Tại thị tường Đài Loan, đến cuối tháng 9/2004 có 7935 lao động bỏ trốn trên tổng
số 80890 lao động Việt Nam đang làm việc tại Đài Loan. Việt Nam đứng thứ 3 trong số
những nước có lao động làm việc tại Đài Loan nhưng đứng đầu về số bỏ trốn. Đ• hơn 2
năm Uỷ ban Lao động Đài Loan (CLA) báo động cho các doanh nghiệp Việt Nam về tình
hình phá vỡ hợp đồng nhưng các giải pháp thực thi của Việt Nam không hiệu qủa, lao
động bỏ trốn ngày càng nhiều. Mấy tháng nay các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sang
Đài Loan như ngồi trên đống lửa bởi lời đe doạ của chính quyền Đài Bắc sẽ ngừng tiếp
nhận lao động Việt Nam nếu không đưa về nước 2000 trên tổng số gần 8000 lao động bỏ
trốn. Mặc dù đã áp dụng một số biện pháp mang tính chất tình thế nhưng vẫn không đạt
hiệu quả vì cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Doanh nghiệp muốn
cử người sang phối hợp Văn phòng và cảnh sát Đài Loan truy tìm lao động bỏ trốn cũng
không đơn giản vì visa chỉ được cấp trong 14 ngày, thời gian ngắn, nhân viên toàn làm
việc văn phòng, không thông thạo địa hình rất khó đuổi bắt, có khi thấy rõ ràng lao động
của mình, song đành để họ chạy mất. Bên cạnh đó chi phí tìm và đưa lao động bỏ trốn về
nước cũng là vấn đề đau đầu đối với các doanh nghiệp. Tính trung bình công tác phí cho
một cán bộ trong một ngày khoảng 45- 50 USD chưa kể vé máy bay mà chưa chắc đã tìm
được. Tổng chi phí để đưa một lao động về nước khoảng 500-1000 USD, nếu đưa được
10 người về nước thì tổng chi phí lên tới 10.000 USD, đây là một số tiền không nhỏ.
Trước lời đe doạ của Chính quyền Đài Loan, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã đưa
ra nhiều giải pháp nhằm tìm kiếm và đưa nhanh số người bỏ trốn về nước như vận động
gia đình kêu gọi con em về, không tuyển dụng lao động ở những địa phương có nhiều lao
động bỏ trốn, đình chỉ doanh nghiệp có tỷ lệ bỏ trốn trên 3%, khẩn cấp cử cán bộ sang tìm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kiếm Tuy nhiên, theo đánh giá của doanh nghiệp, các giải pháp trên không phát huy tác
dụng. Nhiều gia đình không biết con em mình ở đâu mà gọi về, địa phương có số lao
động bỏ trốn nhiều cũng không hẳn là trốn theo dây chuyền tỉnh, hay huyện, xã. Những
đối tượng trong đường dây dụ dỗ lao động Việt Nam bỏ trốn gặp ai họ cũng dụ, không
kén người. Còn giải pháp đình chỉ tạm thời 3-6 tháng, doanh nghiệp có thể chuyển hướng
thị trường.
Thị trường lao động Đài Loan là thị trường tiếp nhận chủ yếu lao động phổ thông
của Việt Nam, giúp giải quyết một bộ phận lao động nông thôn dư thừa do vậy Cục quản
lý lao động nước ngoài và các doanh nghiệp rất lo lắng trước quyết định đóng cửa thị
trường với lao động Việt Nam có thể được đưa ra bất kỳ lúc nào.Hiện nay dù chi phí thủ
tục, học nghề, vé máy bay, tiền đặt cọc đưa lao động sang Đài Loan khá cao song đây vẫn
là thị trường xuấ khẩu lao động chủ lực của Việt Nam. Riêng năm 2004, trong 67740
nhân công xuất khẩu thì số lao động sang Đài Loan lên tới 37740 người. Nguồn ngoại tệ
từ những người này mang về không nhỏ. Trừ chi phí ăn ở, trung bình sau 2 năm làm việc
tại Đài Loan, một lao động có thể tiết kiệm 100 triệu đồng nếu làm việc tốt. Đây là hướng
xoá đói giảm nghèo chonhiều lao động nông thôn.
