Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan tại Cty cổ phần đầu tư và thương mại - 8 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.72 KB, 11 trang )

một công việc mang tính chất đặc thù, đây không phải là công việc nặng nhọc hay độc hại
nhưng lại rất phức tạp bở nó liên quan đến các mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa người
với ngưòi, đòi hỏi người lao động ngoài đức tính cần cù chịu khó, sạch sẽ , gọn gàng còn
phải nhanh nhẹn khéo léo, kín đáo, tế nhị, biết vâng lời và đức tính trung thực.
Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt các yêu cầu đã đề ra doanh nghiệp xuất khẩu lao
động cũng phải đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở, trung tâm đào tạo của mình, liên tục mời
các giáo viên có chuyên môn trong đào tạo lao động xuất khẩu và nâng cao tay nghề cuả
chính đội ngũ làm công tác xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
2.2.4. Tổ chức quản lý lao động ngoài nước:
Tổ chức quản lý lao động ngoài nước là một công việc hết sức phức tạp, nó có liên
quan đến nhiều yếu tố thuộc các nhân tố bên ngoài, do vậy để quản lý tốt lao động các
doanh nghiệp phải phối hợp hiệu quả với cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài
trước tiên là Cục quản lý lao động ngoài nước, Ban quản lý lao động tại Đài Bắc và các
cơ quan có liên quan của nước sở tại.
Các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Khi xuất khẩu lao động các doanh nghiệp phải lập danh sách các lao động đang
làm việc bao gồm các nội dung cụ thể như: tên, tuổi, quê quán, công việc đang làm, chỗ
làm hiện nay, điều kiện làm việc Đây là một công cụ quan trọng và hữu hiệu vì qua đó
cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp mới có thể biết cụ thể người lao động đang ở
đâu và làm công việc gì trên cơ sở đó mới có thể quan tâm sâu sát tới họ. Đồng thời biện
pháp này cũng làm giảm rủi ro từ phía chủ sử dụng lao động đối với người lao động.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Doanh nghiệp có thể áp dụng cách làm " Cam kết bảo lãnh với ngưòi nhà lao
động", như vậy gia đình người lao động sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm nếu người lao
động bỏ trốn. Việc bỏ trốn của người lao động sẽ được thông bảo rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng nơi gia đình người lao động cư trú nhằm làm mất uy tín
của những người thân trong gia đình có lao động bỏ trốn. Đây có thể là bài học hữu ích để
các gia đình cẩn trọng hơn khi cho con em họ đi xuất khẩu lao động.
Khi tổ chức cho các lao động lên đường, các doanh nghiệp cần yêu cầu lao động
mặc đồng phục ghi tên doanh nghiệp, phối hợp với phía đối tác tổ chức đón nhận, bàn


giao lao động tại sân bay để tránh tình trạng lao động bỏ trốn ngay tại sân bay.
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thường xuyên cử cán bộ quản lý có phẩm chất, đạo
đức tốt, có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và thông báo địa chỉ, họ tên số điện thoại của
cán bộ quản lý cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại, Cục quản lý lao động
ngoài nước, các cán bộ này có trách nhiệm thường xuyên giữ liên lạc với người lao động
và thông tin kịp thời về doanh nghiệp khi có sự việc xảy ra để có biện pháp xử lý thích
hợp.
Để ngăn chặn tình trạng bỏ trốn ngày càng gia tăng ở mức báo động, các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Chính quyền địa phương trong
việc vận động các gia đình có người thân là lao động bỏ trốn để khuyên bảo con em họ trở
về nước, cung cấp thông tin, địa chỉ lao động đang bỏ trốn để phối hợp tìm kiếm đưa lao
động về nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Công bố mức thưởng cho những cá nhân, tổ chức phát hiện, cung cấp thông tin dẫn
tới việc bắt được lao động bỏ trốn, đồng thời chuẩn bị kinh phí mua vé máy bay, chi phí
làm thủ tục đưa lao động về nước.
