Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Báo cáo thực tập công nhân cầu đông trù thuộc dự án đường 5 kéo dài cầu thuộc dự án vành đai 2 đi qua khu vực cầu giấy và cầu thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 48 trang )

Báo cáo thực tập công nhân Cầu Đông Trù
thuộc dự án đường 5 kéo dài cầu thuộc dự án
vành đai 2 đi qua khu vực Cầu Giấy và cầu
Thăng Long
1
MỤC LỤC
2
LỜI NÓI ĐẦU
Là sinh viên việc học tập và tiếp thu những kiến thức cơ bản trong trường
Đại học là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên những chuyến thực tập để giúp sinh
viên làm quen với thực tiễn cũng là việc không thể thiếu được.
Chính vì vậy mà Nhà trường và bộ môn Cầu-hầm đã tổ chức cho sinh viên
lớp Cầu đường bộ C K52 chúng em đợt thực tập thăm quan công trình cầu Đông
Trù thuộc dự án đường 5 kéo dài, cầu thuộc dự án vành đai 2 đi qua khu vực
Cầu Giấy và cầu Thăng Long.
Mục đích và ý nghĩa của đợt thực tập:
1. Để sinh viên tìm hiểu về ngành và nghề xây dựng cầu.
2. Thực tế đi quan sát những công trình cụ thể để sinh viên có điều kiện
tìm hiểu thực tế thi công những công trình xây dựng cầu lớn có công nghệ điển
hình và làm quen với các loại công việc trong hoạt động sản xuất của ngành xây
dựng cầu đường ở nước ta.
3. Làm quen với những kiến thức và những khái niệm chuyên môn,
thông qua quan sát thực tế những công trình cụ thể như : mố, trụ ( kết cấu phần
dưới), mặt cầu, dầm ( kết cấu phần trên), phương pháp thi công…
Qua đó đã giúp cho sinh viên chúng em phần nào hiểu rõ hơn về ngành cầu
nói riêng và về nghề xây dựng cầu đường nói chung, bước đầu làm quen với
những công việc trong ngành nghề thực tế xây dựng cầu ở nước ta. Từ đó chúng
em nhận thức rõ hơn về ngành nghề của mình, thấy rõ hơn những khó khan, vất
vả của nghề xây dựng cầu và những trách nhiệm nặng nề mà một người kĩ sư
cầu đường phải đảm nhận. Do đó chúng em thấy rằng cần phải không ngừng học
tập, rèn luyện thật tốt để có kiến thức chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của công


viêc, góp sức mình phục vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước,
đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển.

3
PHẦN I: NỘI DUNG THU HOẠCH THÔNG
QUA NGHE GIẢNG CÁC CHUYÊN ĐỀ.
I. KHÁI NIỆM, PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA CẦU
1) Cầu là gì? Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng?
Cầu là công trình nhân tạo trên đường nhằm vượt qua các chướng ngại vật
như sông, suối, thung lung, đường, khu dân cư…Theo tiêu chuẩn 22 TCN 272-
05 thì Cầu là một kết cấu bất kì vượt khẩu độ không dưới 6m tạo thành 1 phần
của con đường.
− Ưu điểm: Có khả năng thoát nước với lưu lượng và khẩu độ lớn, cho phép các
phương tiện qua lại bên dưới cầu, có tính ổn định và tuổi thọ cao,mỹ quan
đẹp.
− Nhược điểm :Thiết kế và thi công phức tạp, giá thành xây dựng cao.
− Phạm vi áp dụng: Vượt qua các chướng ngại vật lớn như sông, thung lung,
đường…
2) Cấu tạo chung của cầu ?
Công trình cầu bao gồm: cầu, đường dẫn vào cầu, các công trình điều
chỉnh dòng chảy và gia cố bờ sông.
− Kết cấu phía trên:
4
Gồm:
+ Mặt cầu: Đảm bảo cho các phương tiện lưu thông một cách êm thuận, do
chịu tác động trực tiếp của vệt bánh xe nên mặt cầu phải đảm bảo đọ
nhám, độ chống mài mòn.
+ Kết cấu nhịp: là bộ phận trực tiếp đỡ các tải trọng tác dụng lên cầu.
+ Hệ liên kết trên cầu: gối cầu và khe co giãn.
− Kết cấu phía dưới: Là bộ phận tiếp nhận toàn bộ các tải trọng truyền xuống