Việc lao động bỏ trốn liên quan đến nhiều yếu tố như chính sách lao động nước
ngoài, các quy định về pháp luật và quản lý Để giải quyết vấn đề có tính chất kết cấu
trên Uỷ ban Lao động Đài Loan đã tiến hành kiểm điểm toàn diện các yếu tố, đồng thời
phác thảo " Bản phân công các biện pháp liên quan cải thiện vấn đề lao động nước ngoài
bỏ trốn ", sửa đổi pháp lệnh về dịch vụ việc làm, kiện toàn chế độ quản lý lao động nước
ngoài. Uỷ ban Lao động sẽ mời các cơ quan, tổ chức liên quan như Tổng cuc Cảnh sát,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chính quyền địa phương và các nước xuất khẩu lao động cùng tăng cường truy bắt lao
động nước ngoài và kiểm tra chủ sử dụng lao động nước ngoài bất hợp pháp, động viên
lao động nước ngoài bất hựop pháp ra đầu thú, tăng cường tuyên truyền để giảm thiểu số
lao động bỏ trốn trong thời gian ngắn.
Ngoài thị trường Đài Loan, tại thị trường Malaixia cũng đã phát sinh một số vụ
việc phức tạp ảnh hưởng tới uy tín của lao động nước ta tại thị trường này. Giám đốc một
doanh nghiệp xuất khẩu lao động cho biết tại thị trường Malaixia đang có nhiều vụ việc
rắc rối như lao động đánh nhau, đình công nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của cuộc
chiến tại iraq nên một số doanh nghiệp sử dụng lao động phải thu hẹp sản xuất đặc biệt
đối với một số ngành như điện tử, dệt may và sản xuất đồ gỗ dẫn đến việc lao động chỉ
được trả lương cơ bản àm không được làm thêm. Do vậy lao động nước ta đình công đòi
làm thêm giờ tăng thu nhập.
Trước những tồn tại nêu trên đòi hỏi cơ quan quản lý phối hợp cùng các doanh
nghiệp hải khân trương và kiên quyết khắc phục.
II. Quan điểm, định hướng mục tiêu xuất khẩu lao động:
Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát
triển nguồn nhân lực, giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ
hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.
Trong những năm 80, thực hiện hợp tác lao động và chuyên gia với các nước Xã
hội Chủ nghĩa và một số nước Trung Đông, Châu Phi, chúng ta đã giải quyết việc làm
ngoài nước cho hàng chục vạn người. Từ năm 1991 đến nay, việc xuất khẩu lao động và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chuyên gia cũng được chuyển đổi cho phù hợp với cơ chế quản lý mới, đưa hàng van lao
động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài, góp phần nâng cao tay nghề, ngoại ngữ cho
người lao động, nâng cao đời sống các gia đình có người lao động đi xuất khẩu và đóng
góp cho ngân sách.
Kết quả xuất khẩu lao động và chuyên gia trong thời gian qua vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu, còn những tồn tại và khuyết điểm. Do chưa nhận thức thống nhất về tầm
quan trọng của xuất khẩu lao động và chuyên gia trong các mục tiêu và biện pháp giải
quyết việc làm nên các ngành, các cấp từ Trung ương tới địa phương còn thiếu sự phối
hợp đồng bộ trong việc đầu tư mở rộng thị trường, đào tạo nguồn lao động xuất khẩu, cụ
thể hoá chủ trương, chính sách để đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia. Sự nỗ lực
tạo thêm việc làm trong nước và ngoài nước chỉ mới giải quyết được một phần trong số
lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm.Hàng năm có hơn một triệu người đến độ
tuổi lao động, trước tình hình đó, cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là
chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia còn có vai trò quan trọng trước mắt và lâu dài.
1. Về chủ trương:
- Cùng với giải quyết việc làm trong nước là chính thì xuất khẩu lao động và
chuyên gia là một chiéen lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động
cho công cuộc xây dựng đât nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, là một
bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các
nước.
- Xuấtkhẩu lao động và chuyên gia phải được mở rộng và đa dạng hoá hình thức,
thị trường xuấtkhẩu lao động, phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đáp ứng nhu cầu của nước ngoài về số lượng, trình độ và ngành nghề. Xuất khẩu lao động
và chuyên gia một mặt phải đảm bảo sức cạnh tranh trên cơ sở tăng cường đào tạo giáo
dục định hướng, nâng dần tỷ trọng lao động xuấtkhẩu có chât lượng cao rong tổng số lao
động xuất khẩu và nâng cao trình độ quản lý của các đơn vị xuất khẩu lao động, mặt khác
phải chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo pháp luật của nước ta và pháp luật của nước mà người lao động sống và làm việc.