Doanh nghiệp xuất khẩu lao động cùng phối hợp với Uỷ ban Lao động, Tổng cục
Cảnh sát và các cơ quan, tổ chức liên quan trong thời gian ngắn tăng cường truy bắt lao
động bỏ trốn và kiểm tra chủ sử dụng lao động nước ngoài bất hợp pháp, động viên loa
động ra đầu thú, tăng cường tuyên truyền để giảm thiểu tối đa số lao động bỏ trốn.
2.2.5. Tổ chức đưa lao động về nước:
Tìm kiếm thị trường và đưa được lao động đi làm việc ở nước ngoài đã là một vấn
đề khó khăn, xong một khi đã xuất khẩu được lao động ra nước ngoài thì việc giải quyết
chế độ sau khi họ trở về nước đang gặp nhiều khúc mắc.
Với các lao động đã hoàn thành hợp đồng lao động đúng hạn và kông có vi phạm
gì trong quá trình lao động ở nước ngoài thì sẽ được thanh lý hợp đồng theo đúng quy
định của Nhà nước và được hoàn trả lai toàn bộ số tiền đã đặt cọc. Còn những trường hợp
lao động vi phạm ảnh hưởng đến cam kết trong hợp đồng thì tuỳ từng trường hợp mà
doanh nghiệp sẽ có biện pháp cụ thể như:
- Lập quỹ hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn khi về

nước, bị chết trong quá trình lao động ở nước ngoài và những lao động bị đưa về nước
không rõ lý do (không phải lỗi do người lao động). Quỹ này có thể lấy từ nguồn đóng góp
của người lao động và tiền phạt do người lao động vi phạm hợp đồng lao động
- Hỗ trợ tìm kiêm việc làm mới ở trong nước cũng như ở những nước khác có điều
kiện làm việc và thu nhập tốt hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm, các tỉnh thành đều
đặt ra chỉ tiêu đưa lao động đi xuất khẩu lao động và coi đây là biện pháp hiệu quả trong
việc tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên giải quyết như thế mới chỉ là
phần ngọn, trước mắt còn hậu của việc xuất khẩu lao động thì vẫn còn thiếu chính sách về
việc làm cho người lao động sau khi xuất khẩu lao động trở về nước.Lý do chủ yếu mà
các lao động bỏ trốn đưa ra đó là họ sợ khi trở về nước thì không kiếm được việc làm, mà
có tìm được việc làm thì cũng với mức lương thấp. Đây là thực trang bức xúc đòi hỏi Cơ
quan quản lý nhà nước phải có biện pháp trên góc độ vĩ mô, có thể là Chính phủ sử dụng
uy tín của mình để giới thiệu các lao động và chuyên gia giỏi đến làm việc tại các doanh
nghiệp có nhu cầu hay như việc tổ chức đào tạo lại các lao động với mức phí dịch vụ
tương đối rẻ,tạo điều kiện để họ xin việc làm dễ dàng hơn. Với vấn đề này vẫn chưa có
một giải pháp nào được coi là hiệu quả trong giai đoạn hiện nay mà chỉ có thể đưa ra giải
pháp tình thế trong thời gian ngắn.
III. Chiến lược, kế hoạch phát triển của công ty:
1. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu lao động của Contrexim - TM:
1.1. Những việc đã làm được:
Qua kết quả cụ thể của hoạt động xuất khẩu lao động nói trên chúng ta có thể thấy
được những kết quả mà Contrexim - TM đạt được là rất khả quan. Mức lợi nhuận đem lại
từ hoạt động này là rất lớn. Năm 2003, ngoài việc phát triển và mở rộng thêm các thị
trường sẵn có như: Nhật Bản, CH Palau Công ty đã triển khai thêm thị trường Malaixia
và Đài Loan. Bên cạnh đó, các công việc xúc tiến thâm nhập thị trường có nhiều tiềm
năng cũng đang khẩn trương thực hiện như thị trường Hàn Quốc, iraq và các thị trường
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiềm năng khác. Với những nỗ lực đó, từ năm 1999 đến nay , công ty đã đưa được 1928

lao động Việt Nam đến các nước trên. Những hợp đồng cung ứng nhân lực mà Contrexim
- TM ký với các đối tác nước ngoài hầu hết có thời hạn tương đối dài nên không chỉ đảm
bảo thu nhập ổn định cho người lao động mà còn tăng doanh thu của công ty, đồng thời
tạo tiền đề cho việc mở rộng thị trường trong lĩnh vực này.
