Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về cách thức quản lý tỷ giá hối đoái trong thị trường Việt Nam hiện nay phần 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.96 KB, 6 trang )

Tỷ giá hối đoái


phải chi tiêu những lợng ngoại tệ lớn để cố gắng duy trì tỷ giá đã
định theo thoả ớc cho đến khi nó đợc thay đổi.
- Sức ép từ tơng quan thực tế giữa các đồng tiền: Sự tăng
trởng khác nhau về xuất nhập khẩu cũng nh tỷ lệ lạm phát rất
chênh lệch giữa các nớc và hàng loạt các nhân tố tác động khác đã
làm cho có sự thay đổi tơng đối về giá trị tơng đối giữa các đồng
tiền xét về dài hạn. Vì vậy, một số nớc đã xin thay đổi lại tỷ giá,
gây sức ép cho tỷ giá cố định.
Vào những năm 60, bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều thay đổi,
khoa học kỹ thuật phát triển làm cho các nớc phục hồi kinh tế, thế
giới chia làm 3 cực: Mỹ, Nhật và Tây Âu. Do đó, các nớc đã xuất
khẩu hàng hoá sang Mỹ và Mỹ trở thành nớc nhập siêu. Về phía
mình, hàng hoá Mỹ không còn sức hấp dẫn nh trớc làm cho cán
cân thơng mại Mỹ thờng xuyên thâm hụt, dự trữ vàng ngày càng
giảm, nợ nớc ngoài tăng, USD mất giá nghiêm trọng. Thêm vào đó
Mỹ sa lầy vào cuộc chiến tranh ở Việt Nam và một số nớc khác
khiến chính phủ Mỹ chi tiêu ngày càng nhiều tiền. Các nớc khủng
hoảng lòng tin với USD, đã chuyển đổi USD dự trữ ra vàng, làm cho
dự trữ vàng của Mỹ giảm sút nhanh chóng. Trớc những diễn biến
phức tạp của tình hình trong nớc và thế giới, tổng thống Mỹ Nixon
sau 2 lần tuyên bố phá giá: Lần 1(tháng8/1971) 1USD = 0,81gram
vàng ròng và 42 USD = 1ounce vàng, lần 2 (tháng 3/1973) 1USD =
0,7369 gram vàng ròng và 45 USD = 1 ounce vàng. Đồng USD bị
phá giá (-10%) thì chế độ tỷ giá hối đoái cố định Bretton Woods
hoàn toàn sụp đổ.

2.2.1.1.3. Nhận định chung về chế độ tỷ giá cố định:
Đây là chế độ tỷ giá hối đoái mà ở đó Nhà nớc, cụ thể là


NHTW tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá giữa đồng tiền của quốc gia mình
Tỷ giá hối đoái


với một hoặc một số đồng tiền nào đó ở một mức độ nhất định. ở
đây, NHTW đóng vai trò điều tiết lợng d cầu hoặc d cung về
ngoại tệ để giữ tỷ giá hối đoái cố định bằng cách bán ra hoặc mua
vào số d đó.
- Ưu điểm của chế độ tỷ giá cố định:
+ Thúc đẩy thơng mại và đầu t quốc tế vì nó mang lại một
môi trờng ổn định, thuận lợi, ít rủi ro cho các hoạt động kinh
doanh.
+ Buộc các chính phủ phải hoạch định và thực thi các chính
sách vĩ mô.
+ Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm tránh những
xung đột về mục tiêu chính sách và những biến động về tỷ giá.
- Hạn chế của chế độ tỷ giá cố định:
+ Thờng chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra các cơn sốc từ bên
ngoài hoặc từ thi trờng hàng hoá trong nớc, bởi khi đó mức chênh
lệch thực tế quá lớn về giá trị giữa nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá
vỡ mức cân bằng tỷ giá.
+ Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách
tiền tệ, khiến cho NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lợng
tiền cung ứng.
+ Đặc biệt, nó làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng
"nhập khẩu lạm phát" không mong muốn.
2.2.1.2. Chế độ tỷ giá thả nổi (từ năm 1973 đến nay):
Sau thất bại của hệ thống tỷ giá hối đoái Bretton Woods, vào
tháng 7/1976, tại hội nghị Jamaica, các thành viên của IMF đã
thống nhất đa ra những quy định mới cho hệ thống tiền tệ quốc tế.

Đó là "tỷ giá linh hoạt" hay "tỷ giá thả nổi" đợc các thành viên
IMF chấp nhận. Theo chế độ mới, tỷ giá đợc xác định và vận động
Tỷ giá hối đoái


một cách tự do theo quy luật thị trờng mà cụ thể là quy luật cung -
cầu ngoại tệ. NHTW các nớc không có bất kỳ một tuyên bố hay
cam kết nào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá.
- Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:
+ Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một nớc nào đó
có cán cân vãng lai thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc
đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cho đến khi cán cân thanh toán
trở nên cân bằng.
+ Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.
+ Góp phần ổn định kinh tế, tránh đợc những cú sốc bất lợi
từ bên ngoài, vì khi giá cả nớc ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều
chỉnh theo cơ chế PPP để ngăn ngừa các tác động ngoại lai.
- Nhợc điểm:
+ Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ
làm méo mó, sai lệch thị trờng, có khả năng gây nên lạm phát cao
và tăng nợ nớc ngoài.
+ Hạn chế các hoạt động đầu t và tín dụng do tâm lý lo sợ sự
biến động theo hớng bất lợi của tỷ giá.
Khi mới ra đời, chế độ tỷ giá thả nổi tự do đợc cho là
phơng thức hữu hiệu vạn năng cho sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, càng thả nổi tỷ giá thì sự phát
triển kinh tế càng kém ổn định. Bởi lẽ, biến động của tỷ giá rất phức
tạp, chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, tâm lý, xã
hội đặc biệt là nạn đầu cơ. Trên thực tế thì lại không có thị trờng
thuần tuý nên không thể có một chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Sự

can thiệp của Chính phủ vào thị trờng ngoại hối làm cho tỷ giá hối
đoái có những diễn biến thuận lợi hơn nên chế độ tỷ giá thả nổi có
Tỷ giá hối đoái


quản lý ngày càng đợc nhiều quốc gia lựa chọn đặc biệt là các
nớc đang phát triển.
Tỷ giá hối đoái


