Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan tại Cty cổ phần đầu tư và thương mại - 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.94 KB, 12 trang )

Một số khía cạnh khác như việc du nhập kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm sản xuất
mới, việc du nhập nếp sống tiến bộ, tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa hai nước, tranh
thủ sự ủng hộ quốc tế phản ánh hiệu quả về mặt xã hội.
3.2 Chi phí bỏ ra:
Bao gồm có các chi phí cho người lao động trong lĩnh vực tham gia, chi phí cho bộ
máy quản lý, tổ chức tuyển mộ, đưa đi và quản lý ở nước ngoài, xử lý các công việc sau
khi đưa người lao động hết hạn trở về nước, tiền nộp phạt cho nước bạn do người lao
động tự ý bỏ hợp đồng
Chi phí về mặt xã hội có ý kiến cho rằng còn có những tiêu cực do lao động gây ra
ở nước ngoài. Song những cái đó là yếu tố chủ quan có thể khắc phục được nếu có biện
pháp và chính sách thích hợp.
II. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế:
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt
đối với các nước kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản thân người lao động.
1. Xét trên góc độ vĩ mô:
1.1. Với nước xuất khẩu lao động:
Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh vực:
Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
- Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước
hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Có thẻ nói,
xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng trong chương trình việc làm quốc gia, nếu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
không nói là chủ yếu trong chiến lược giải quyết việc làm, đây là một công cụ hữu hiệu để
thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đặt ra tới năm 2010 sẽ xoá hết đói nghèo.
Kinh nghiệm từ một số nước cho thấy, xuất khẩu lao động là một giải pháp khắc phục
tình trạng thất nghiệp có hiệu quả cao. Theo ILO, tính đến năm 1999 có 920 triệu người
trên thế giới thất nghiệp và thiếu việc lam. Trong đó, các nước thuộc khối G7 có khoảng
45 triệu lao động thất nghiệp. Điều đó đã gây nên tình trạng giảm sút tăng trưởng kinh tế
cao.Để khắc phục tình trạng này, các nước đã thành công bằng sử dụng giải pháp xuất
khẩu lao động.


Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu ngoại tệ
đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do vậy rút ngắn
khoảng cách giàu- nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển.
Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan trọng cho
đất nước. Theo ước tính, số lao động xuất khẩu năm 2004 đã gửi về cho gia đình khoảng
1,5 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoảng 3.750 USD hay 302,5 USD một tháng, cao
gấp nhiều lần phần dôi ra sau khi trừ đi chi tiêu cho ăn uống của lao động trong nước.
Một tỷ rưỡi USD tuy chưa thấm tháp gì so với Philippines (số tiền gửi qua kênh chuyển
tiền chính thức là trên 7 tỷ USD, còn theo ước tính của ADB tính thêm cả kênh chuyển
tiền không chính thức thì tổng số lên đến 14 – 21 tỷ USD, chiếm 32%GDP của nước này),
nhưng đã chiếm khoảng 3,3% GDP của cả nước và tương đương với nguồn vốn ODA giải
ngân trong năm.
- Về xã hội: Đối với một nước hơn 82 triệu dân, với trên một nửa là số người trong
độ tuổi lao động, nhưng số người thất nghiệp ở thành thị lên đến 5,6% và số thời gian
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chưa được sử dụng ở nông thôn lên đến trên 20%, thì xuất khẩu lao động là một kênh giải
quyết việc làm cho người lao động rất có ý nghĩa. Trong mấy năm gần đây, số lao động đi
xuất khẩu của nước ta mỗi năm đã lên đến trên dưới 70 nghìn người và đến nay đã có
khoảng 400 nghìn người Việt Nam đang làm việc ở khoảng trên 40 nước và vùng lãnh
thổ. Song nếu so với Philippines có cùng số dân và số người trong tuổi lao động như Việt
Nam thì kết quả trên còn thấp hơn rất nhiều. Năm 2004, nước này đã có 1 triệu lao động
đi làm việc ở nước ngoàI, đưa Philippines vượt qua Mexico trở thành nước xuất khẩu lao
động lớn nhát thế giới. Cho đến nay, nước này có khoảng 8 triệu lao động làm việc ở 56
nước, đông nhất là tại Mỹ, ả Rập Saudi, Malayxia, Canada, Nhật Bản…
Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm được tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây
ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động, học tập được phong cách lao
động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bị
- Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung ứng lao động và nước
tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tao ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai

nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về những vấn đề hai nước cùng
quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp
tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn
nữa các quan hệ hợp tác khác.
1.2. Với nước nhập khẩu lao động:
Nước nhập khẩu lao động thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp đủ số lao
động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của đất nước. Đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức,
tác phong lao động và cung ccáh quản lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường
trong nước
Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao động đặc biệt là
trong các lĩnh vực mà lao động địa phương ít tham gia tại nước tiếp nhận lao động.
2. Xét trên góc độ vi mô:
2.1. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động:
- Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp tham
gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục tập quán của nước nhập
khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả vào chương
trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thoả thuận hợp tác giữa
hai chính phủ.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên một vấn đề bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó là tình trạng
ngày càng có nhiều lao động không thực hiện hợp đồng đã ký.Việc này có thể gây ảnh
hưởng lớn đối với uy tín của doanh nghiệp cũng như sự ổn định trên thị trường hiện tại và
tiềm năng.
2.2. Với bản thân người lao động:
- Người đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói nghèo cải
thiện mức sống của bản thân và gia đình.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ trình độ tay nghề và
kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nước.
III. Một số kinh nghiệm của Philippine về xuất khẩu lao động:
1. Khuôn khổ pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động:
Hiện nay có rất nhiều người Philippine đi làm việc ở nước ngoài do nhiều nước có
nhu cầu về lao động. Tuy nhiên nếu không có những chính sách cụ thể của Chính phủ thì
người lao động có thể bị đưa đi không chính thống và có thể bị bóc lột. 10 năm trước đây
Philippine đã đặt tất cả các vấn đề lên bàn để xem xét với mục đích làm sao tạo điều kiện
để nguời lao động được đi làm việc ở nước ngoài một cách thuận lợi.Trong đó làm rõ vai
rò của Chính phủ và các bên có liên quan.
ở Philippine nhiệm vụ của Nhà nước là tối đa hoá lợi ích của người lao động. Việc
này khó được thực hiện ở khu vực tư nhân. Với chính sách hiện nay người dân tin tưởng
rằng Chính phủ luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động ở nước ngoài và cố gắng giảm
thiểu chi phí đối với bản thân họ, cho gia đình họ và cho đất nước.
Philippine có cơ chế là phải tạo mọi điều kiện và thủ tục một cách rõ ràng, đầy đủ,
có hệ thống đối với tất cả những người lao động có hợp đồng làm việc ở nước ngoài.
Đồng thời cần bảo vệ họ một cách đầy đủ để giảm thiểu sự lạm dụng, khai thác cả trước,
trong và sau quá trình làm việc tại nước ngoài.
2. Việc cấp giấy phép kinh doanh:
Thách thức lớn đối với Chinh phủ trong việc cấp giấp phép kinh doanh là làm thế
nào để hấp dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào thị trường
này.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chính phủ Philippine thực hiện một chính sách rất nghiêm khắc trong việc quy định số
vốn ban đầu và số lượng lao động mà doanh nghiệp xuất khẩu trong năm đầu tiên hoạt
động,dựa vào đó Chính phủ có thể cấp giấy phép cho họ với các thờ hạn khác nhau. Bên
cạnh đó Chính phủ cũng quản lý khoản tiền ký quỹ khi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
cho các mục đích: nếu doanh nghiệp không đảm bảo đưa lao động đi hoặc đưa lao động đi
nhưng không đảm bảo điều kiện cho họ hoặc thu phí của người lao động quá cao hoặc khi