Công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và chính sách
của Nhà nước về xuất khẩu lao động. Trong mấy năm qua bộ phận công tác xuất khẩu lao
động chưa để xảy ra hiện tượng tiêu cực nào. Người lao động làm việc tại các nước được
đào tạo tay nghề, ngoại ngữ, nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật, hiểu biết
về phong tục tập quán, điều kiện sinh hoạt của nước sở tại. Quan hệ với người chủ sử
dụng lao động tại các thị trường có người lao động Việt Nam cũng được công ty quan
tâm.
Để chuẩn bị và phát triển nguồn nhân lực cho năm 2005 và cho những năm tới,
Contrexim - TM đã căn cứ vào nhu cầu thị trường lao động và khả năng ký kết hợp đồng
để lập kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm và dài hạn, đồng thời công ty cũng đang
tích cực triển khai đầu tư cơ sở vật chất, lực lượng cán bộ cho Trung tâm đào tạo xuất
khẩu lao động nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc xuất khẩu lao động.
Hoạt động xuất khẩu lao động mới bắt đầu chưa lâu, nhưng đến nay Contrexim -
TM đã trở thành một trong những đơn vị có uy tín trong lĩnh vực này của Bộ Xây dựng,
đó là nhờ sự chỉ đạo đúng hướng của Đảng bộ và lãh đạo công ty trong công tác xuất
khẩu lao động.
1.2. Những việc chưa làm được:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bên cạnh những kết quả đạt được thì đến nay Contrexim - TM vẫn còn những hạn
chế nhất định. Cụ thể là:
- Việc mở rộng thị trường xuất khẩu lao động vẫn còn chậm và hạn chế.
- Công tác tạo nguồn và đặc biệt là công tác đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ để
đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động có tay nghề ngày càng cao của các đối tác chưa thực
sự chủ động. Dự án xây dựng trường đào tạo nghề trong đó có nhiệm vụ phục vụ xuất
khẩu lao động đang triển khai song tiến độ thực hiện không đạt yêu cầu đề ra do gặp khó
khăn trong việc tìm địa điểm thích hợp.

2. Giải pháp của công ty:
Kết quả hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và chuyên gia của Công ty cổ phần
Đâù tư và Thương mại ( Contrexim-TM) đạt đựoc là rất khả quan tuy nhiên do tình hình
biến động ở các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Mailaixia đã mang lại không ít khó khăn
cho bản thân công ty nói riêng và hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung.
Đứng trước tình hình chung đó, Contrexim - TM phải có ngay những giải pháp cụ thể
nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn tại và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu lao
động của mình như sau:
Một là, chủ động khắc phục những bất cập nảy sinh trong quá trình cung ứng lao động tại
các thị trường hiện có, đó là:
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu thông qua việc chủ động hình thành một
kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường đòi hỏi. Ngoài những kỹ năng, tay nghề cần
thiết, người lao động xuất khẩu phải có sức khoẻ tốt, được trang bị cơ bản về ngoại ngữ,
am hiểu về luật pháp, phong tục tập quán nước tiếp nhận và những ứng xử văn hoá. Khẩn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trương xây dựng xong trường đào tạo, thực hiện liên kết với các trường đào tạo, dạy nghề
trong nước, đảm bảo chất lượng, tay nghề của người lao động phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu lao động trong mọi lĩnh vực.