- Phát triển và khuyến khích đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động,
đào tạo ngoại ngữ, giáo dục ý thức pháp luật, làm rõ quyền lợi, nghĩa vụ của doanh
nghiệp và người lao động về thực hiện hợp đồng, tôn trọng phong tục, tập quán, văn hoá,
hoà nhập thị trường lao động quốc tế.
2. Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia:
2.1. Giải pháp vĩ mô:
Nước ta có tiềm năng lớn về lao động và chuyên gia, thị trường lao động trên thế
giới mà ta tiếp cận còn rộng mở, vì thế công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia trong
thời gian tới cần chú trọng những vấn đề sau:
2.1.1. Phát triển thị trường
a. Trong các năm tới, tiếp tục thực hiện các giải pháp để ổn định, mở rộng các thị trường
trọng điểm, bao gồm:
- Thị trường Malaysia:
Chuẩn bị đủ nguồn lao động đáp ứng nhu cầu thị trường. Tiếp tục triển khai mô hình liên
kết giữa doanh nghiệp với địa phương để tuyển chọn lao động. Chú trọng công tác đào tạo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngoại ngữ và giáo dục định hướng theo đúng yêu cầu đặt ra trong thoả thuận đã được ký
kết với Malaysia.
Tiếp tục triển khai chặt chẽ việc đưa lao động sang Malaysia:
+ Căn cứ nhu cầu thị trường, xem xét để mở rộng số lượng doanh nghiệp đưa lao động
sang Malaysia trên cơ sở chọn lọc các doanh nghiệp hoạt động chính sách kinh nghiệm,
chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước, gắn với việc xử lý những doanh nghiệp vi
phạm các quy định trong việc đưa lao động sang Malaysia.
+ Theo dõi tình hình thị trường và tình hình lao động để hướng dẫn các doanh nghiệp chỉ
hợp tác với các đối tác có khả năng đảm bảo quyền lợi cho người lao động, và đưa lao
động sang các ngành có điều kiện đảm bảo kể cả một số nghề trong ngành nông nghiệp và
dịch vụ.
+ Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động, bảo đảm phát hiện
và giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh với người lao động. Tăng cường cán bộ cho
Ban quản lý lao động và chuyên gia tại Malaysia, giải quyết thủ tục pháp lý để doanh
nghiệp cử cán bộ sang quản lý lao động.
- Thị trường Đài Loan:
Thị trường Đài Loan vẫn còn khả năng nhận nhiều lao động Việt Nam. Các giải pháp cần
thực hiện gồm:
+ Thúc đẩy gia hạn Thoả thuận hợp tác lao động với Đài Loan;
+ Tiếp tục thực hiện các giải pháp mạnh để giảm thiểu tỷ lệ lao động bỏ hợp đồng, bao
gồm cả việc xử lý người lao động bỏ hợp đồng và các doanh nghiệp có tỷ lệ lao động bỏ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hợp đồng cao; phối hợp với các cơ quan có liên quan của Đài Loan để đưa nhanh số lao
động bỏ trốn hiện còn ở Đài Loan về nước;
+ Hợp tác với các công ty nội và các công ty môi giới lao động Đài Loan hạn chế đến
mức thấp nhất phí môi giới;
+ Tăng tỷ lệ cung ứng lao động trực tiếp cho các chủ sử dụng lao động và tỷ lệ lao động
làm việc trong các công xưởng, nhà máy.
- Thị trường Hàn Quốc:
Hàn Quốc đã thông qua Luật cấp phép cho lao động nước ngoài và bắt đầu thực hiện nhận
lao động từ tháng 8 năm 2004 song song với hệ thống nhận tu nghiệp sinh hiện nay. Để
tăng cường thị phần lao động tại Hàn Quốc, phải đưa được lao động đi theo cả hai hệ
thống này. Các biện pháp cần thực hiện bao gồm:
+ Thúc đẩy đàm phán để tiến tới ký kết với Hàn Quốc Thoả thuận về nhận lao động Việt
Nam theo hệ thống cấp phép lao động;
+ Hỗ trợ các giải pháp mạnh của Hàn Quốc, đưa tu nghiệp sinh bất hợp pháp về nước, để
tu nghiệp sinh mới sang và tạo cơ sở để Hàn Quốc nhận lao động Việt Nam theo chính
sách mới;
+ Vận động để phía Bạn tiếp nhận thêm tu nghiệp sinh ngành xây dựng, đóng tàu và nông
nghiệp.
