biệt là
trình độ văn hoá tạo điều kiện cho họ tham gia xã hội. Từ đó, ý thức quản lý
chăm sóc thai nghén của họ được nâng cao.
3. Phát triển kinh tế nhằm nâng cao đời sống người dân tạo điều kiện cho
con người vươn tới những nhu cầu văn hoá xã hội nhằm nâng cao nhận thức

hiểu biết xã hội đặc biệt là phụ nữ. Khi họ đã nhận biết được tầm quan trọng của
quản lý thai nghén nhưng điều kiện kinh tế lại khó khăn, không cho phép họ đạt
được những nhu cầu tối thiểu, phải lao động vất vả, nặng nhọc đến ngày sinh thì
nguy cơ tai biến sản khoa càng tăng.















×