Chính phủ phát hiện doanh nghiệp đã thu lợi quá mức so với mức trung bình làm cho
người lao động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng khi chưa hết thời hạn thì không cần
phải chờ đợi gì, Chính phủ sẽ điều tiết khoản tiền này để trả lại cho người lao động.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy cả Chính phủ, chủ sử dụng lao động và người lao động đều
có "danh sách đen". Tức là danh sách liệt kê những doanh nghiệp hoạt động có vấn đề,
không theo đúng các quy định qua đó họ sẽ biết và cố gắng tránh những khó khăn, phiền
toái xảy ra khi thực hiện hợp đồng.
3. Hệ thống thưởng phạt:
Chính phủ rất quan tâm các hoạt động khen thưởng và đưa ra các mức thưởng cho
các doanh nghiệp làm tốt. Khi làm các thủ tục khen thưởng, các doanh nghiệp không cần
phải xuất trình hợp đồng vì họ đã được xác nhận và đã có kết quả thành công của người
lao động. Điều quan trọng là nếu doanh nghiệp nào thành công sẽ được Chính phủ đưa
vào danh sách khen thưởng. Điều này rất có ích cho doanh nghiệp vì nếu như một công ty
hoặc một quốc gia nào cần tìm hiểu các doanh nghiệp tốt thì Chính phủ giới thiệu với họ
danh sách các doanh nghiệp có uy tín. Như vậy doanh nghiệp sẽ có điều kiện kinh doanh
tốt hơn, cũng như doanh nghiệp sẽ có điều kiện để gia hạn giấy phép dễ dàng hơn. Danh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sách các doanh nghiệp hoạt động tốt và có uy tín cũng được đưa lên các báo cáo của
Chính phủ.
4. Các dịch vụ cung cấp cho người lao động làm việc ở nước ngoài:
Để đảm bảo phúc lợi cho người lao động Chính phủ Philippine đã có các dịch vụ
hỗ trợ như sau:
- Ngoài các cán bộ phúc lợi làm việc tại đại sứ quán, chúng tôi xây dựng các trung
tâm cung cấp dịch vụ ngay tại khu vực có người lao động làm việc. ở các trung tâm, hàng
ngày có các bác sĩ, cán sự xã hội làm việc và hỗ trợ cho người lao động.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về những người lao động đang làm việc nước
ngoài tại đại sứ quán Philippine ở mỗi nước nơi có lao động đế làm việc là rất quan trọng,
vì qua đó cơ quan quản lý mới biết cụ thể người lao động đang ở đâu và làm việc gì trên
cơ sở đó mới quan tâm họ sâu sát được. Việc đăng ký danh sách này có tác dụng giảm
thiểu các rủi ro với người lao động. Để làm được việc này, các doanh nghiệp cần phải

thông báo với người lao động rằng khi sang đến nước ngoài, họ phải đến đại sứ quán
Philippine ở đó để đăng ký và cung cấp cho họ địa chỉ và thông tin về đaị sứ quán để
người lao động biết.
- Xây dựng mạng liên kết điện tử kết nối với hiệp hội người lao động Philippine.
Thông qua mạng này các ngân hàng cũng giúp người lao động chuyển tiền về nước cho
gia đình. Như vậy việc đưa lao động sang nước ngoài làm việc không chỉ đơn giản tạo
việc làm mà còn đem laị lợi ích cho nhiều ngành khác có liên quan.
- Để tăng cường bảo vệ người lao động không bị môi giới đưa đi bất hợp pháp
hoặc chịu nhiều khó khăn thiệt thòi chúng tôi đã lập chiến dịch thông tin đại chúng để
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tuyên truyền cho tất cả người dân biết thực trạng về vấn đề đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài và địa chỉ các doanh nghiệp đáng tin cậy. Cũng như chiến dịch chống việc
đưa người và tuyển người bất hợp pháp. Đây là vai trò mang tính quản lý Nhà nước, đòi
hỏi các bộ có liên quan, đặc biệt là Bộ Lao động cần tham gi avào hoạt động này.
- Để thu hút người lao động trở về đất nước, Chính phủ đã tạo điều kiện cho họ
thông qua chương trình đào tạo lại, chương trình nhà ở, chương trình học bổng cho con
em họ.
- Có chính sách ưu tiên những người lao động ra nước ngoài làm việc hơn là những
người đi du lịch như miễn thuế sân bay, thuế du lịch cho họ.
5. Vấn đề tạo uy tín cho chất lượng giáo dục:
Kinh nghiệm 30 năm cho thấy ngày càng có nhiều khó khăn trong lĩnh vực đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài. Đó là vấn đề cạnh tranh. Chính vì vậy vấn đề đặt ra là cần
xây dựng và quảng bá về chất lượng người lao động của chúng ta. Muốn vậy trước tiên
phải xác định người lao động ở nước mình có thể làm được những việc gì. Sau đó tăng
cường đào tạo để nâng cao chất lượng và tăng tính cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng cần
trang bị ngoại ngữ cho người lao động. Cho đến nay tiếng Anh vẫn là ngoại ngữ cần đầu
tư. Một số đối tác ở các nước, họ yêu cầu phải có xác nhận về tay nghề mà người lao
động cần phải đáp ứng.
6. Hiệp hội các doanh nghiệp và phương thức hoạt động:
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân có tiếng nói cũng như cùng phối