- Thị trường Nhật Bản:
Để mở rộng thị phần, cần có biện pháp giảm tỷ lệ tu nghiệp sinh bỏ hợp đồng, cụ thể là:
+ Tiếp tục rà soát và kiểm tra, chỉ cho phép các doanh nghiệp có uy tín đưa tu nghiệp sinh
sang Nhật Bản; trước mắt chú trọng về chất lượng hơn mở rộng về số lượng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Tập trung xử lý các trường hợp tu nghiệp sinh bỏ hợp đồng theo quy định tại Nghị định
81/2003/NĐ-CP và Quyết định số 68/2001/QĐ-TTg ngày 2 tháng 5 năm 2001 về biện
pháp xử lý đối với tu nghiệp sinh tự ý bỏ hợp đồng, thông tin rộng rãi để giáo dục các tu
nghiệp sinh khác;
+ Tập trung tuyển chọn tu nghiệp sinh đi Nhật Bản trong các nhà máy, doanh nghiệp, học
sinh đã tốt nghiệp các trường dạy nghề và bộ đội xuất ngũ, hạn chế tuyển lao động tự
doanh nghiệp;
+ Tiếp tục tác động với phía Bạn để có biện pháp phối hợp với ta trong việc giải quyết
vấn đề lao động bỏ trốn.
- Thị trường Lào:
Lào là một thị trường nhận nhiều lao động Việt Nam với ngành nghề đa dạng, bao gồm cả
chuyên gia và lao động. Các giải pháp để tiếp tục hợp tác lao động có hiệu quả với Lào
bao gồm:
+ Tiếp tục đàm phán để ký kết Hiệp định mới về hợp tác chuyên gia với Lào;
+ Đẩy mạnh đưa lao động xây dựng sang thực hiện các công trình nhận thầu, các công
trình do nhiệm vụ và các nước khác đầu tư tại Lào;
+ Tăng cường hợp tác lao động qua địa phương và doanh nghiệp với Lào.
- Thị trường Libya, Trung Đông và Châu Phi:
Trung Đông nhận rất nhiều lao động nước ngoài. Libya là thị trường truyền thống của lao
động Việt Nam, một số nước khác ở vùng Vịnh cũng đã bắt đầu nhận lao động ta, đặc biệt
là công cuộc tái thiết Iraq tới đây sẽ có nhu cầu lao động lớn. Châu Phi có nhu cầu về
chuyên gia nông nghiệp, y tế và giáo dục. Để mở rộng thị trường này cần:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Tiếp tục ổn định và mở rộng cung ứng lao động cho các Công ty nước ngoài nhận thầu
công trình tại Lybia;
+ Tìm hiểu thông tin để tiếp xúc và xây dựng quan hệ hợp tác với các tập đoàn kinh tế
quốc tế trúng thầu dự án tại Iraq để cung ứng lao động tái thiết Iraq;
+ Tiếp tục quan hệ với tổ chức Nông Lương quốc tế (FAO) và mở rộng quan hệ với các
nước phát triển tìm nguồn tài trợ cho việc hợp tác đưa chuyên gia nông nghiệp sang các
nước Châu Phi;
+ Tăng cường tìm hiểu thông tin, tiếp xúc với các đối tác để đưa liên doanh sang tái thiết
Iraq.
- Thị trường lao động trên biển:
Nhu cầu thuỷ thủ vận tải và nhu cầu thuyền viên đánh cá vẫn rất cao, vượt khả năng cung
ứng của ta. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đưa lao động trên biển là tăng cường công tác tạo
nguồn đáp ứng nhu cầu của thị trường:
+ Đầu tư cơ sở vật chất đào tạo sĩ quan, thuyền viên về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ
để cung ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của chủ tàu nước ngoài, nhất là nhu cầu về sĩ
quan đi biển. Thực hiện có hiệu quả các dự án hợp tác đào tạo thuyền viên với nước
ngoài;
+ Các doanh nghiệp có chính sách hợp lý để khuyến khích và thu hút các sĩ quan và
thuyền viên hàng hải gắn bó lâu dài với sự nghiệp xuất khẩu lao động và chuyên gia khẩu
lao động trên biển;
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Tạo nguồn thuyền viên tàu cá từ ngư dân ven biển, chỉ tuyển dụng những lao động có
nguyện vọng gắn bó thực sự với nghề biển: nâng cao chất lượng đào tạo – giáo dục định
hướng.
b. Mở thêm một số thị trường mới: từng bước tiếp cận thị trường khác trong khu vực,
cũng như tại các nước thuộc thị trường Châu Phi, Trung Đông, Liên Bang Nga, Đông Âu,
EU và Bắc Mỹ.