Người Việt Nam vốn thông minh , khéo tay nên tiếp thu khá nhanh yêu cầu của chủ sử
dụng lao động. Vì vậy, trình độ chuyên môn chưa cao, am hiểu luật pháp và ngoại ngữ
kém không phải là nhược điểm cố hữu của người lao động Việt Nam. Những điểm yếu
này chúng ta có thể khắc phục được thông qua công tác tuyển chon, đào tạo, chuẩn bị
trước khi đưa lao động ra nước ngoài.
- Cương quyết không tuyển chọn lao động qua các trung gian, cò mồi lao động.
- Nâng cao nhận thức người lao động, đảm bảo ý thức chấp hành kỷ luật, tôn trọng các
cam kết trong hợp đồng, giữ uy tín và truyền thống dân tộc, giảm thiểu ở mức thấp nhất
tình trạng lao động đơn phương phá bỏ hợp đồng.
- Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động của Công ty
bằng cách đào tạo, tuyển chọn, xây dựng và củng cố cán bộ quản lý. Đổi mới phương
thức hoạt động của cán bộ quản lý tại nước tiếp nhận. Từng bước hình thành đội ngũ tuỳ

viên lao động đáp ứng vai trò hỗ trợ quản lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động ở nước ngoài.
Hai là, có kế hoạch và tận dụng mọi cơ hội để tiếp cận và khai thông các thị trường mới:
- Chủ động nghiên cứu thị trường, khảo sát, tìm kiếm thị trường ký kết hợp đồng với nước
ngoài theo điều kiện chuẩn đối với từng thị trường và khu vực.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Cần xác định rõ vai trò và nghĩa vụ của Bộ Ngoại giao thông qua các Đại sứ quán, cơ
quan đại diện của Việt Nam tại các nước để thu thập thông tin cần thiết về khả năng và
nhu cầu cũng như phưong thức tiếp cận thị trường mới.
- Tận dụng các cơ hội trong các chuyến thăm, ký kết các hiệp định song phương của
Chính phủ, các diến đàn trao đổi lồng ghép các vấn đề thị trường cần quan tâm.
- Đặt đúng vai trò và vị trí của Cộng đồng Việt Nam tại nước ngoài rong việc thu thập
thông tin về thị trường sử dụng lao động.
- Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin và quảng cáo nguồn lao động cũng như chính
sách xuất khâủ lao động của Việt Nam.
- Nâng cao tính năng động chủ quan trong việc tìm kiếm thị trường hoặc trực tiếp tiến
hành các đợt khảo sát tại nước ngoài, hoặc tận dụng mọi cuộc tiếp xúc cá nhân quan chức
nước ngoài để tìm sự hỗ trợ, giúp đỡ trong hoạt động tiếp cận thị trường.
- Xác định rõ vai trò định hướng thị trường của cơ quan quản lý Nhà nước rtong lĩnh vực
xuất khẩu lao động và chuyên gia. Có kế hoạch tổng thể về thị trường cũng như các thông
tin cần thiết đã được tổng kết, xử lý phải được cung cấp thông tin hệ thống cho mỗi đơn
vị xuất khẩu lao động.
Đối với thị trường Đài Loan, Đài Loan yêu cầu cao đối với lao động nước ngoài về sức
khoẻ, trình độ tiếng Hoa và nghề nghiệp. Người lao động được tiếp nhận phải trải qua
thời kỳ thử việc trong vòng 40 ngày, nếu trình độ nghề nghiệp không đạt yêu cầu cũng
phải về nước.
Để đưa lao động sang Đài Loan với số lượng lớn hơn trong thời gian tới và tránh tình
trạng người lao động bỏ trốn, Contrexim- TM phải có những biện pháp sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Phải trực tiếp tuyển chọn lao động và phải chịu trách nhiệm về sức khoẻ, trình độ tiếng

Hoa và nghề nghiệp của người lao động.
- Đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi theo đúng quy định.
Không đưa đi Đài Loan chưa qua đào tạo hoặc đào tạo, giáo dục chưa đủ thời gian.