hợp với Chính phủ đưa người lao động ra nước ngoài làm việc, họ thành lập các hiệp hội
của các doanh nghiệp tư nhân. Hiệp hội này có hệ thống thống nhất từ trên xuống dưới.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tất cả các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đều gia nhập hiệp hội lao
động ngoài nước Philippine. Bên cạnh các hiệp hội chung còn có các hiệp hội chuyên
môn như Hiệp hội lao động làm việc ngoài khơi, Hiệp hội xuất khẩu lao động vui chơi
giải trí , hoặc có những hiệp hội theo vùng, khu vực. Ví dụ như Hiệp hội xuất khẩu lao
động Nhật Bản, Hiệp hội xuất khẩu lao động Hồng Kông Hiện nay, ở Philippine có
khoảng 30-40 hiệp hội lớn, nhỏ.
Chương 2 Thực trạng xuất khẩu lao động ở
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
I. Thị trường lao động Đài Loan:
1. Giới thiệu đất nước Đài Loan:
Đài Loan là hòn đảo đẹp nằm cách bờ biển Đông Nam lục địa Trung Hoa khoảng
160 km.Nó được ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến của lục địa Trung Hoa bởi eo biển Đài
Loan. Phí Nam hòn đảo này cách phía Bắc Phillipine 350 km. Phí Bắc Đài Loan cách Tây
- Nam Nhật Bản 1.070 km.
Đài Loan bao gồm 64 đảo lớn nhỏ của quần đảo Bành Hồ và 21 đảo khác. Tổng diện tích
khu vực này trên 35.960 km2 (chưa kể vùng đất khai hoang lấn biển).
Khí hậu Đài Loan là khí hậu cận nhiệt đới ở phía Bắc và nhiệt đới ở phía
Nam.Thời tiết nóng nhất là từ tháng 6 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình khoảng 25-28
C. Lượng mưa rất dồi dào. Nửa phía Bắc của đảo mưa lớn kéo dài từ đầu tháng 10 đến
tháng 3 năm sau. Trong khi đó khu vực phía Nam đảo lại ấm áp về mùa đông. Tình hình
thời tiết sẽ ngược lại, vào mùa hè khi gió mùa Tây - Nam đem mưa đến phía Nam thì thời
tiết lại nóng, khô đều ở phía Bắc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Dân số Đài Loan có trên 23 triệu người. Thủ phủ là Đài Bắc, nơi có mật độ dân số
cao nhất, tiếp sau đó là thành phố Cao Hùng ở phía Nam. Gần 60% dân số Đài Loan tập
trung ở 4 thành phố lớn: Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung và Đài Nam.
Đài Loan sử dụng tiếng phổ thông (tiếng Hoa) trong ngôn ngữ hành chính. Tuy

