5.3. Larva migrans do
Gnasthostoma spinigerum
27
- Bệnh cảnh do ấu trùng hoặc giun non Gnasthostoma spinigerum di
chuyển dưới da và trong cơ quan nội tạng.
5.3.1. Tác nhân gây bệnh
Giun trưởng thành sống trong các bướu ở vách bao tử chó, mèo,
chim , giun đực dài 11 - 15 mm, giun cái dài 25 - 54 mm, thân hơi cong,
bao phủ bởi các gai ở nửa trước, đầu phình có 4 - 8 hàng móc; trứng hình
ovan vỏ lấm tấm, một cực có nút trong suốt. Giun đẻ trứng ở vách bào tử,
trứng theo phân ra ngoài. ở trong nước, ấu trùng có thực quản hình ụ phình.
Trong cơ thể giáp xác, ấu trùng thành ấu trùng giai đoạn II, có đầu phình và
4 hàng móc. Khi bị cá, ếch, lươn hay rắn nuốt, ấu trùng II phát triển thành
ấu trùng III ở bắp cơ của các động vật này. Khi chó, mèo, chồn, chim ăn các
vật chủ kể trên, ấu trùng giun sẽ chui vào vách bao tử và phát triển thành
giun trưởng thành trong vòng 6 tháng
5.3. Larva migrans do
Gnasthostoma spinigerum
28
5.3.1. Tác nhân gây bệnh( tiếp )
Nếu người ăn cá, răn, lươn, ếch nấu chưa chín, ấu trùng
giai đoạn III sẽ chui qua vách bao tử và đi lang thang khắp nơi
trong cơ thể: da, gan, phổi, não, mắt Ký sinh trùng có thể
phát triển đến giun non nhưng không trưởng thành được. Ở vị
trí ký sinh giun gây viêm, apxe, hoại tử, sốt xuất huyết. Bệnh
có thể kéo dài đến 17 năm.
5.3. Larva migrans do
Gnasthostoma spinigerum
29
5.3.2. Dịch tễ
KST này gặp ở Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật,
Philippin, Indonesia Người nhiễm thường là do ăn các
sống hoặc nấu chưa kỹ. ở miền Nam Việt Nam, cần chú ý
đến 2 món ăn đặc sản: Cá lóc nướng trui và mắm thái.
5.3. Larva migrans do
Gnasthostoma spinigerum
30
5.3.3. Lâm sàng
Khi giun từ vách bao tử lên gan, bệnh nhân buồn nôn,
đau thượng vị và hạ sườn phải, sốt. Sau đó, triệu chứng phụ
thuộc vào cơ quan đang di chuyển: gan (gan to, đau sốt),
xoang bụng (biếu giả viêm), mắt (viêm mống mắt, viêm
nàng bồ đào, xuất huyết nặng, hoại tử dọc theo đường đi
của giun), da (cục u di động dưới da, viêm, phù da, đường
hầm dưới da có thâm nhiễm bạch cầu, bạch cầu toan
tính). Bệnh kéo dài nhiều năm, có những lúc lắng dịu, có
những lúc bột phát.
5.3. Larva migrans do
Gnasthostoma spinigerum
31
5.3.4. Chẩn đoán
- Bạch cầu trong máu tăng đến 100.000/ mm3, trong
đó bạch cầu toan tính chiếm 50 đến 80%.
- Chẩn đoán phỏng chửng khi bệnh nhân sống trong
vùng nội dịch, có các biểu hiện lâm sàng kể trên, nhất là
viêm da kèm chứng tăng cao bạch cầu toan tính trong máu.
- Chẩn đoán xác định khi bắt được ấu trùng hoặc giun
non từ sang thương ( da, niêm mạc mắt )
- Phản ứng nội bì với kháng nguyên Gnasthostoma
cho kết quả tin cậy được.
5.3. Larva migrans do
Gnasthostoma spinigerum
32
5.3.5. Điều trị
- Các thuốc chữa giun sán hầu như không có tác dụng
trên giun Gnasthostoma, Diethylcarbamazine ( Hetrazan )
0,5 - 0,7 mg/kg/ngày trong 5 - 7 ngày cho kết quả tương đối
- Khi giun ở da hay niêm mạc mắt, có thể rạch và gắp
giun ra.
5.3. Larva migrans do
Gnasthostoma spinigerum
33
5.3.6. Dự phòng
-Ăn cá, ếch nhái, rắn, lươn nấu chín. Theo
Daengsvang và Miyazaki, ngâm cá vào dấm đậm đặc 5 giờ
30 phút có thể diệt được giun
Ở Việt Nam, cẩn thận khi ăn món cá lóc nướng trui và
mắm thái
5.4. Bệnh do Sparganum
34
Bệnh cảnh do ấu trùng giai đoạn II của
Spirometra mansoni, một loại sán dải ký sinh chó,
mèo gây ra; có liên hệ đến cách chữa bệnh không
khoa học hoặc ăn uống của người dân
5.4.1. Tác nhân gây bệnh
Spirometra mansoni trưởng thành khá giống
Diphyllobothrium latum, kích thước bé hơn, ký
sinh trong ruột non chó, mèo và loài Félidés sống
hoang dã. Trứng sán có nắp nhưng không đối
xứng, hình con thoi
5.4. Bệnh do Sparganum
35
5.4.1. Tác nhân gây bệnh( tiếp)
Trứng theo phân ra ngoài, ở trong nước hồ ao, cống
rãnh, trứng nở ra phôi có lông tơ; phôi bơi trong nước và bị
loăng quăng đỏ Cyclopssp.nuốt. Khi loăng quăng đỏ bị
nòng nọc ăn, ấu trùng giai đoạn I sẽ trở thành ấu trùng giai
đoạn II ở ếch, nhái. Trong thời Pháp thuộc, khoảng 80%
ếch nhái bắt ở miền Bắc có chứa Sparganum, hiện nay chỉ
còn khoảng 15 - 17%. Các động vật khác như rắn, lươn,
chuột, gà nuốt loăng quăng đỏ hoặc ăn ếch, nhái, KST vẫn
chỉ ở giai đoạn sparganum
Nếu chó,mèo, loài Félidés ăn thịt các ký chủ trung
gian II là ếch nhái và ký chủ chờ thời này, sparganum sẽ trở
thành sán trưởng thành trong ruột non
5.4. Bệnh do Sparganum
36
5.4.2. Dịch tễ
KST này gặp ở Đông Nam Á, Nhật, Indonesia, và đôi khi
gặp ở Châu Phi, ChâuÂu, Châu Úc, Bắc và Nam Mỹ
Người nhiễm sán do:
(1) Đắp thịt ếch nhái dã nát lên mắt với mục đích chữa viêm
kết mạc. ở Miền Bắc trước kia có rất nhiều người bị bệnh
bướu sán ở mắt; hiện nay chỉ còn lẻ tẻ
(2) Ăn thịt rắn, ếch nhái nấu chưa chín
(3)Uống nước có Cyclopssp. nhiễm sán
Sau khi xâm nhập qua đường miệng, sparganum chui qua
vách ruột di chuyển dần ra ngoài da.ở cơ thể người, KST không
phát triển xa hơn, vẫn ở giai đoạn sparganum, có thể dài 10 -
15cm, gây phản ứng viêm mạnh
5.4. Bệnh do Sparganum
37
5.4.3. Lâm sàng
Triệu chứng tuỳ thuộc vào số lượng và nơi sparganum ký
sinh
5.4.3.1. Bệnh do sparganum ở mắt
Sau khi đắp thịt ếch nhái lên mắt khoảng 10 ngày, bệnh
nhân cảm thấy nhôn nhốt khó chịu, cử động nhãn cầu bị cản
trở, có người đau nhức mắt nhưng cũng có người không
đau.Tuỳ theo vị trí của sparganum, các triệu chứng có thể khác
nhau:
5.4. Bệnh do Sparganum
38
5.4.3.1. Bệnh do sparganum ở mắt
(1) Sparganum ở hốc mắt hay sau nhãn cầu: lồi mắt, nhãn cầu
cố định, không nhắm mắt được; do đó hay dẫn đến viêm kết
mạc và loét giác mạc
(2) Sparganum ở mi mắt: viêm, phù mi, nhiễm khuẩn phụ
(3)Sparganum ở quanh hốc mắt: u cứng dưới da trán, hàm, thái
dương, mũi
Sparganum có thể sống hàng năm. Các thương tổn có lúc
bớt viêm, nhưng nhiễm khuẩn có thể xảy ra vào bất kỳ lúc nào
Khi chết, xác sparganum làm sưng tấy và hoại tử mô ký
chủ. Bệnh nhân có thể nóng lạnh, nổi mề đay, tăng bạch cầu
toan tính trong máu
5.4. Bệnh do Sparganum
39
5.4.3.2. Bệnh lành tính do nuốt sparganum
Sau khi chui qua vách ruột, sparganum sẽ di chuyển
dần ra da, nó có thể gây đau và ngứa; khi đã định vị nó gây
apxe. Ngoài da ra, người ta có thể gặp sparganum ở mô
dưới
phúc mạc, màng phổi, bàng quang v.v.