2.2.1.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý (bán thả nổi):
Đây là chế độ tỷ giá hối đoái có sự can thiệp của hai chế độ
cố định và thả nổi. ở đó, tỷ giá đợc xác định và hoạt động theo quy
luật thị trờng, chính phủ chỉ can thiệp khi có những biến động
mạnh vợt quá mức độ cho phép.
Có 3 kiểu can thiệp của chính phủ:
- Kiểu can thiệp vùng mục tiêu: Chính phủ quy định tỷ giá tối
đa, tối thiểu và sẽ can thiệp nếu tỷ giá vợt quá các giới hạn đó.
- Kiểu can thiệp tỷ giá chính thức kết hợp với biên độ dao
động: Tỷ giá chính thức có vai trò dẫn đờng, chính phủ sẽ thay đổi
biên độ dao động cho phù hợp với từng thời kỳ.
- Kiểu tỷ giá đeo bám: Chính phủ lấy tỷ giá đóng cửa ngày
hôm trớc làm tỷ giá mở cửa ngày hôm sau và cho phép tỷ giá dao
động với biên độ hẹp.
Hiện nay, chế độ tỷ giá "bán thả nổi" hay "cố định bò trờn"
có nhiều tính u việt hơn và đợc nhiều nớc sử dụng, đặc biệt là
các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là "thả nổi" hay
"bò trờn" ở mức độ bao nhiêu nên gần với thả nổi hay gần với cố
định hơn? biên độ dao động là bao nhiêu? Rất khó để đa ra một
câu trả lời chung cho mọi quốc gia mà phải tuỳ thuộc vào điều kiện

thực tiễn và mục tiêu của từng quốc gia theo đuổi. Nhìn chung, đối
với các nớc kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam, với một
hệ thống công cụ tài chính còn nhiều yếu kém, sự phối hợp giữa các
chính sách còn thiếu đồng bộ, đồng tiền yếu và dự trữ ngoại tệ còn
hạn hẹp thì tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý tỏ ra là một chính sách
hợp lý nhất.
2.2.2 Cơ sở lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái
Việc lựa chọn chế độ tỷ giá xoay quanh 2 vấn đề chính : Mối
quan hệ giữa các nền kinh tế quốc gia với cả hệ thống toàn cầu và
mức độ linh hoạt của các chính sách kinh tế trong nớc.
Thứ nhất, lựa chọn chế độ tỷ giá là lựa chọn hệ thống mở của
hay đóng cửa.Các phơng án lựa chọn hệ thống tỷ giá thiên về hoặc
tỷ giá cố định hoặc tỷ giá linh hoạt.Một quốc gia lựa chọn tỷ giá cố
định tức là chấp nhận sự ràng buộc đối với các chính sách kinh tế
Tỷ giá hối đoái


quốc gia.Các chính sách kinh tế của quốc gia phải phù hợp với duy
trì tỷ giá hối đoái cố định,vì vậy việc hoạch định chính sách đối nội
trở thành ngoại sinh và tuân thủ theo thoả ớc tỷ giá.Từ đó có thể
thấy rằng sự lựa chọn này ngang với việc áp đặt các ràng buộc quốc
tế vào các chính sách kinh tế quốc gia.Nói rộng hơn, lựa chọn cơ
chế tỷ giá cố định tơng đơng với lựa chọn một hệ thống mở
cửa,trong đó luôn có sự tơng tác giữa các nhân tố quốc gia và cả hệ
thống thế giới.Ngợc lại,phơng án tỷ giá linh hoạt, về nguyên tắc
không chấp nhận một sự ràng buộc nào vào các chính sách kinh tế
đối nội.Các chính sách có tác động gì đi nữa thì sự giao động tỷ giá
sẽ giữ chúng chỉ gây ảnh hởng trong phạm vi quốc gia.Và tơng
ứng với điều đó,kết quả của các chính sách kinh tế nớc ngoài dù
thế nào đi chăng nữa thì điều chỉnh tỷ giá sẽ giữ chúng ngoài phạm

vi quốc gia.Thực tế, lựa chọn này giữ cho chính sách quốc gia
không bị ràng buộc quốc tế.Nói rộng hơn,lựa chọn cơ chế hối đoái
linh hoạt sẽ tach rời nền kinh tế quốc gia khỏi môi trờng quốc tế.
Thứ hai, chúng ta cần quan tâm đến mức độ linh hoạt của các
chính sách kinh tế đối nội.Mức độ này khác nhau rõ ràng giữa việc
lựa chọn nột trong hai loại chế độ tỷ giá.Vì tỷ giá cố định thể hiện
sự cam kết áp đặt các ràng buộc đối với các chính sách kinh tế quốc
gia, có nghĩa rằng không thể theo đuổi các chính sách kinh tế đối
nội một cách độc lập.Ngợc lại,tỷ giá linh hoạt là một công cụ có
thể sử dụng để giữ cho các hoạt động kinh tế của hệ thống quốc tế
không ảnh hởng tới các chính sách quốc gia.Vì vậy có thể theo
đuổi các chính sách quốc gia mà không cần quan tâm đến thế giới
bên ngoài và nh vậy đặc thù của chúng là hệ thống đóng.



×