nhiên tiếng Phúc Kiến và tiếng Hẹ được sử dụng khá phổ biến trong giao tiếp hàng ngày.
Tôn giáo thịnh hành ở Đài Loan là Phạt giáo với khoảng 4,9 triệu phật tử. Bên
cạnh đó Thiên Chúa giáo cũng có ảnh hưởng rất lớn với gần 30 vạn tín đồ, và hơn 40 vạn
tín đồ đạo Tin lành. Đạo Hồi cũng đã xuất hiện ở Đài Loan.
Đài Loan có vị trí địa lý khá gần Việt Nam. Từ Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí
Minh đi Đài Loan chỉ mất khoảng 3-4h Bay. Do đó thời tiết, khí hậu cũng khá gần với
thời tiết, khí hậu của miền Bắc Việt Nam. Về phong tục, tập quán, sinh hoạt của người
Đài Loan cũng có những nét tương đồng với nước ta, cũng mang sắc thái của nền văn hoá
á Đông.
2. Thực trạng lao động nước ngoài tại Đài Loan:
Để giảm bớt tình trạng thiếu nhân lực, từ năm 1989, Đài Loan chính thức nhận lao
động nước ngoài vào làm việc. Nền kinh tế tăng trưởng ở mức trên 6% và tỷ lệ thất
nghiệp dao động ở mức 3% trong hàng chục năm (riêng năm 2001 tỷ lệ này trên 4%),
cùng với việc phát triển mạnh cơ sở hạ tầng, Đài Loan phải đối mặt với sự khan hiếm
nhân lực đặc biệt trong ngành xây dựng.
Trong hơn 10 năm gần đây, thanh niên Đài Loan không còn thích thú với nghề xây
dựng và sản xuất, họ hướng vào các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để đáp ứng yêu cầu về lao động cho phát triển kinh tế và trật tự hoá việc sử dụng
lao động nước ngoài, tháng 5 năm 1992, Đài Loan đã công bố Luật Dịch vụ việc làm.
Theo điều 43 luật này, Đài Loan cho nhận lao động nước ngoài với các ngành nghề như
sau:
- Chuyên gia và cán bộ kỹ thuật.
- Hoa kiều hoặc người nước ngoài giữ trách nhiệm quản lý các công ty có vốn đầu
tư nước ngoài tại Đài Loan.
- Cán bộ giảng dạy tại các trường đại học hoặc các cơ sở giáo dục.
- Giáo viên dạy tiếng nước ngoài.
- Huấn luyện viên và vận động viên thể dục thể thao.
- Công việc về tôn giáo, nghệ thuật và biểu diễn.
- Người giúp việc gia đình và khán hộ công.

- Nhân lực trong các công trình xây dựng và phát triển kinh tế.
- Các công việc theo dự án riêng của cơ quan quản lý trung ương, do tính chất công
việc đặc biệt, trong nước thiếu nhân tài làm công việc đó, về nghiệp vụ đúng là có nhu
cầu thuê người nước ngoài làm.
Nguồn: Văn phòng Kinh tế – Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc
Khởi đầu, chỉ các công ty hoạt động trong các dự án công cộng được chính quyền cho
phép ký hợp đồng nhận lao động nước ngoài. Những năm gần đây, quy mô lao động nước
ngoài được làm việc tại Đài Loan dao động trong khoảng từ 320.000 - 350.000 lao
động/năm.Trong đó: sản xuất chế tạo chiếm 53,09%; xây dựng chiếm 11,44%; giúp việc
gia đình và khán hộ công chiếm 35,11%; thuyền viên chiếm 0,36%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3. Chính sách của Đài Loan với lao động nước ngoài:
Lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan được điều chỉnh bởi một hệ thống luật
pháp tương đối đâỳ đủ và thống nhất. Một số điểm cần lưu ý bao gồm các nội dung sau:
3.1. Thời hạn hợp đồng:
Theo điều 43, Luật Dịch Vụ việc làm, người lao động được tuyển dụng làm công
việc trong thời gian tối đa là 3 năm (người có nhu cầu tiếp tục được tuyển dụng, chủ sử
dụng phải xin phép gia hạn).
3.2. Tiền lương:
Tiền lương cơ bản cho mỗi lao động đã được điều chỉnh nhiều lần, hiện nay là
15.840 NT$/tháng, nếu cộng thêm tiền làm thêm giờ mức lương bình quân là 20.000
NT$/tháng. Đương nhiên lương cơ bản của người lao động nước ngoài và người lao động
bản địa là không giống nhau và cũng khác nhau khi làm ở các lĩnh vực khác nhau. Mức
lương này có thể được điều chỉnh tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế.
3.3. Chi phí ăn, ở của lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan:
Chủ sử dụng lao động Đài Loan được khấu trừ từ tiền lương của lao động Việt
Nam chi phí ăn và ở với mức tối đa là 4000 NT$/tháng, mức khấu trừ này có thể được
điều chỉnh trong giới hạn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa chủ sử dụng lao động và người
lao động.
Lao động làm việc trong lĩnh vực khán hộ công và giúp việc gia đình không phải

áp dụng quy định khấu trừ trên đây.
3.4. Bảo hiểm:
Người lao động tham gia bảo hiểm lao động và bảo hiểm y tế trong đó:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×