2.1.2. Tiếp tục hoàn thịên cơ chế chính sách
- Sớm thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động;
- Ban hành Thông tư Liên tịch hướng dẫn giải quyết tranh chấp về xuất khẩu lao động;
Thông tư Liên tịch về ngăn ngừa và xử lý hoạt động lừa đảo bất hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân không có chức năng xuất khẩu lao động;
- Nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ trợ ban đầu để hình thành những doanh nghiệp
mạnh có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc, lao
động ở vùng sâu vùng xa tham gia xuất khẩu lao động.
2.1.3. Triển khai thực hiện Nghị định 81/2003/NĐ-CP
- Rà soát để sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp theo Nghị định 81/2003/NĐ-CP.
Chỉ cho phép các doanh nghiệp đủ điều kiện và hoạt động có hiệu quả tham gia xuất khẩu
lao động.
- Các Bộ, ngành, địa phương chủ quản doanh nghiệp xây dựng quy hoạch các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động trong phạm vi quản lý; sắp xếp lại các doanh nghiệp hiện có;
đầu tư xây dựng các doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh; chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc và quan tâm chỉ đạo giải quyết những vấn đề
phát sinh đối với doanh nghiệp.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cấp chính quyền và các cơ
quan chức năng trực thuộc tăng cường giáo dục, vận động nhân dân thực hiện đúng các
quy định của Nhà nước về xuất khẩu lao động, giáo dục con em thực hiện đúng hợp đồng;
đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp tạo nguồn lao động có chất lượng; tăng cường quản lý
hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn, ngăn chặn các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến
quyền lợi của người lao động, của doanh nghiệp và đến hoạt động xuất khẩu lao động.
2.1.4. Tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm
- Công tác thanh tra, kiểm tra tập trung vào những địa bàn phức tạp, những doanh nghiệp
có quy mô hoạt động rộng và số lượng lao động đi nhiều.
- Có cơ chế phân cấp, phối hợp giữa Thanh tra Lao động với cơ quan thanh tra các Bộ,
ngành và các địa phương.
- Quản lý chặt chẽ các trung tâm giới thiệu việc làm theo Luật Doanh nghiệp và Bộ luật
Lao động, ngăn ngừa việc lợi dụng hoạt động này để lừa đảo người lao động có nhu cầu
đi làm việc ở nước ngoài.
- Đề nghị các cơ quan bảo vệ pháp luật cùng chính quyền các cấp tăng cường công tác
kiểm tra, phát hiện kịp thời và kiên quyết triệt phá các đường dây đưa người đi làm việc
bất hợp pháp, xử lý nghiêm theo pháp luật các tổ chức và cá nhân có hành vi lừa đảo.
Tăng cường kiểm soát cửa khẩu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc đưa người lao
động Việt Nam ra nước ngoài làm việc bất hợp pháp.
2.1.5. Nâng cao chất lượng doanh nghiệp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các doanh nghiệp chủ động đầu tư nâng cao năng lực và khả năng canh tranh theo các
tiêu chuẩn sau:
+ Đảm bảo năng lực về tài chính và cơ sở vật chất.
+ Có trường hợp trung tâm đào tạo về xuất khẩu lao động và chuyên gia;
+ Có đội ngũ cán bộ tiêu chuẩn, giỏi về công tác kinh tế đối ngoại;
+ Có khả năng cạnh tranh, có uy tín với đối tác nước ngoài và với người lao động
- Các Bộ, ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo quy hoạch lại, nâng cấp các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động hiện có, trong đó dồn sức tập trung xây dựng khoảng 20 doanh nghiệp
xuất khẩu lao động mạnh, có khả năng cạnh tranh cao và chính sách uy tín trên thị trường
quốc tế.
- Triển khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý
của doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2.1.6. Nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp và địa phương để
có nguồn lao động đáp ứng thị trường;
- Ban hành các quy chế đào tạo phù hợp với yêu cầu mới;
- Thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác hội nhập kinh tế quốc tế
của Chính phủ giai đoạn 2003-2005 đào tạo 150.000 lao động xuất khẩu về các kiến thức
cơ bản về hội nhập, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ:
+ Các doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu thị trường lao động và khả năng ký kết hợp đồng
để lập kế hoạch đào tạo chuyên môn, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Song
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -