Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Biên pháp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trường ĐH Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.9 KB, 30 trang )

Biện pháp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên trường Đại học Phương
Đông Hà Nội
Võ Thị Sương
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý Giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Trình bày cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
đội ngũ giảng viên trường đại học Phương Đông. Nghiên cứu thực trạng vấn đề tổ chức,
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giảng viên trường đại học Phương
Đông Hà Nội. Đề xuất các giải pháp tổ chức tốt quá trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giảng viên của trường.
Keywords: Quản lý giáo dục; Bồi dưỡng nghiệp vụ; Nghiệp vụ sư phạm; Giảng viên;
Trường Đại học Phương Đơng
Content
1. Lí do chọn đề tài
Nhà nước Việt Nam đã xác định rõ: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển của xã hội” Một đất nước muốn phát triển hay khơng người ta đánh giá và nhìn
vào nền giáo dục của nước đó có bền vững và phát triển ổn định hay không.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 2 khóa VIII
cũng đã chỉ ra: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo.”
Điều 70 Luật Giáo dục đã khẳng định: “...Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau
đây:
+ Có phẩm chất đạo đức tốt
+ Có tư tưởng tốt
+ Đạt trình độ chuẩn, được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ...”
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Nghề dạy học là nghề sáng tạo
nhất trong các nghề sáng tạo.”



Khi nói đến vai trị quan trọng của nghiệp vụ sư phạm nguyên tổng bí thư Ban
chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Lê Khả Phiêu đã nhấn mạnh: “Nghề
thầy giáo là nghề có nghiệp vụ cao, tinh tế chứ không phải nghề phổ thông”
Một bất cập đang tồn tại hiện nay là đội ngũ giáo viên trong các trường từ mầm
non, tiểu học đến trung học cơ sở, trung học phổ thông đều được đào tạo trong hệ thống
các trường sư phạm từ trung học sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm... được
trang bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, các kĩ năng sư phạm.
Còn ở các trường từ trung học chuyên nghiệp đến cao đẳng, đại học số giảng viên đang
trực tiếp giảng dạy không được đào tạo từ các trường sư phạm lại chiếm một tỉ lệ khá cao
(47,1%). Đã có một thời gian dài chúng ta đã quá coi trọng trình độ năng lực chuyên mơn
và cho rằng chỉ cần có đủ điều kiện về chun mơn là có thể làm tốt cơng tác giảng dạy.
Vì vậy, có nhiều giảng viên có trình độ chun mơn tốt có học hàm học vị từ thạc sĩ đến
tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư, giáo sư tiến sĩ khoa học, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân
nhưng chưa được chú trọng về đào tạo nghiệp vụ sư phạm nên đã gặp nhiều khó khăn
trong cơng tác giảng dạy. (Các môn như: Giao tiếp sư phạm, Lý luận giáo dục, Lý luận
dạy học đại học, Tâm lý học đại học, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Tổ
chức quản lí giáo dục, Kiểm định và Đánh giá kết quả giáo dục).
Đứng trước thực trạng đó việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên
và giảng viên các trường cao đẳng, đại học trong cả nước nói chung và các trường Cao
đẳng, Đại học thuộc khối kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng là một trong
những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên nói
riêng, và chất lượng Giáo dục - Đào tạo nói chung, phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ, mục
tiêu giáo dục từ nay đến 2010. Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp tổ chức, bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trường đại học Phương Đông - Hà Nôi” để
làm luận văn tốt nghiệp cho mình với mong muốn sẽ góp thêm tiếng nói trong sự nghiệp
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu
đất nước trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khi chúng
ta đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn làm công tác quản lý việc tổ chức, bồi

dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho hàng ngàn lớp, lớp học viên của các trường đại học ngoài
sư phạm của các tỉnh, thành phố khác nhau trong cả nước để giúp cho học viên chuyển
đổi ngành nghề công tác, tôi xin được đề xuất một số biện pháp tổ chức quản lý, nhằm
nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giảng viên nói riêng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên nói chung.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và Khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu


Hoạt động bồi dưỡng Nghiệp vụ Sư phạm cho đội ngũ giảng viên trường Đại học
Phương Đông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trường đại học Phương
Đông.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường đại
học trong những năm qua dù có những thành tựu, song trong thực tế cịn gặp khơng ít khó
khăn và hạn chế trong cơng tác tổ chức bồi dưỡng. Nếu có những biện pháp quản lý tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dựa trên những nhu cầu, năng lực, điều kiện của
giảng viên thì hiệu quả của việc bồi dưỡng NVSP cho giảng viên sẻ có hiệu quả, chất
lượng tốt hơn.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giảng viên trường đại học Phương Đông.
5.2. Nghiên cứu thực trạng vấn đề tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm của đội
ngũ giảng viên trường đại học Phương Đông Hà Nội.
5.3. Đề xuất các giải pháp tổ chức tốt quá trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giảng viên trường Đại học Phương Đông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp như: phân tích; tổng hợp; khái quát hoá;….. để làm
sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn là nhóm phương pháp nghiên cứu trực tiếp tác động vào đối tượng có trong thực tiễn
để làm bộc lộ rõ bản chất và các quy luật vận động của các đối tượng ấy
6.2.1. Phương pháp điều tra viết
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
6.2.3. Phương pháp quan sát


6.2.4. Ngoài ra sử dụng các phương pháp bổ trợ khác như:
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục;
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia... để làm sáng tỏ hơn những vấn đề cần
nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
7. Phạm vi nghiên cứu
200 giảng viên của trường Đại học Phương Đông Hà Nội
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức, bồi dưỡng Nghiệp vụ Sư phạm cho đội
ngũ giảng viên trường Đại học Phương Hà Nội
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giảng viên trường đại học Phương Đông Hà Nội.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét sơ lƣợc về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ trước đến nay, nhất là kể từ khi đất nước đổi mới đến nay, đã có khá nhiều đề

tài nghiên cứu việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên và sinh viên các
trường thuộc khối sư phạm.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình, tài liệu nào nghiên cứu về việc tổ chức, bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trường đại học nói chung và giảng viên trường đại học
Phương Đơng nói riêng.
1.2. Lý luận về quản lý
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, có
lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng và môi


trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát
triển tới mục tiêu đã định.
1.2.2. Chức năng của quản lý
a. Chức năng kế hoạch hoá
b. Chức năng tổ chức
c. Chức năng chỉ đạo
d. Chức năng kiểm tra
1.2.3. Quản lý giáo dục
1.2.4. Quản lý nhà trường
1.3. Khái niệm nghiệp vụ sƣ phạm và rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm
1.3.1. Nghiệp vụ sư phạm
Nghiệp vụ: Từ điển Tiếng Việt thông dụng của Nguyễn Như ý đã cho rằng:
“Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của một nghề.”
Sƣ phạm: Khoa học về giáo dục và giảng dạy trong trường học
Nghiệp vụ sƣ phạm: Là công việc chuyên môn của nghề dạy học.
1.3.2. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
1.4. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên
1.4.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
Mục tiêu bồi dƣỡng:

+ Về kiến thức
+ Về kĩ năng: Hình thành cho người học hệ thống kĩ năng nghiệp vụ sư phạm để
có thể giảng dạy tốt ở bậc đại học.
+ Về thái độ: Hình thành cho người học ý thức nghề nghiệp và tác phong sư phạm
của Nhà giáo bậc đại học (Giảng viên đại học)
1.4.2. Các nội dung của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cần bồi dưỡng
cho đội ngũ giảng viên trường đại học Phương Đông
+ Khối kiến thức bắt buộc:


+ Khối kiến thức tự chọn:
1.4.3. Nội dung của hoạt động bồi dưỡng
1.5. Yêu cầu tổ chức hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
1.5.1. Dự trù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
1.5.2. Xây dựng chương trình khung: Gồm 33 đơn vị học trình
+ Khối kiến thức: bắt buộc (19 đvht)
+ Khối kiến thức tự chọn: (14đvht)
1.5.3. Tổ chức bồi dưỡng
1.5.4. Tổ chức kiểm tra đánh giá
Kết luận chƣơng 1
Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên của trường đại học Phương Đông chúng tôi thấy rằng:
- Vấn đề cấp thiết của việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giảng viên các trường đại học nói chung và trường đại học Phương Đơng nói riêng
đã phần nào giúp cho đội ngũ giảng viên. Đặc biệt đội ngũ giảng viên trẻ vững vàng hơn
khi lên lớp, truyền thụ kiến thức có sức thuyết phục hơn, giao lưu giữa giảng viên và sinh
viên gần gũi hơn thân mật hơn, chất lượng giảng dạy được nâng lên rõ rệt (Thông qua
khảo sát chất lượng và dự giờ đổi mới phương pháp dạy học tại trường đại học nêu trên.).
Đó là mục tiêu của Ngành giáo dục để bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ giáo viên nói chung
và giảng viên các trường đại học nói riêng, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo,

thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn từ nay đến 2020 mà
Đảng, Nhà nước và Bộ giáo dục - Đào tạo đã đề ra và có căn cứ để xây dựng chiến lược
cho việc đội ngũ giáo viên, giảng viên đạt trình độ chuẩn đến năm 2030.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG
HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trƣờng Đại học Phƣơng Đông Hà Nội
2.2. Thực trạng biện pháp tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên của
trƣờng đại học Phƣơng Đông
* Nhận thức của cán bộ giảng viên của trường đại học Phương Đông về việc tổ
chức bồi dưỡng NVSP
Bảng 2.1: Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tổ chức bồi dưỡng NVSP cho
giảng viên và quản lý hoạt động RLNVSP

Khách thể

Giảng viên
trẻ

GV có trình độ
ThS trở lên,
thâm niên công
tác từ
5 - 10 năm

CBQL


Chung

TT

Mức độ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

nhận thức
1

Rất quan trọng

30

76.9


67

88.2

43

81.1

140

83.3

2

Quan trọng

7

17.9

6

7.9

8

15.1

21


12.5

3

ít quan trọng

2

5.1

3

3.9

2

3.8

7

4.2

4

Khơng quan trọng

0

0


0

0

0

0

0

0

Nhận xét: Đa số giảng viên và cán bộ quản lý đều đánh giá cao tầm quan trọng
của hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, đánh giá rất quan trọng là: 83,3%; đánh giá
quan trọng là: 12,5%, chỉ có: 4,2% đánh giá là ít quan trọng.


* Nhận thức về tính cấp thiết của các nội dung hoạt động tổ chức bồi dưỡng
RLNVSP cho giảng viên

Bảng 2.2: Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên của trường đại học Phương Đơng về
tính cấp thiết của các nội dung hoạt động tổ chức bồi dưỡng RLNVSP
Điểm trung bình: 1  X , Y  3

TT

Nội dung

Rất

cần thiêt

Cần
thiết

Khơng
cần thiết

X

Thứ
bậc

1

Tâm lí học đại học

123

32

13.0

2.65

1

2

Tâm lí học SP- LT


113

45

10.0

2.61

3

3

Tâm lí học giao tiếp

134

13

21.0

2.67

2

4

Lí luận giáo dục đại học

119


27

22.0

2.58

4

5

Lí luận dạy học đại học

109

45

14.0

2.57

5

6

Tổ chức QLGD ĐH

87

65


16.0

2.42

6

7

PPDHBM

95

47

26.0

2.41

7

8

Ứng dụng CNTT trong DH ĐH

91

54

23.0


2.40

8

9

Kiểm tra đánh giá chất lượng GD ĐH

115

33

20.0

2.57

5

10 Quản lí cơng tác DH ĐH

80

69

19.0

2.36

10


11 Thực tập sư phạm

83

67

18.0

2.39

9

12 Nội dung khác

60

53

55.0

2.03

11

Nhận xét: Nhìn chung, các giảng viên cũng như các cán bộ được phỏng vấn
đều nhận thức được tính cần thiết các nội dung RLNVSP. Các nội dung RLNVSP được
đánh giá ở các mức độ khác nhau theo hệ thống thứ bậc từ cao đến thấp