từ kết cấu phần trên và truyền trực tiếp tới địa tầng thông qua kết cấu
móng. Kết cấu phần dưới bao gồm :
+ Mố : Được cây dựng tại các đầu cầu, là bộ phận chuyển tiếp giữa đường
và cầu, đảm bảo cho xe chạy em thuận từ đường vào cầu, ngoài ra còn có
thể làm nhiệm vụ điều chỉnh dòng chảy và chống xói lở bờ sông.
+ Trụ: là bộ phận đặt ở vị trí giữa hai nhịp kề nhau làm nhiệm vụ phân chia
kết cấu nhịp cầu, chịu tải trọng từ nhịp truyền xuống.
+ Móng: dùng để phân tán lực vào trong đất nền.
II. CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA CẦU
− Khoảng cách l giữa tim các gối của một nhịp gọi là chiều dài tính toán
− Chiều dài toàn cầu L bao gồm tổng chiều dài các nhịp và hai mố.
− Mực nước cao nhất (MNCN): được xác định theo số liệu quan trắc thủy
văn về mực nước lũ, được tính toán theo tần suất quy định đối với các cầu
và đường khác nhau.
− Mực nược thấp nhất (MNTN): được xác định là cao độ mực nước thấp nhất
vào mùa khô.
− Mực nước thông thuyền (MNTT): là mực nước cao nhất đảm bảo cho
thuyền bè đi lại dưới cầu một cách an toàn.
− Cao độ đáy dầm: là điểm thấp nhất của đáy dầm thỏa mãn yêu cầu thông
thuyền cũng như yêu cầu về MNCN.
− Cao độ đỉnh trụ: là điểm cao nhất của xà mũ trụ. Cao độ đỉnh trụ luôn được
lấy cao hơn mực nước cao nhất ít nhất 25cm.
− Cao độ đỉnh mố : là điểm trên cùng của tường đỉnh mố.
− Cao độ đỉnh bệ móng : thường được lấy nằm dưới lớp đất tự nhiên 50cm
hoặc nằm dưới mực nước thấp nhất 25cm.
− Chiều cao kiến trúc của cầu : là khoảng cách từ đỉnh phần xe chạy đến đáy
kết cấu nhịp.
5
− Khoảng cách tĩnh không: khoảng cách giữa hai mép trong của trụ tính theo
mực nước cao nhất.

− Chiều cao cầu: khoảng cách từ đỉnh đường xe chạy trên cầu tới MNTN.
− Khoảng cách từ đáy kết cấu nhịp tới MNCN hay MNTT gọi là chiều cao tự
do dưới cầu.
III. PHÂN LOẠI CẦU.
1 Theo cao độ đường xe chạy:
+ Cầu có đường xe chạy trên: khi đường xe chạy nằm trên đỉnh của kết cấu
nhịp.

Cầu có đường xe chạy trên
6
+ Cầu có đường xe chạy dưới: khi đường xe chạy bố trị dọc theo biên dưới
của kết cấu nhịp.
Cầu có đường xe chạy dưới
+ Cầu có đường xe chạy giữa: khi đường xe chạy bố trí nằm trong phạm vi
chiều cao của kết cấu nhịp.
Cầu có đường xe chạy giữa
7
3) Theo vật liệu làm làm cầu:
+ Cầu đá xây, bê tông
Cầu đá xây
+ Cầu thép:
Cầu có kết cấu nhịp bằng thép
+ Cầu bê tông cốt thép:
8
Cầu có kết cấu nhịp bằng bê tông
9
+ Cầu BTCT DƯL