5.4. Bệnh do Sparganum
40
5.4.3.3. Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định bằng cách tìm thấy sparganum từ
vết thương. Hình ảnh lâm sàng và tiền sử có đắp thịt ếch
nhái lên mắt cũng như thói quen ăn rắn, chuột, lươn nấu
chưa kỹ là những yếu tố quan trọng cho chẩn đoán
5.4. Bệnh do Sparganum
41
5.4.3.4. Điều trị
Phương pháp hiệu quả nhất là rạch và gắp
sparganum ra. Cần khéo tay, nhất là với trường hợp
bệnh ở mắt. Sau khi lấy hết sparganum bệnh nhân
bình phục hoàn toàn
5.4. Bệnh do Sparganum
42
5.4.3.5. Dự phòng
- Uống nước đun sôi hay nước lọc
- Bỏ lối chữa bệnh thiếu khoa học như đắp thịt
ếch nhái lên mắt
- Ăn rắn, lươn, ếch, chuột nấu chín
5.5. Viêm da do sán máng
43
Bệnh cảnh cấp tính và ngắn hay ở da do ấu trùng
của loại sán máng ký sinh trong mạch máu loài cầm và
loài gặm nhấm
5.5. Viêm da do sán máng
44
5.5.1. Tác nhân gây bệnh
Các sán máng Trichobilharzia spp. ký sinh trong tĩnh
mạch màng treo ruột của vịt và chim sống quanh vùng nước
ngọt; Microbilharzia spp. ở vịt, chim vùng nước mặn, và
Schistosomatium spp. ở chuột, chuột xạ. Trứng sán theo phân
ra ngoài, ấu trùng có lông tơ theo vết nứt của trứng ra các
nguồn nước và chui vào các loại ốc thích hợp; ở đây, chúng
phát triển thành bào tử nang mẹ, bào tử nang con. ấu trùng sán
có đuôi chẻ, rời ốc và bơi tự do trong nước. Nếu gặp ký chủ
vĩnh viễn thích hợp, chúng chui qua da và phát triển thành sán
trưởng thành ở tĩnh mạch màng treo ruột
Khi người ta tắm sông, tắm biển hoặc làm việc tiếp xúc với
nước (cấy lúa, gặt lúa, chài lưới ), áu trùng đuôi chui qua da
và bị mắc kẹt ở đây, gây bệnh cảnh viêm da khá đặc biệt
5.5. Viêm da do sán máng
45
5.5.2. Dịch tễ
Bệnh gặp ở khắp nơi, có ít nhất 25 loại ấu trùng đuôi sống
ở vùng nước ngọt và 4 loại ở vùng nước mặn. ở Miền Bắc nước
ta, theo báo cáo tại Hội nghị KST và Sốt Rét 1960, có viêm da
ở những nông dân canh tác tại những ruộng có chăn nuôi vịt bị
Trichobilharzia spp. Ký sinh, ký chủ trung gian là ốc Radix
ovata . ở Miền Nam hiện nay, nông dân nuôi vịt thả đồng rất
nhiều ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, có khả năng bị
bệnh viêm da rất lớn.