Nội dung: Bồi dưỡng về Tâm lí học đại học, Tâm lí học sư phạm và lứa tuổi, Tâm
lí học giao tiếp, lí luận giáo dục, lí luận dạy học, Kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục
đại học được các cán bộ, giảng viên cho là cần thiết nhất.
Nội dung: Bồi dường về Tổ chức quản lí giáo dục đại học, Phương pháp giảng dạy
bộ môn, ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học, Quản lí cơng tác giảng dạy đại học,
được cho là cần thiết thứ 2
Nội dung: Bồi dưỡng Thực tập sư phạm, được đánh giá là cần thiết thứ 3
Nội dung được đánh giá là ít cần thiết nhất là nội dung: Bồi dưỡng Các nội dung
khác (Tổ chức các hoạt động ngoại khoá... )
2.3. Thực trạng biện pháp tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho đội ngũ giảng
viên trƣờng ĐH Phƣơng Đông Hà Nội
* Thực trạng hình thức tổ chức các lớp chứng chỉ NVSP
Bảng 2.3. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng NVSP cho giảng viên trường đại học
Phương Đông
Đã thực hiện

Chưa thực hiện
TT

Có hiệu quả

Nội dung

Bình thường

Số
lượng

%


Số
lượng

%

Số
lượng

%

Khơng
hiệu quả

1

Tổ chức lớp chứng
chỉ

60

35,7

103

61,3

5

2,97


0

2

Tổ chức BD trong
suốt năm học

78

46,4

78

46,4

12

7,14

0

3

Tổ chức BD theo
các chuyên đề
NVSP

25

14,8


109

64,8

34

20,2

0

4

Tổ chức thi giảng

17

10,11

94

55,9

51

30,3

0

5


Tổ chức đi thực tế

11

6,54

89

52,9

68

40,4

0

6

Cử đi đào tạo
trong và ngoài
nước

69

41,0

23

13,6


76

45,2

0


Bảng 2.4. Mức độ phù hợp của hình thức tổ chức bồi dưỡng NVSP
Mức độ

STT

Số lƣợng

%

1.

Rất phù hợp

89

53.0

2.

Phù hợp

56


33.3

3.

Bình thường

23

13.7

4.

Khơng phù hợp

0

0

Kết quả cho ta thấy hầu hết cán bộ quản lý, giảng viên đều đánh giá cao mức độ
phù hợp của hình thức tổ chức bồi dưỡng NVSP thể hiện 100% ý kiến cho rằng hình thức
tổ chức bồi dưỡng NVSP phù hợp ở các mức độ khác nhau, khơng có ý kiến nào đánh giá
là khơng phù hợp. Trong đó mức độ rất phù hợp và phù hợp với 145/168 ý kiến chiếm
86,3%. Mức độ bình thường chỉ có 13,3% là rõ ràng và khơng thể phủ định. Để tìm hiểu
vấn đề này, chúng tơi điều tra các ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về hiệu
quả và tác dụng của hình thức tổ chức bồi dưỡng NVSP. Kết quả điều tra được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về hiệu quả và tác dụng của hình
thức tổ chức bồi dưỡng NVSP
Mức độ


STT

Số lƣợng

%

1.

Hiệu quả cao

13

7.7

2.

Hiệu quả khá cao

93

55.4

3.

Bình thường

48

28.6


4.

Hiệu quả thấp

20

11.9

Nhận xét:
Đa số cán bộ, giáo viên và học viên được khảo sát đều cho rằng hình thức học tập
bồi dưỡng là rất cấp thiết và vô cùng quan trọng. Đạt hiệu quả cao và khá cao với
106/168 phiếu chiếm 63,1%.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có những ý kiến đánh giá hình thức học tập này đạt
hiệu quả chưa rõ rệt (11,9%) Vì giảng viên chưa coi đây là một nhiệm vụ cấp thiết và
mang tính bắt buộc.
Để đánh giá thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho giảng viên trường Đại học Phương Đông, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý


kiến đánh giá của các điều tra và tiến hành nghiên cứu, phân tích kế hoạch bồi dưỡng
NVSP ở các năm học, các văn bản hướng dẫn việc tổ chức các lớp bồi dưỡng NVSP của
trường ĐH Phương Đông.
Bảng 2.6. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt động tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên (Mức độ thực hiện)
STT

Biện pháp quản lý




%

Thứ bậc

1.

