Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thu hút FDI trong việc hình thành và phát triển các Khu công nghiệp ở Hưng Yên - 4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116 KB, 11 trang )

Về đội ngũ lao động : Hưng Yên có đội ngũ lao động dồi dào, có truyền thống cần
cù, chịu khó, ham học hỏi, nếu được đào tạo tốt sẽ trở thành lao động có tay nghề
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá tỉnh nhà.
Lực lượng lao động như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài tuyển dụng nhằm đẩy mạnh tốc độ triển khai các dự án trên địa
bàn tỉnh .
Ngoài những lợi thế trên, Hưng Yên còn có lợi thế về dịch vụ phụ trợ cho sản xuất
và kinh doanh như dịch vụ điện, nước, điện thoại, dịch vụ vận chuyển, giao nhận
… các hệ thống dich vụ này được tỉnh đầu tư cải tạo nhằm xây dựng hệ thống
cung cấp dịch vụ kỹ thuật ngày càng hiện đại.
2).Những khó khăn trong hoạt động thu hút FDI của các KCN ở Hưng Yên .
- Khó khăn trong việc chọn công ty làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng KCN :
Kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, nhằm mục
đích chủ yếu mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác trong điều kiện môi
trường đầu tư ở Hưng Yên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nên khả năng thu
hồi vốn chậm .
Nguồn lực huy động để đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN theo dự án được duyệt
chủ yếu là nguồn vốn vay ưu đãi mà hiện nay việc giải ngân rất khó khăn do thời
hạn vay theo dự án trên 10 năm, nhưng khi giải ngân ngân hàng yêu cầu phải thu
hồi vốn trong vòng 10 năm , chủ đầu tư phải thực hiên theo cơ chế đấu thầu mà
không được phép thực hiện để huy động vốn từ khấu hao máy móc thiết bị sẵn có,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tạo vốn tích luỹ từ việc xây dựng các công trình điều đó làm cho quá trình huy
động vốn của chủ đầu tư càng khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém chậm phát triển chưa đáp ứng
yêu cầu của nhà đầu tư, đó là hệ thống đường xá, hệ thống nước sạch, bưu chính
viễn thông.
- Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN sẽ thu hút hàng vạn lao
động và việc làm, hầu hết lao động ở xa không có chỗ ở ổn định thu nhập bình
quân còn thấp (300-400 VNĐ/tháng) rất khó khăn trong việc tạo dựng cho mình


một điều kiện sinh hoạt đảm bảo sức khoẻ cho lao động từ đó gây quá tải cho các
khu phụ cận dẫn đến các tệ nạn xã hội
- Quản lý nhà nước đối với KCN tập trung còn nhiều khiếm khuyết :
Các quy định áp dụng KCN tập trung hiện nay được xây dựng dựa trên quy định
của cac luật hiên hành, chủ yếu là : luật Doanh Nghiệp trong nước , luật khuyến
khích đầu tư, luật đất đai và một số quy đinh khác. Theo các quy định này thì
KCN tập trung chưa được coi là một thực thể kinh tế.
Trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tháng 11- 1996 và nghị định 36CP
ngày 24-4-1997 của chính phủ ban hành quy chế KCN, KCX , KCNC tập trung là
khu chuyên sản xuất hàng công ngiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng
công nghiệp. Nếu dừng lại ở điểm này thì nhiều người cho rằng KCN của ta là “
Cái túi “ đựng các Doanh Nghiệp. Trong khi đó, các nước trong khu vực đều coi
KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh thậm chí còn coi KCN là thành phố công
nghiệp sản xuất kinh doanh họ còn phát triển khu dân cư, cơ sở y tế, trường học,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
bệnh viện…biến KCN thành một khu kinh tế hoàn chỉnh. Theo luật KCN của
nhiều nước thì mỗi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh và theo đó thì mỗi
nước có cơ quan quản lý có thẩm quyền quản lý KCN (Trung Quốc, Indonesia…)
cơ quan này thực hiện cả chức năng quản lý và kinh doanh
KCN được thừa nhận là một thực thể kinh tế thì đó là cơ sở để nhà nước đối xử
với nó bình đẳng như các thực thể kinh tế khác (một dạng công ti hoặc tập đoàn
sản xuất ) nó mới có điều kiện phát triển .
- Chậm chễ trong việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN đang là
vấn đề nổi cộm không chỉ ở Hưng Yên mà còn là tình trang khá phổ biến ở mọi
địa phương ở nước ta, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu tư trong
và ngoài nước xây dựng hạ tậng, thành lập các Doanh Nghiệp trong các KCN.
Giải phóng mặt bằng là một đặc thù kinh doanh KCN, diện tích đất cần giải phóng
có liên quan nhiều đến cuộc sống hiện tại và lâu dài của hàng ngàn người dân
trong diện tích phải di dời. Hiện nay đối với Doanh Nghiệp kinh doanh cơ sở hạ
tầng KCN Hưng Yên là chính sách đền bù còn nhiều yếu tố định tính. Những điều

khoản này Doanh Nghiệp thường phải tự thoả thuận với người đang sử dụng và
người quản lý về nhiều khoản mà thực tế Doanh Nghiệp không chủ động sử lý
được như: chi phí đền bù, hỗ trợ tài chính cho địa phương, ưu tiên nhận lao động
địa phương vào làm việc trong KCN sau này …
Giải phóng mặt bằng hiện nay có thể nói là một bài toán nan giải không thể lường
trước cả về vật chất cũng như thời gian, là một yếu tố quyết định giá thành sản
phẩm và thời gian cung cấp sản phẩm (đất )cho khách hàng ( chủ đầu tư ). Nó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cũng là một yếu tố gây tác động mạnh, ảnh hưởng tiêu cực mạnh đến môi trường
đầu tư, việc giao đất chậm làm nản lòng các nhà đầu tư vào sản xuất trong KCN .
Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều nhưng chủ yếu trong một thời gian dài ta
chưa có văn bản pháp quy quy định rõ ràng cụ thể vấn đề này cộng với chính sách
áp dụng cho việc đền bù, giải toả đối với các hộ phải di rời không đồng bộ.
+ Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN chưa được quan tâm đúng
mức.
KCN tập trung không phải là một địa bàn khép kín, một lãnh địa riêng biệt thuộc
trách nhiệm quản lý của một Doanh Nghiệp mà còn có mối quan hệ kinh tế _ xã
hội với các nghành khác như: điện, thông tin liên lạc, hải quan, trật tự an ninh.
Xây dựng KCN tập trung đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong và ngoài KCN tập
trung, xu thế hiện tại trong việc xây dựng KCN tập trung ở Hưng Yên hiên nay
mới chú ý đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng bên trong KCN mà chưa chú ý đến bên
ngoài KCN, các đường giao thông vận tải ngoài KCN thường bị chậm trễ trong
quá trình xây dựng làm cho việc lưu thông vật tư, hàng hoá, nguyên liệu đi lại gặp
nhiều khó khăn. Việc cung cấp điện nước, thông tin liên lạc cho KCN cũng còn
nhiều tồn tại, khiến cho KCN lúc đầu phải chủ động kéo điện về tận hàng rào công
trình. Sự không đồng bộ này có nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu quan tâm của
các địa phương đối với KCN, nên việc bố trí vốn đầu tư cho công trình ngoài hàng
rào KCN không kịp thời, một số cơ quan quản lý chuyên nghành c ũng chưa
quan tâm xây dựng các công trình ngoài hàng rào KCN thuộc phạm vi của mình
để giáp KCN đấu nối với bên trong hàng rào.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Công tác Marketing quốc tế có hiệu quả chưa cao đã hạn chế việc thu hút các
nhà đầu tư quốc tế.
Đầu tư vào xây dựng một KCN tập trung đòi hỏi một số vốn rất lớn, có khi lên tới
hàng trăm triệu USD, tài sản KCN tập trung là đất đai, các công trình hạ tầng (
đường giao thông, đường điện …) nói chung chủ yếu là bất động sản không thể
mang đi bán nơi khác mà phải tìm khách hàng để bán tại chỗ. Do đặc thù của nó
như vậy nên muốn bán được không có cách gì hơn là phải tổ chức công tác
Marketing cho tốt.
Thực tế ở Hưng Yên công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của tỉnh và các KCN trên
địa bàn tỉnh chưa được thực hiện mạnh thậm chí là không được quan tâm, việc thu
hút vốn đầu tư hoàn toàn tự phát.
II). Thực tế quy hoạch xây dựng các KCN ở Hưng Yên
1). Thực tế quy hoạch phát triển các KCN
Hiện nay Hưng Yên có 4 KCN : phố nối A,B(thuộc huyện Mỹ Hào),Như Quỳnh
(thuộc huyện Văn Lâm), KCN chợ Gạo (thị xã Hưng Yên ). Với quan điểm,chiến
lược phát triển công nghiệp, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Hưng Yên đã
tập trung đầu tư vào các KCN nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh
ngoài đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng ngồn thu cho
ngân sách tỉnh Hưng Yên .
Các KCN trọng điểm của tỉnh đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt gồm có
các KCN.
a). KCN phố Nối B
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Vị trí : thuận tiện để hình thành KCN gắn với đô thị phố Nối. KCN này
nằm cạnh quốc lộ 5A và đường 39A(đang được cải tạo và nâng cấp ), cách thủ đô
Hà Nội gần 30 km, cách cảng Hải Phòng 70 km
- Quỹ đất thuận lợi cho phát triển công ngiệp khoảng 180-200 ha KCN phố
Nối B gần nguồn cung cấp điện năng, hệ thống tưới tiêu ra sông Kẻ Sặt tốt.
- Cơ sở hạ tầng, thuận lợi, tận dụng hạ tầng đã có sẵn với thị trấn.