Cầu có kết cấu nhịp bằng bê tông cốt thép dự ứng lực
4) Theo mục đích sử dụng

+ Cầu ôtô: cho tất cả cá phương tiện gioa thông trên đường phố.
+ Cầu đường sắt: chỉ cho tàu hỏa đi qua.
+ Cầu cho người đi bộ: chỉ cho người đi bộ.
+ Cầu thành phố: cho ôtô, tàu điện, người đi bộ.
+ Cầu chạy chung: chao tàu hỏa và ôtô.
+ Cầu đặc biệt: để dẫn ống nước, ống hơi đốt, ống dẫn dầu…
5) Theo chướng ngại vật mà cầu vượt qua :
Gồm có cầu có KCN cố định và cầu có KCN di động.
 Cầu cố định là cầu có khổ giới hạn cố định đảm bảo cho thông xe hoặc
thông thuyền qua lại an toàn dưới cầu hoặc bắc qua các chướng ngại lớn
bao gồm :
10
+ Cầu thông thường: Cầu vượt qua các chướng ngại thiên nhiên như sông,
suối, thung lung…
Cầu vượt qua thung lũng
+ Cầu vượt: Khi các tuyến đường giao thông có lưu lượng lớn giao nhau
hoặc tuyến đường oto giao nhau với các đại lộ chính hoặc đường oto giao nhau
với đường sắt.
11
Cầu vượt trên đường
+ Cầu cạn: là cầu được xây dựng ngay trên mặt đất nhằm dẫn vào một cầu
chính hoặc nâng cao độ tuyến đường lên để giải phóng không gian bên dưới.
12
+ Cầu cao: là các cầu bắc qua các thung lung sâu. Các trụ thường rất
13
cao>20-25m
Cầu cao
+ Cầu mở: khi chiều cao thông thuyền quá lớn Htt > 40-60m
 Cầu di động: là cầu có khổ giới hạn phía dưới cầu có thể thay đổi cho
thông xe hoặc thông thuyền.

14
6) Theo sơ đồ chịu lực
+ Cầu dầm: nhịp dầm gồm các dầm bằng bê tông, BTCT hay bằng thép. Bộ
phận chịu lực chủ yếu là dầm, làm việc theo chịu uốn, phản lực gối kê dầm có
phương thẳng đứng và có hướng từ dưới lên.Cầu dầm có thể là dầm giản đơn,
dầm hẫng, dầm hẫng có nhịp neo….

15
+ Cầu vòm: là cầu có kết cấu chịu lực chủ yếu là vòm, vòm chịu nén và
chịu uốn là chủ yếu.
Ảnh một dạng cầu vòm trong thực tế
+ Cầu khung: là dạng kết cấu có kết cấu nhịp cầu được nối liền với kết cấu
trụ phía dưới. Với loại cầu này, sơ đồ kết cấu chịu lực ở dạng khung , các lực tác
dụng vào kết cấu sẽ được phân chia cho cả nhịp cầu và kết cấu mố trụ phía dưới.
Gồm các lực thẳng đứng V và các lực đẩy ngang H.
Một dạng kết cấu cầu khung trong thực tế
16
+ Cầu dây treo dây võng: thành phần chịu lực chủ yếu là dây cáp hoặc dây
xích đỡ mặt cầu.Trên quan điểm tĩnh học cầu treo là hệ thống tổ hợp giữa dây và
dầm.Tại chỗ neo cáp của cầu treo có lực thẳng đứng và phản lực nằm ngang.
Cầu dây treo dây võng
+ Cầu extradosed: là một loại kết cấu kết hợp giữa hai loại kết cấu sử dụng
trong kết cấu cầu Bê tông cốt thép dự ứng lực nhịp liên tục thông thường và cầu
dây văng.
17
Cầu Palau ở Nhật Bản
+ Cầu dây văng: là cầu có dầm cứng tựa trên các gối cứng là các mố trụ và
các gối đàn hồi là các điểm treo dây văng.Dây văng là các dây xiên, một đầu neo
vào tháp cầu, một đầu neo vào kết cấu nhịp cầu để tạo thành các gối đàn hồi.
18

Cầucó thể vượt được các nhịp lớn từ 200-500m
IV. Vai trò và cấu tạo của những bộ phận phục vụ khai thác trên cầu
− Mặt xe chạy: Đảm bảo cho các phương tiện lưu thông một cách êm thuận,
do chịu tác động trực tiếp của vệt bánh xe nên mặt cầu phải đảm bảo đọ
nhám, độ chống mài mòn.
− Lề người đi bộ trên cầu: là phần dành riêng cho người đi bộ, có thể bố trí
cùng mức hoặc khác mức với phần xe chạy.Trong trường hợp cùng mức thì
phải bố trí dải phân cách giữa lề người đi với phần xe chạy nhằm đảm bảo
an toàn.
− Lan can trên cầu: lan can là bộ phận đảm bảo an toàn cho xe chạy trên cầu
đồng thời còn là công trình kiến trúc thể hiện tính thẩm mỹ của cầu.
− Hệ thống thoát nước trên cầu: Bao gồm hệ thông thoát nước dọc và ngang
cầu.
− Những dạng giải phân cách trên cầu:
+ Dải phân cách với barie bằng dầm thép định hình.
+ Dải phân cách với barie bằng dây cáp.
+ Dải phân cách với barie bằng tường đá xây hay bê tong.
+ Dải phân cách với barie bằng hang rào kim loại.
19
+ Dải phân cách mềm bằng barie…
− Ống thoát nước: Cứ 1
2
m
bề mặt cầu thì phải có ít nhất 1
2
cm
diện tích lỗ
thoát nước đối với mặt cầu oto và 4
2
cm

