35
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62, 2010
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ
Phan Khoa Cương, Lê Đào Khánh Thu, Lê Tô Minh Tân
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
TÓM TẮT
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái (PNRRTGHĐ) chiếm một vị trí rất quan trọng trong
hoạt động phòng ngừa rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế; nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Bằng phương pháp khảo sát doanh nghiệp thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi kết hợp
với dữ liệu thứ cấp thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, nghiên cứu làm rõ thực trạng nhận
thức về PNRRTGHĐ và tình hình sử dụng công cụ PNRRTGHĐ của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực trạng
khảo sát, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị với các ban ngành liên quan nhằm tăng cường
việc sử dụng các giải pháp PNRRTGHĐ tại các doanh nghiệp.
1. Đặt vấn đề
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Việt Nam từng bước thực hiện
lộ trình tự do hóa kinh tế bao gồm tự do hóa thương mại, tự do hóa đầu tư và tự do hóa
tài chính. Tiến trình tự do hóa tài chính tất yếu sẽ dẫn đến tự do hóa lãi suất, tự do hóa
tỷ giá hối đoái (TGHĐ). Các bước tự do hóa tài chính này vừa tạo ra thời cơ đồng thời
cũng tạo ra thách thức mới cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng.
Thời gian gần đây, với sự tác động của kinh tế thế giới và tình trạng lạm phát cao của
Việt Nam làm cho TGHĐ biến động mạnh gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp. Do
vậy, các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ PNRRTGHĐ bên cạnh việc nâng
cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp có sử
dụng ngoại tệ ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa
Thiên Huế nói riêng, việc sử dụng công cụ PNRRTGHĐ còn rất nhiều hạn chế. Tuy
nhiên, cho đến nay thì chưa có một nghiên cứu thực tế chính thức nào được thực hiện để
đánh giá thực trạng tình hình sử dụng các công cụ PNRRTGHĐ tại các doanh nghiệp ở
Thừa Thiên Huế. Do vậy, nghiên cứu này trở nên cấp thiết khi nền kinh tế Việt Nam
ngày càng bị tác động và phụ thuộc rất nhiều bởi tình hình biến động của kinh tế thế
giới. Mục tiêu của nghiên cứu này là trên cở sở kết quả khảo sát nhận thức, tình hình và
36
nhu cầu sử dụng để đánh giá thực trạng PNRRTGHĐ tại các doanh nghiệp ở Thừa
Thiên Huế thời gian qua; từ kết quả nghiên cứu này mà các kết luận và khuyến nghị
được đưa ra nhằm đẩy mạnh sử dụng công cụ PNRRTGHĐ tại các doanh nghiệp trên
địa bàn.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này được giới hạn là các doanh nghiệp có
hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thừa Thiên Huế vì hoạt động của những đơn vị
này thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ. Dựa vào số liệu về các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu do Sở Công Thương và Sở Kế hoạch Đầu tư Thừa Thiên Huế cung cấp,
nghiên cứu được thực hiện trên tổng thể là 39 doanh nghiệp trên địa bàn. Căn cứ theo
địa chỉ của các doanh nghiệp này, phỏng vấn trực tiếp được tiến hành để thu thập số liệu,
bảng câu hỏi điều tra được sử dụng trong quá trình phỏng vấn để thu thập thông tin sơ
cấp. Các câu hỏi chi tiết được nêu ra trong bảng câu hỏi để thu thập thông tin liên quan
đến nhận thức, thực trạng tình hình PNRRTGHĐ và nhu cầu tập huấn, sử dụng cộng cụ
PNRRTGHĐ của doanh nghiệp. Đồng thời, chúng tôi cũng đã tiến hành phỏng vấn một
số lãnh đạo chi nhánh các ngân hàng thương mại trên địa bàn với tư cách là đơn vị cung
ứng dịch vụ PNRRTGHĐ về các vấn đề liên quan. Số liệu sơ cấp được xử lý bằng phần
mềm thống kê SPSS.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thừa Thiên Huế
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Thừa Thiên Huế tăng nhanh qua các năm. Giá trị
xuất khẩu năm 2009 tăng 155% so với năm 2005, trong đó chủ yếu là gia tăng từ xuất
khẩu các mặt hàng công nghiệp nhẹ và nông lâm sản. Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng
đáng kể trong giai đoạn này.