- Ngành nghề ưu tiên : phát triển mạnh công ngiệp chế biến nông sản, công
nghiệp da giầy, dệt may, sản xuất đồ chơi trẻ em, lắp ráp linh kiện điện tử , hoá mỹ
phẩm …
- Quy mô quy hoạch100 ha trong đó đất xây dựng nhà máy 65%, kho tàng
5%, giao thông 14%, công trình công cộng 1% và phát triển cây xanh 15%.
- Vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng : 50-70 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động: 10000-12000 người
Hiện tại KCN phố Nối B đang có 9 dự án đầu tư thì trong đó có 5 dự án đầu tư
nước ngoài, tổng số vốn đầu tư 14,37 triệu USD . Cụ thể như: Nhà máy thiết bị
điện việt á, nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy lifan…
b). KCN phố Nối A
Đây là KCN mới thành lập, xây dựng năm 2000 và hiện nay hệ thống cơ sở hạ
tầng của KCN này đang được xây dựng hoàn thiện .
- Vị trí : Nằm ngay trên đường quốc lộ 5A cách thủ đô Hà Nội 21km về phía
bắc, có đủ các điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển KCN tập trung .
- Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : công nghiệp hoá chất , chế tạo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lắp ráp xe máy, chế tạo, cán thép các loại.
- Quy mô quy hoạch : 100 ha
- Vốn đầu tư :60-80 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động 10.000 người.
Hiện tại KCN phố Nối A đã thu hút được khoảng 11 dự án đã cấp phép với tổng số
vốn đầu tư khoảng 14,396 triệu USD và thu hút khoảng 647 lao động
c).KCN như Quỳnh.
-Vị trí: KCN này nằm ngay trên đường 5A, cách thủ đô Hà Nội 20 km về phía bắc.
Là khu vực hội tụ hầu hết các yếu tố thuận lợi cho việc phát triển KCN tập trung .
- Cơ sở hạ tầng : thuận lợi tận dụng hạ tầng đã có gắn với thị trấn
- Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : chủ yếu là công nghiệp điện tử và ngành
công nghệ cao .
- Quy mô dự kiến quy hoạch là: 120-150 ha

- Vốn đầu tư: 60-80 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động là: 10000-12000
Hiện tại KCN Như Quỳnh đã thu hút được khoảng 18 dự án với tổng vốn
đầu tư khoảng 18,69 triệu USD và thu hút khoảng 10000 lao động. Trong đó có 9
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
d). KCN Chợ Gạo
- Vị trí KCN nằm sát quốc lộ 39A, cách trung tâm thị xã 2km về phía tây
bắc. Khu vực này có điều kiện thuận lợi về giao thông vận tải, hệ thống thoát
nước ra Sông Hồng rất thuận tiện, nguồn cung cấp điện nước ổn định
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Cơ sở hạ tầng thuận lợi, tận dụng hạ tầng sẵn có gắn với thị xã Hưng Yên
- Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: công nghiệp chế biến nông sản, công
nghiệp bia, nước giả khát, công nghiệp dệt may, dày da
- Quy mô dự kiến : 60 ha
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:30-35 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động: 5000-6000 lao động
Trước hết phải khẳng định phát triển KCN là chủ trương đúng đắn của Đảng và
nhà nước ta nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng trong chiến lược công
nghiệp CNH- HĐH đất nước. Mục tiêu quan trọng trong thời gian tới là tập trung
vận động thu hút đầu tư, xúc tiến các hoạt động đầu tư để lấp đầy các KCN đã
được hình thành. Đồng thời phải tiến hành hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong và ngoài
KCN tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư tham gia .
Trong tương lai không xa các KCN của tỉnh Hưng Yên sẽ là điểm thu hút khá
mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh. Sở dĩ như
vậy là vì:
So với các KCN tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng thì về điều
kiện cơ sở hạ tầng các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng hơn hẳn so với các KCN Hưng
Yên, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và rộng lớn.
Các KCN ở Hà Nội và Hải Phòng hiện nay chủ yếu là thu hút các dự án đầu tư có
kỹ thuật công nghệ cao ít gây ô nhiễm môi trường, quy mô đầu tư lớn.