5.5. Viêm da do sán máng
46
5.5.3. Lâm sàng
Trong vài giờ đầu sau khi ấu trùng đuôi chui vào da,
bệnh nhân bị ngứa dữ dội, da phù và nổi mẩn đỏ. Sau đó,
những chỗ đỏ dầy lên; tối đa vào ngày thứ 2 và 3. Sau hơn
1 tuần, các vết sẩn dần dần tự lặn đi (ấu trùng đã chết) .
Đây chỉ là một hiện tượng dị ứng. Nếu bệnh nhân ngứa,
gãi, có thể nhiễm khuẩn phụ ở các vết trầy xước
5.5. Viêm da do sán máng
47
5.5.4. Chẩn đoán
Dựa trên tiền sử tiếp xúc với vùng nước có nhiễm ấu
trùng đuôi (nuôi vịt n), bệnh cảnh cấp tính không nhất thiết
phải xét nghiệm
5.8.5. Điều trị
- Không có thuốc trị đặc hiệu
- Xoa kem kháng histamin lên các vết sẩn ngứa
- Uống kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
5.5. Viêm da do sán máng
48
5.8.6. Dự phòng
- Diệt ốc quanh khu vực các bãi tắm bằng sunfat đồng,
carbonat đồng, hay pentachlorphenate, kết hợp với việc
phát quang những thực vật thuỷ sinh
- Lau khô ngay khi vừa tắm xong (ấu trùng đuôi chỉ chui
vào da khi nước khô đi Ê)
- Các tác giả Miền Bắc Việt Nam (Đặng Vũ Hỷ và ctv,
1960 ) sử dụng dầu rái cá xoa lên da nông dân để tạo một
bao trong suốt trước khi xuống sông, bao này ngăn sự xâm
nhập của ấu trùng
6. Phòng chống bệnh động
vật ký sinh
49
Rất cần trang bị cho sinh viên y khoa và thầy thuốc
thực hành những hiểu biết cơ bản về chu trình phát triển,
sinh thái, phương thức nhiễm các ký sinh trùng có khả năng
lây truyền từ động vật. Họ sẽ là những người cổ động tích
cực cho việc phòng chống bệnh động vật ký sinh bằng các
biện pháp vệ sinh ăn uống, vệ sinh lao động
Nỗ lực giảm nguồn bệnh ở động vật, không phải chỉ là
công việc của các bác sĩ y khoa, các nhà thú y, dịch tễ mà
còn cần sự tham gia của tất cả mọi người, nhất là các ngành
quản lý xã hội, quy hoạch đô thị, giáo dục v.v
Cảnh giác với các bệnh lây truyền từ động vật nuôi là
điều nên được lưu ý.
7. Kết luận
50
Những thú sống quanh người nhiều khi thân quen đến độ
người ta mất cảnh giác với các bệnh do chúng lây truyền cho
người. Do tiếp xúc với đất, nước bị ô nhiễm, phân động vật, do
vệ sinh cá nhân kém, do ăn uống, uống sống, hoặc do chữa
bệnh theo lối không khoa học, người ta đã nhiễm ấu trùng các
KST của động vật. Bệnh do các ấu trùng này gây ra có khi rất
nhẹ, nhưng cũng có khi rất nặng, nguy hiểm đến tính mạng.
Giáo dục sức khoẻ là một trong những phương thức phòng
chống có hiệu quả các bệnh này.
Tài liệu tham khảo
51
1. Đỗ Dương Thái, Nguyễn Thị Minh Tâm, Phạm Văn
Thân, Phạm Trí Tuệ, Đinh Văn Bền. Ký sinh trùng và bệnh
ký sinh trùng ở người, quyển I. Nhà xuất bản y học, 1973 -
1974.
2. Bộ môn Ký sinh trùng, trường Đại học y Hà Nội. Ký
sinh trùng y học. Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 2001.
3. Bộ môn Ký sinh trùng, Khoa y - trường Đại học y dược
thành phố Hồ Chí Minh. Ký sinh trùng y học. Nhà xuất bản
Đà Nẵng, 2002.
4. Bộ môn Ký sinh trùng, Học viện Quân y. Bài giảng Ký
sinh trùng y học.