Bảng 1. Tổng giá trị xuất nhập khẩu trên địa bàn Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2009
Đơn vị tính: Nghìn USD
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tăng bình
quân
1. Tổng giá trị xuất khẩu 57.119 61.233
80.881
107.680 145.379 26,31%
- Công nghiệp và khoáng sản 13.039 16.383
14.804
13.496 4.674 -22,62%
- Công nghiệp nhẹ 29.446 23.988
37.409
59.905 109.795 38,96%
- Nông, lâm, thủy sản 14.634 20.862
28.668
34.279 30.910 20.55%
2. Tổng giá trị nhập khẩu 58.653 49.243
54.683
81.734 113.365 17,91%
- Tư liệu sản xuất 45.746 33.991
45.402
81.434 09.529 24,39%
- Hàng tiêu dùng 12.907 15.252
9.281 300 3.836 -26,16%
Nguồn: Sở Công Thương Thừa Thiên Huế.
37
Giá trị nhập khẩu năm 2009 so với năm 2005 tăng 93%, mức tăng bình quân
17,9 %/năm và mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của tỉnh vẫn là máy móc, thiết bị và
nguyên nhiên vật liệu. Dự kiến trong những năm tiếp theo kim ngạch xuất nhập khẩu
của TTH sẽ tăng nhanh. Số liệu của bảng 1 đã cho thấy nhu cầu sử dụng ngoại tệ của
các doanh nghiệp trên địa bàn là rất lớn và tăng nhanh qua các năm.
3.2. Tình hình sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp
Kết quả điều tra cho thấy, đa số các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu sử dụng 2
loại ngoại tệ là USD và Euro, trong đó đồng USD vẫn là loại ngoại tệ phổ biến nhất với
kết quả là 100% doanh nghiệp đều sử dụng. Mục đích sử dụng ngoại tệ của các doanh
nghiệp chủ yếu tập trung cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có tới
97,4% là hoạt động xuất khẩu, điều này cũng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
của tỉnh theo hướng xuất khẩu.
Bảng 2. Tình hình sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp
Tiêu chí
Lượt
DN trả
lời (lượt)
Tỷ lệ
(%)
1. Loại ngoại tệ doanh nghiệp thường sử dụng
- USD 39 100,0
- Euro 24 61,5
- Yên 5 12,8
- Ngoại tệ khác 7 17,9
2. Mục đích sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp
- Kinh doanh xuất khẩu 38 97,4
- Kinh doanh nhập khẩu 27 69,2
- Dự trữ 1 2,6
- Đầu tư 2 5,1
3. Số lượng hợp đồng giao dịch hàng năm
- Trên 10 hợp đồng 29 74,0
- Từ 5 – 10 hợp đồng 10 26,0
4. Quy mô ngoại tệ doanh nghiệp sử dụng hàng năm (quy
đổi USD)
- Trên 3 triệu USD 20 51,3
- Từ 1 – 3 triệu USD 12 30,8
- Dưới 1 triệu USD 7 17,9
Nguồn: Kết quả điều tra.
38
Số liệu bảng 2 cũng cho thấy, quy mô ngoại tệ mà các doanh nghiệp cần sử dụng
hàng năm khá lớn, trên 51% doanh nghiệp cần trên 3 triệu USD/năm và 30,8% sử dụng
từ 1-3 triệu USD/năm. Số lượng hợp đồng giao dịch của doanh nghiệp hàng năm cũng
khá nhiều, 74% doanh nghiệp điều tra có trên 10 hợp đồng giao dịch mỗi năm. Tất cả
những điều này đã minh chứng rằng nhu cầu sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp trên
địa bàn là khá lớn và tất yếu rủi ro từ biến động tỷ giá hối đoái là điều khó tránh khỏi.