Chính những điều kiện đó đã dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư có xu hướng dồn
về các KCN ở Hưng Yên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2). Thực tế quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các KCN
a). KCN Như Quỳnh
Đây là KCN được thành lập đầu tiên tại tỉnh Hưng Yên do vậy nên quy mô cũng
như hệ thống cơ sở hạ tầng được xây dựng khá tốt
- Quy hoạch phát triển giao thông :
Cho đến năm 2002 tổng các tuyến đường trục chính trong KCN Như Quỳnh do
ngân sách tỉnh đầu tư là 3,2 km, theo quy cách 2 làn xe, trong đó các tuyến chính
nối với quốc lộ 5A. Ngoài ra còn có 10 km đường công vụ, đường nội bộ do doanh
nghiệp tự bỏ vốn để vừa mang tính phục vụ vừa mang tính công ích. Dự kiến trong
giai đoạn từ nay đến năm 2005 sẽ phát triển một số tuyến đường mới đáp ứng nhu
cầu phát triển của KCN này, đồng thời nâng cấp các tuyến đường hiện có.
- Quy hoạch cấp điện:
Hiện nay KCN Như Quỳnh được cấp điện bởi một trạm hạ thế có công suất 20
MW. Để đáp ứng nguồn điện phục vụ sản xuất trong thời gian tới một trạm hạ thế
mới sẽ được xây dựng dự kiến công suất đạt 25MW
- Quy hoạch cấp nước
Một nhà máy nước do công ty Vinaconex đầu tư theo hình thức BOT với công
suất 15000 m3 /ngày, đảm bảo cung cấp nước cho cả khu công ngiệp và dân cư thị
trấn Như Quỳnh
- Nước thải
Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có khu vực tập trung, xử lý chất thải rắn nói chung
và chất thải công nghiệp nói riêng. Vì vậy mặc dù hầu hết các dự án rất ít ô nhiễm,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
rất ít chất thải nhưng vẫn có chủ dự án đầu tư phải chở chất thải rắn ra tận Hà Nội
mới có chỗ xử lý. Đây là một trong số những vấn đề nóng bỏng cần sớm được giải
quyết
b). KCN Phố Nối A và B

Đây là hai KCN mới của tỉnh (cùng thuộc địa bàn huyện Mỹ Hào) do đó công tác
xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn chưa được hoàn thiện
- Đường giao thông :
Hiện nay các tuyến đường chính trong cả hai KCN, Phố Nối A và B do ngân sách
tỉnh đầu tư là 3,8 km, đường vân tải KCN loại 1 : 2,5 km, đường vân tải loại 2:3,6
km
- Cấp thoát nước .
Hiện nay cả hai KCN được cấp nước bởi nhà máy nước công suất 9000 m3/ngày
đêm.
+Thoát nước: Nước mưa và nước thải được tách riêng.
Nước mưa: Tuyến thoát nước là kênh bằng đá được dẫn thẳng ra sông.
Nước thải: Nước thải trong nhà máy được xử lý ngay tại chỗ sau dó đưa ra đường
ống rồi tập trung về trạm xử lý thải cuả KCN rồi mới xả ra kênh.
- Cấp điện :
+ Giai đoạn1: Xây dựng đường dây 35KV và một trạm biến áp 35/32 KV -
6,3MVA.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Giai đoạn 2: Xây dựng đường dây mới 110KV từ trạm biến áp hiện có tại xã
Phú Đa, đi hoc tuyến lộ mới phía Nam thị trấn Bần đến trạm biến áp
110/35/22KV.
III> Thực trạng đầu tư trực tiếp tại các KCN Hưng Yên .
1).Thực trạng đầu tư tiếp (FDI)vào các KCN ở Hưng Yên .
a). Số lưọng và quy mô dự án .
Ngay sau khi Ban quản lý cac KCN Hưng Yên đượ chính thức thành lập
(9/4/1999),Ban quản lý đã thực hiện luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
và tiến hanh thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN Hưng Yên. Đến nay Hưng yên
đã mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với một số quốc gia và hàng chục công ty lớn
trên thế giới .
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án được cấp phép đầu tư với
tổng số vốn đăng ký là 30,95 triệuUSD. Sang năm 2000 số dự án đã tăng lên 6 dự

án (tăng lên 100%) và cao nhất là năm 2001 đã thu hút được 10 dự án với tổng số
vốn đăng ký la 127,8 triệu USD, đến năm 2002 xu hướng dự án có chiều hướng
tăng nhanh hơn so với những năm quaq, chỉ tính đến hết quý I năm 2002 đã có 4
dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký đật 50,9 triệu USD.
Như vậy tính đến nay đã có 23 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn
đăng ký là 286,35 triệu USD và số vốn thực hiện đạt 158,3 triệu, từ đó có thể suy
ra là số % vốn thực hiện /vốn đăng ký là 57%.
Như vậy tính đến hết năm 2001 và đầu quý I năm 2002 đă có 23 dự án FDI vào 4
KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chiếm khoảng 170 ha/460 ha đạt 27%,trong khi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×