đối với mặt cầu đường sắt .Đường
kính ống thoát nước tối thiểu là 15cm bố trí đối xứng từng đôi một qua trục
dọc cầu.Khoảng cách giữa các ống xa nhất là 15m.
− Khe co dãn: là bộ phận đặt đặt ở đầu của kết cấu nhịp, để nối các kết cấu
nhịp với nhau hoặc nối kết cấu nhịp với mố nhằm đảm bảo khai thác êm
thuận. Khe biến dạng nhằm đảm bảo chuyển vị tự do dưới tác dụng của nhiệt
độ, tải trọng…
V. Vai trò của mố cầu, các bộ phận của mố cầu, hình dạng của các loại mố.
− Vai trò của mố cầu: có chức năng nâng đỡ kết cấu nhịp , truyền các tải trọng
thẳng đứng và ngang xuống đất nền, ngoài ra còn là bộ phận chuyển tiếp và
đảm bảo xe chạy êm thuận từ đường vào cầu.
− Các bộ phận của mố cầu:

+ Bệ mố: là bộ phận đỡ tường trước hoặc tường thân và tường cánh.
+ Tường cánh: là các tường chắn đất chống sụt lún lở của nền đường theo
phương ngang cầu.
+ Tường trước: là bộ phận đỡ tường đỉnh và mũ mố.
+ Đất đắp nón mố: chống xói lở, lún sụt ta luy nền đường.
+ Mũ mố là bộ phận để kê gối.
+ Tường đỉnh: là bộ phận chắn đất sau dầm chủ hoặc dầm mặt cầu, có chiều
cao tính từ mặt cầu tới mặt kê gối.
Hình dạng các loại mố:
20
Mố chữ nhật
Mố kê

21
Mố chữ U

Mố chữ T Mố chữ thập

Mố vùi
VI. Vai trò của trụ cầu, các bộ phận của trụ, hình dạng của các loại trụ.
− Vai trò của trụ cầu: có tác dụng phân chia nhịp cầu, chịu tải trọng từ nhịp
truyền xuống.
− Các bộ phận của trụ gồm có :
+ Mũ trụ : chịu tải trọng trực tiếp từ kết cấu nhịp và truyền xuống thân trụ. Kết
cấu nhịp tựa trên mũ trụ thông qua gối cầu.
22
+ Thân trụ : có nhiệm vụ truyền áp lực từ mũ trụ xuống móng và chịu lực
ngang theo phương dọc cầu và ngang cầ. Mặt cắt ngang trụ trong phạm vi
lòng song phải có dạng rẽ nước tốt, thân trụ phải chịu được va đập do cây
trôi, ở các nhịp có tàu thuyền qua lại cũng phải chịu được lực va của tàu
thuyền tốt.
+ Móng trụ : có nhiệm vụ truyền tải trọng từ thân trụ mố xuống đất nền bên
dưới và xung quanh. Ngoài ra móng trụ còn có nhiệm vụ phân bố lực từ
thân trụ xuống một diện tích rộng hơn để đảm bảo đủ chịu lực cho đất nền
và ổn định cho trụ. Độ sâu đặt móng còng phải đảm bảo cho trụ không bị
mất ổn định, nghiêng lệch hoặc bị phá hoại do xói lở gây ra.
− Các loại trụ cầu:
+ Trụ thân rộng.
+ Trụ thân hẹp.
+ Trụ thân cột.
VII. Vai trò của gối cầu, hình dạng một số loại gối cầu thông dụng.
- Gối cầu: là bộ phận liên kết giữa kết cấu nhịp và mố trụ. Nhằm truyền tải
trọng từ kết cấu nhịp xuống mố trụ và đất nền. Đảm bảo chuyển vị tương
đối giữa kết cấu nhịp và mố trụ.
- Gối tiếp tuyến:
23
Cấu tạo gối tiếp tuyến
a- Gối di động; b- Gối cố định

- Gối con lăn
Cấu tạo gối con lăn BTCT
Cấu tạo gối con lăn cắt vát và gối con lăn tròn
24
- Gối chậu

Cấu tạo gối cao su hình chậu
- Gối tiếp tuyến

Gối tiếp tuyến
25

×