3.3. Biến động tỷ giá hối đoái USD/VNĐ qua 4 năm 2005-2009 và ước thiệt
hại do tỷ giá thay đổi đối với các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế
Từ 2005, đặc biệt từ nửa cuối năm 2007 đến 2009, với sự điều chỉnh tỷ giá bình
quân trên thị trường liên ngân hàng và biên độ dao động tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước,
tỷ giá giao dịch đô la Mỹ (USD) của các ngân hàng thương mại không ngừng biến động
theo xu hướng tăng. Cụ thể, số liệu từ Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
cho thấy, tỷ giá mua và bán USD ở chi nhánh Huế năm 2009 tăng xấp xỉ 12,3% so với
năm 2005 và mức tăng bình quân cho cả giai đoạn này là khoảng 2,94%/năm (Bảng 3).
Rõ ràng sự biến động này gây thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp vay ngoại tệ để
nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị. Ước tính ở bảng 3 chỉ rõ: một doanh nghiệp vay
1 triệu USD với thời hạn từ 1 năm trở lên trong giai đoạn 2005 - 2009 đã có thể tổn thất
khoảng 29.387 USD mỗi năm do chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm vay và thời điểm trả
nợ. Mức thiệt hại sẽ lớn hơn gấp nhiều lần con số này nếu doanh nghiệp vay trong năm
2008 và trả nợ vào năm 2009.
Bảng 3. Biến động tỷ giá 2005 – 2009 và ước tính thiệt hại của rủi ro tỷ giá với doanh nghiệp
2005 2006 2007 2008 2009
Tăng
bình
quân
1. Tỷ
giá mua bình quân
(
VND/1USD)
15.852 15.983
16.083
16.447
17.799
2,94%
2. Tỷ
giá bán bình quân
(
VND/1USD)
15.856 15.986
16.090
16.474
17.806
2,94%
3. Ước thiệt hại bình quân năm của các doanh nghiệp vay nợ bằng USD (Đơn vị
tính:
USD)
- Quy mô 1 triệu USD/năm 29.387
- Quy mô 2 triệu USD/năm 58.775
- Quy mô 3 triệu USD/năm 88.162
Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và tính toán của các tác giả.
39
3.4. Nhận thức của doanh nghiệp về phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái
Mức độ nhận thức của doanh nghiệp sẽ có tác động rất quan trọng đến việc sử
dụng các công cụ PNRRTGHĐ. Tình hình nhận thức của doanh nghiệp được thể hiện
qua số liệu bảng 4.
Kết quả điều tra về ý kiến của doanh nghiệp đối với cả 8 tiêu chí cho thấy, trên
82% doanh nghiệp đồng ý với ý kiến cho rằng phòng ngừa rủi ro tỷ giá là rất quan trọng
và giúp hạn chế tổn thất trong giao dịch. Đối với tiêu chí về áp dụng phòng ngừa rủi ro
tỷ giá, có 71,8% ý kiến của doanh nghiệp đều đồng ý với nhận định này. Điều này cho
thấy hầu hết các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn
Thừa Thiên Huế đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác PNRRTGHĐ.
Bảng 4. Ý kiến của doanh nghiệp về vai trò của phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái
Tiêu chí
1
(%)
2
(%)
3
(%)
4
(%)
5
(%)
Giá
trị
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá rất
quan trọng
0 0 17,9 64,1 17,9 4,0 0,607
2. Giúp hạn chế tổn thất trong giao
dịch
0 0 15,4 59 25,6 4,1 0,641
3. Đảm bảo hiệu quả hoạt động
kinh doanh
0 10,3 17,9 51,3 20,5 3,82 0,885
4. Hỗ trợ cho công tác hoạch định
vốn
0 15,4 30,8 48,7 5,1 3,44 0,821
5. Đảm bảo khả năng tự chủ về tài
chính
0 5,1 51,3 43,6 0 3,38 0,59
6. Duy trì năng lực cạnh tranh 0 0 53,8 43,6 2,6 3,49 0,556
7. Giúp ổn định giá trị doanh
nghiệp
0 5,1 53,8 35,9 5,1 3,41 0,677
8. Việc áp dụng các công cụ
PNRRTGHĐ là hết sức cần thiết
0 25,1 53,8 41 0 3,46 0,584
Nguồn: Kết quả điều tra.
Ghi chú: Thang đo Likert: 1 (Hoàn toàn không đồng ý); 2 (Không đồng ý); 3 (Bình
thường); 4 (Đồng ý); 5 (Hoàn toàn đồng ý).