Khảo sát thực tế

160

95,2

2

2.

Lập kế hoạch thực hiện

155

92,2

3

3.

Xây dựng nội dung chương trình

168


100

1

4.

Triển khai thực hiện

123

73,2

4

5.

Kiểm tra đánh giá

115

68,4

6

6.

Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu cho
học viên


119

70,8

5

Nhận xét:
Qua tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lí tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giảng viên của trường đại học Phương Đông chúng tôi nhận thấy: Việc khảo
sát thực tế trình độ của đội ngũ giảng viên chưa được đào tạo qua nghiệp vụ sư phạm có
vị trí vơ cùng quan trọng nó giúp cho các nhà quản lí năm rõ hơn về dặc thù của từng nhà
trường để lập kế hoạch cho thật sát cho tiết khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của
trường.
Bảng 2.7. Tương quan giữa mức độ phù hợp và hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt
động tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên
Mức độ
Hiệu quả
STT

Biện pháp quản lý

phù hợp
%

TB

%

TB


1.

Khảo sát thực tế

95,2

2

95,2

2

2.

Lập kế hoạch thực hiện

92,2

3

92,2

3


3.

Xây dựng nội dung chương trình

100


1

100

1

4.

Triển khai thực hiện

73,2

4

89,2

4

5.

Kiểm tra đánh giá

68,4

6

86,3

6


6.

Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu
cho học viên

70,8

5

88,0

5

Như phân tích ở trên chúng ta thấy rằng sự tương quan giữa mức độ phù hợp của
các biện pháp quản lí và hiệu quả của việc thực thi các biện pháp tổ chức hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên là sự tương quan thuận.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Thuận lợi
Ban giám hiệu nhà trường, Hội đồng khoa học, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng
Đào tạo đã rất chú ý đến việc đầu tư, ưu tiên cho đội ngũ giảng viên của mình. Đặc biệt
đội ngũ cán bộ trẻ như: Tạo mọi điều kiện cho đi học để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, có sự đầu tư về cơ sở, vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy
và nghiên cứu khoa học của trường, cho dự giờ mẫu, các giờ đổi mới phương pháp giảng
dạy, các hội thi, hội giảng (Đặc biệt đội ngũ cán bộ trẻ) có sự kèm cặp hướng dẫn, dìu
dắt, giúp đỡ kèm cặp của các nhà giáo lão thành, các giáo sư, tiến sĩ các nhà khoa học,
những người đi trước… nhằm giúp đỡ cho họ nhanh chóng hịa nhập, tự tin, chủ động,
sáng tạo tích tực trong cơng tác giảng dạy chun mơn để tự khẳng định mình khi đứng
trên bục giảng là giảng viên của trường đại học.
2.4.2. Khó khăn

Trong quá trình giảng dạy số giảng viên. Đặc biệt đội ngũ giảng viên trẻ họ
thường gặp khơng ít khó khăn vì chủ yếu họ được giữ lại trường làm công tác giảng dạy,
hướng dẫn thí nghiệm, thực tập… sau khi đỗ tốt nghiệp đại học loại ưu, chưa qua một
trường, lớp đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kĩ năng sư phạm nào cho nên họ rất lúng túng
trong khi lên lớp giảng bài, giao tiếp sư phạm giữa thầy và trò (Giảng viên và sinh viên)
phương pháp giảng dạy: lí luận giáo dục, lí luận dạy học, cách trình bày một bài giảng
sao cho khoa học dễ hiểu và đặc biệt trong quá trình hướng dẫn sinh viên nghiên cứu
khoa học làm các bài tập lớn các đề tài nghiên cứu có độ chuyên sâu…họ gặp rất nhiều
khó khăn cả về kiến thức và kinh nghiệm.
2.4.3. Mặt mạnh
Đội ngũ giảng viên của các trường đại học hiện nay đều có trình độ cao về chun
mơn (từ Thạc sĩ trở lên) có khả năng sử dụng máy tính thành thạo, biết từ 2 đến 3 ngoại
ngữ, rất am hiểu về lĩnh vực chun mơn mà mình đảm nhận giảng dạy, có sự chuyên