- Trong quan hệ với đối tác Đài Loan phải giữ nghiêm chữ tín. Chỉ nên quan hệ với
những đối tác Đài Loan đã được Bộ phận quản lý lao động Việt Nam tại Đài Bắc thẩm
định để tránh những rủi ro không đáng có.
- Thu chi tài chính đúng quy định.
Trên đây là những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động sang thị
trường Đài Loan mà Contrexim - TM cần thực hiện trong thời gian tới.
Kết luận
Trên cơ sở phân tích các vấn đề chung về tình hình hoạt động xuất khẩu lao động
của Việt Nam cũng như thực trạng, triển vọng, và khả năng phát triển hoạt động xuất
khẩu lao động của Contrexim - TM, đề tài đã đặt ra những luận cứ để nhìn nhận một cách
khoa học và nghiêm túc những cơ hội, tiềm năng cũng như những thách thức cần tháo gỡ
trong con đường phát triển tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong khuôn khổ đề tài, dựa trên các nguồn thông tin, số liệu khác nhau, đề tài
nghiên cứu " Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại" đã tiến hành phân tích, luận giải các vấn đề mà
đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các kết luận, nhận định cần thiết góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu lao động của Contrexim - TM trong thời gian tới.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Việt Nam tuy có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, song để khai thác có hiệu quả
đòi hỏi phải có sự chọn lọc, đào tạo một cách kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của các nước tiếp nhận lao động. Đề tài đã tổng hợp một cách có hệ thống và cập nhật
thông tin, phân tích thị trường, kim ngạch và số lượng lao động xuất khẩu để từ đó nêu
lên các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Vấn đề chuyên đề
đặt ra là khá mới mẻ, do đó nó đã đưa ra những nhận định nhằm góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu lao động diễn ra mạnh mẽ hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Hy vọng trong một tương lai không xa, Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
với đội ngũ cán bộ tài năng sẽ tiếp tục mở rộng quy mô và hiệu quả trong hoạt động xuất

khẩu lao động của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện Đại hội Đảng IX - NXB Chính trị - 2001.
2. Tài liệu giáo dục định hướng và hướng dẫn thực hành công việc cho lao động đi giúp
việc gia đình và chăm sóc bệnh nhân ở Đài Loan - NXB Lao động Xã hội - 2004
3. Văn bản và tài liệu về xuất khẩu lao động - NXB Lao động Xã hội-2001
4. Một số thị trường lao động ngoài nước - Cục quản lý lao động ngoài nước - Trung tâm
thông tin, tư vấn xuất khẩu lao động và chuyên gia – 2001
5. Kinh tế – xã hội Việt Nam hướng tới chất lượng tăng trưởng, hội nhập và phát triển bền
vững – TS Nguyễn Mạnh Hùng – Nhà xuất bản Thống kê.
6. Vấn đề xuất khẩu lao động của nước ta - Đặng Đình Đào-Trần Thị Thu Phương – Tạp
chí Cộng sản số 10 (5/2005).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
7. Giáo trình Kinh tế lao động - ĐHTM - 2003
8. Nghị định 81/2003/NĐ - CP ngày 17 tháng 7 năm 2003 về việc đưa lao động Việt Nam
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
9. Cẩm nang việc làm cho lao động trẻ - TW Đoàn TNCSHCM - Ban TNCN Đô thị-
NXB Thanh niên.
10. Kinh tế Việt Nam 2003 -Viện Nghiên cứu quản lý TW - NXB Chính trị Quốc gia -
2004.
11. Chỉ thị số 41- CT/TW ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ Chính trị về xuất khẩu lao
động và chuyên gia.
12. Tư liệu của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội.
13. Tư liệu của Cục quản lý lao động ngoài nước.
14. Tư liệu của Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam.
15. Thông tin từ trang web: www.laodong.com.vn
www.cpv.org.vn
www.vneconomy.com.vn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×