40
Tuy nhiên, kết quả khảo sát doanh nghiệp về lợi ích của phòng ngừa rủi ro tỷ giá
thể hiện ở 4 tiêu chí tiếp theo (4, 5, 6, 7) cho thấy rằng, vẫn còn có nhiều doanh nghiệp
chưa nhận thức đầy đủ về tác dụng của việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái. Chính vì
lẽ đó, mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng ngừa rủi ro nhưng với sự
hiểu biết chưa sâu về những lợi ích của việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá đã khiến nhiều
doanh nghiệp vẫn chưa coi trọng việc áp dụng các công cụ PNRRTGHĐ trong kinh
doanh xuất nhập khẩu. Điều này được thể hiện khá rõ thông qua kết quả khảo sát tiêu
chí thứ 7, gần 80% doanh nghiệp vẫn chưa hoàn toàn đồng ý với nhận định đã được đưa
ra. Trong khi đó, việc áp dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái là rất cần thiết
đối với doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của
Việt Nam hiện nay.
3.5. Thực trạng sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại các
doanh nghiệp
Tình hình sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái được thể hiện qua
số liệu bảng 5, qua số liệu ở bảng đã cho thấy có 19/39 doanh nghiệp điều tra, chiếm
gần 49% đã sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình, công cụ sử dụng chủ yếu là dùng hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ
hạn. Riêng đối với hợp đồng quyền chọn thì chưa có doanh nghiệp nào sử dụng trên địa
bàn.
Bảng 5. Tình hình sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái
Tiêu chí
Lượt DN
trả lời
Tỷ lệ
(%)
1. Công cụ PNRRTGHĐ đã sử dụng
a. Đã từng sử dụng 19 48,71
- Hợp đồng kỳ hạn 10 52,63
- Hợp đồng hoán đổi 12 63,15
- Hợp đồng giao sau 3 15,79
- Hợp đồng quyền chọn 0 0
b. Chưa từng sử dụng bất kỳ công cụ nào 20 51,29
2. Lí do chưa sử dụng công cụ PNRRTGHĐ
- Mức độ thiệt hại do rủi ro tỷ giá hối đoái là không đáng kể
14 70,0
- Chưa được tập huấn tư vấn về cách vận dụng công cụ
PNRRTGHĐ
13 65,0
- Chưa có nhân viên chuyên trách về PNRRTGHĐ 12 60,0
- Chưa quan tâm đúng mức đến PNRRTGHĐ 10 50,0
- Thiếu thông tin về đơn vị cung ứng công cụ PNRRTGHĐ 9 45,0
41
- Chưa có thông tin đầy đủ về cách thức vận dụng các công
cụ PNRRTGHĐ
8 40,0
- Việc vận dụng các công cụ PNRRTGHĐ quá phức tạp 3 15,0
- Chưa bao giờ gặp phải rủi ro tỷ giá 2 10,0
- Chi phí áp dụng các giải pháp PNRRTGHĐ quá cao 1 5,0
Nguồn: Kết quả điều tra.
Có trên 50% doanh nghiệp điều tra chưa từng sử dụng công cụ PNRRTGHĐ.
Một số lý do chủ yếu mà các doanh nghiệp này chưa sử dụng đó là: 70% ý kiến cho là
do mức độ thiệt hại từ rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp không đáng kể; 65% là do chưa
được tập huấn, tư vấn về cách thức sử dụng các công cụ phòng ngừa; 60% ý kiến cho
rằng chưa có nhân viên chuyên trách và 50% cho rằng do chưa quan tâm đúng mức đến
rủi ro tỷ giá.
Về mức độ sử dụng các công cụ PNRRTGHĐ của các doanh nghiệp có sử dụng,
kết quả điều tra cho thấy có tới 42,2% doanh nghiệp sử dụng bất cứ khi nào có giao dịch
phát sinh, 42% doanh nghiệp sử dụng khi giá trị giao dịch từ 500 nghìn USD trở lên và
15,8% doanh nghiệp sử dụng khi giá trị giao dịch từ 300 nghìn USD trở lên. Chi phí
bình quân hàng năm cho sử dụng công cụ PNRRTGHĐ của doanh nghiệp chủ yếu dưới
100 triệu đồng (47,4% doanh nghiệp) và số doanh nghiệp có chi phí trên 500 triệu đồng
khá ít chỉ chiếm 10,5%.
Tiến hành khảo sát về kết quả mang lại từ việc sử dụng công cụ PNRRTGHĐ
của các doanh nghiệp có sử dụng công cụ phòng ngừa trên địa bàn cho thấy, có tới
89,5% doanh nghiệp giảm được đáng kể rủi ro và 10,5% doanh nghiệp giảm hoàn toàn
rủi ro tỷ giá hối đoái. Bên cạnh đó, kết quả điều tra đã chỉ ra được một số trở ngại mà
doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu thường gặp khi sử dụng công cụ PNRRTGHĐ
chủ yếu đó là do thiếu thông tin liên quan đến dự báo tỷ giá, thiếu sự hướng dẫn chi tiết
và tư vấn sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái phù hợp. Số liệu cụ thể
được minh họa qua bảng 6.
Bảng 6. Ý kiến của doanh nghiệp về khó khăn khi sử dụng công cụ PNRRTGHĐ
Tiêu chí
Lượt
DN
trả lời
Tỷ lệ
(%)
1. Chi phí cao 6 31,6
2. Công cụ PNRRTGHĐ do ngân hàng cung ứng chưa đa dạng 1 5,3
3. Thiếu thông tin về công cụ PNRRTGHĐ mà ngân hàng cung
cấp
8 42,1
4. Khó khăn vì chưa có hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan 4 21,1
42
5. Thiếu hướng dẫn chi tiết và tư vấn sử dụng công cụ
PNRRTGHĐ
11 57,9
6. Thiếu thông tin cần thiết liên quan đến dự báo tỷ giá hối đoái 15 78,9
Nguồn: Kết quả điều tra.
Bên cạnh những trở ngại mà doanh nghiệp đã từng gặp phải trong quá trình áp
dụng công cụ PNRRTGHĐ mà nghiên cứu vừa chỉ ra, việc đáp ứng chất lượng dịch vụ
PNRRTGHĐ mà chi nhánh các ngân hàng thương mại trên địa bàn cung cấp cũng được
xem là một trong những tác nhân ảnh hưởng đến kết quả áp dụng PNRRTGHĐ tại các
doanh nghiệp. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng đối với chất lượng dịch vụ phòng
ngừa rủi ro do các ngân hàng thương mại cung cấp cho thấy hầu hết các doanh nghiệp
vẫn chưa thật sự thỏa mãn với những gì họ đã nhận được từ dịch vụ này. Điều này một
phần là do dịch vụ này chưa mang lại lợi ích lớn cho ngân hàng nên chất lượng dịch vụ
PNRRTGHĐ hiện tại vẫn chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức.
3.6. Nhu cầu doanh nghiệp về tập huấn, tư vấn sử dụng công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá
Phân tích số liệu bảng 7 cho thấy, đa số các doanh nghiệp được điều tra đều có
nhu cầu được tập huấn và tư vấn về cách thức sử dụng các công cụ PNRRTGHĐ.
Bảng 7. Nhu cầu của doanh nghiệp về tập huấn và tư vấn phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái
Tiêu chí Số DN trả lời Tỷ lệ (%)
Tổng số doanh nghiệp khảo sát 39 100,0
- Có nhu cầu 23 59,0
- Hiện tại chưa có nhưng tương lai sẽ có nhu cầu 11 28,2
- Không có nhu cầu 5 12,8
Nguồn: Kết quả điều tra.
Chỉ có 12,8% doanh nghiệp khảo sát là không có nhu cầu, những doanh nghiệp
này thường có quy mô kinh doanh nhỏ và giá trị của các giao dịch ngoại tệ không lớn,
chủ yếu là một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng truyền thống của Huế như
nón lá, hương, hàng thủ công mỹ nghệ…
4. Kết luận và kiến nghị
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong hoạt
động quản trị rủi ro của các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Việc áp dụng có
hiệu quả các công cụ PNRRTGHĐ sẽ không những giúp doanh nghiệp hạn chế thiệt hại
về kinh tế mà còn tạo ra sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị
trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.
43
Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và tình hình sử dụng công cụ
PNRRTGHĐ của các doanh nghiệp trên địa bàn đã cho thấy việc áp dụng các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái ở TTH còn rất nhiều hạn chế. Để đẩy mạnh việc sử
dụng các công cụ PNRRTGHĐ nhằm tránh tổn thất do rủi ro tỷ giá gây ra tại các doanh
nghiệp trên địa bàn, chúng tôi có một số đề nghị sau:
Các doanh nghiệp cần ý thức được vai trò quan trọng của việc PNRRTGHĐ đối
với sự an toàn của doanh nghiệp, giúp đảm bảo hiệu quả kinh doanh ổn định, khẳng
định lợi thế cạnh tranh.
Các ngân hàng thương mại với tư cách là đơn vị cung ứng công cụ PNRRTGHĐ
cần phải nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ. Yếu tố văn hóa, đạo đức
trong kinh doanh phải được quan tâm đặc biệt.
Đơn vị cung ứng dịch vụ phối hợp với các cơ sở đào tạo- tư vấn nghiệp vụ tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng cho các doanh nghiệp hiểu biết rõ ràng về các loại công cụ
PNRRTGHĐ, cách thức sử dụng và tư vấn sử dụng các công cụ PNRRTGHĐ một cách
bài bản, theo phương châm lý thuyết đi đối với thực hành bằng các ví dụ điển hình.
Các cơ sở đào tạo, tư vấn về PNRRTGHĐ nên xây dựng nội dung bài giảng và
phương pháp giảng dạy phù hợp với thực tiễn của các doanh nghiệp, thực tế của nền
kinh tế. Đồng thời cần cung cấp, hướng dẫn cho doanh nghiệp một số phương pháp dự
báo tỷ giá hối đoái thông dụng hiện nay mà doanh nghiệp có thể áp dụng như phương
pháp phân tích cơ bản, phương pháp phân tích kỹ thuật dựa trên phần mềm chuyên dụng
như Metastock.
Các cấp quản lý có thẩm quyền nên khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ cho các
doanh nghiệp sử dụng công cụ PNRRTGHĐ; Xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin kinh
tế-xã hội một cách chuyên nghiệp, cập nhật và tin cậy để các doanh nghiệp cũng như
đơn vị cung cấp dịch vụ có nguồn thông tin tốt hỗ trợ công tác dự báo tỷ giá hối đoái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Thị Lan Anh, Một số biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái trong cơ chế thị
trường mở, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Giao thông Vận tải, 2009.
[2]. Nguyễn Minh Kiều, Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa rủi ro, Nxb
Thống kê, 2008.
[3]. Nguyễn Văn Lịch, Xuất nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Phát
triển Kinh tế, 223, 2009.
[4]. Trần Ngọc Thơ, Chính sách tỷ giá hậu WTO, Tạp chí Phát triển Kinh tế, 191, 2006.
[5]. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống kê, 2006.
44
[6]. Moosa, A.I., International Finance, 2
nd
Edition, McGraw-Hill , 2004.
[7]. Shapiro, A., Multinational Financial Management, 6
th
Edition, Prentice-Hall, 1999.
[8]. Mason, R., Lind D., Marchal W., Statistical Techniques for Business and Economics,
10
th
Edition, McGraw-Hill, 2000.
PREVENTION OF FOREIGN EXCHANGE RISK IN ENTERPRISES
AT THUA THIEN HUE PROVINCE
Phan Khoa Cuong, Le Dao Khanh Thu, Le To Minh Tan
College of Economics, Hue University
SUMMARY
Foreign exchange risk prevention plays a significant role in the risk management
activities of enterprises, especially in the context of global ecnomic intergration. It thus has
strong impacts on the business performance and competitiveness of the companies.
By using questionnaires to survey enterprises’ opinions in combination with the
secondary data collected from the other sourses, this paper aims to examine the current
situations of how the firms are aware of foreign exchange risk prevention activity and how the
prevention solutions are applied in Thua Thien Hue export- import enterprises. Futhermore,
based on the findings, this research points out some suggestions involving agencies on the
enhancement of using solutions of preventing foreign exchange risk at these enterprises in the
future.