mơn hóa cao, nhanh nhạy, năng động sáng tạo, có sự cầu tiến, ham học hỏi, biết tận dụng
tối đa sự ửng hộ và giúp đỡ của các thầy cô (Những giáo sư tiến sĩ những nhà khoa học)
trong hội đồng giáo dục nhà trường (những cây đa cây đề) là những người đi trước truyền
đạt lại kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, họ biết khai thác thông tin tri thức từ
rất nhiều nguồn khác nhau từ kiến thức trong sách vở, báo chí ti vi, Internet… để phục vụ
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học của mình.
2.4.4. Mặt yếu
Bên cạnh những điểm mạnh đã nêu trên trong công tác giảng dạy đội ngũ giảng
viên của trường đại học Phương Đông. Đặc biệt đội ngũ giảng viên trẻ, qua khảo sát được
biết một bất cập và rất khó khăn, lúng túng của đội ngũ này khi đứng trước bục giảng là:
Tác phong sư phạm, khả năng truyền thụ tri thức, là sự giao lưu giữa giảng viên và học
viên, là cách trình bày bảng, bố cục bài giảng sao cho khoa học, sáng tạo giúp cho nổi bật
trọng tâm vấn đề cần được trình bày.
2.4.5. Nguyên nhân
Do nhu cầu đào tạo ngày càng tăng của xã hội, nhu cầu người học ngày càng cao do

đó một số trường đại học trên cả nước hiện nay đã có chủ trương giữ lại số sinh viên đạt kết
quả xuất sắc trong học tập và nghiên cứu khoa học ở lại trường làm giảng viên sau khi đã tạo
điều kiện cho đi học Thạc sĩ, Tiến sĩ, một số giảng viên chuyển từ các trường đại học về
trường…
Do xã hội hoá giáo dục nên nhu cầu học tập của người dân càng được xã hội đáp ứng vì
thế địi hỏi số lượng giáo viên phải nhiều lên để đáp ứng nhu cầu đó.
Do đó số giảng viên này chưa được đào tạo qua nghiệp vụ sư phạm, hoặc không
phải tốt nghiệp của trường Đại học sư phạm để làm giảng viên do vậy đội ngũ này họ
cũng gặp không ít khó khăn trong q trình giảng dạy lên lớp hoặc hướng dẫn thực hành,
thực nghiệm, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học. (Đặc biệt đội ngũ giảng viên trẻ)
Chính vì thế các trường đại học nói chung và trường đại học Phương Đông Hà Nội đã
mạnh dạn, chủ động tự tìm ra con đường, biện pháp khắc phục để tự khẳng định vị thế,
chất lượng và thương hiệu của trường mình trong hệ thống các trường đại học nói riêng
và tồn Ngành gíáo dục của đất nước nói chung.
Bảng 2.8. Một số ý kiến đánh giá về nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên
trường Phương Đơng
Điểm trung Bình: 1 X  3
TT

Các nguyên nhân

Các mức độ


Đồng
ý

Phân
vân


Không
đồng ý

X

Thứ
bậc

1

Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng NVSP chưa chi tiết,
chưa cụ thể, chưa đổi mới

123

32

13.0

2.65

1

2

Nội dung tổ chức bồi dưỡng NVSP, chưa
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của đại
học.


94

59

15.0

2.47

6

Hình thức tổ chức bồi dưỡng chưa linh
3 hoạt, phong phú đa dạng, chưa tạo điều
kiện cho người học (Giảng viên).

90

68

10.0

2.48

5

Các phương pháp bồi dưỡng, điều kiện
4 phục vụ cho cơng tác tổ chức bồi dưỡng
NVSP cịn thiếu chưa đồng bộ

109


45

14.0

2.57

3

Chưa có sự phối,kết hợp chặt chẽ giữa các ban
5 ngành, các bộ phận có liên quan trong việc thực
hiện tổ chức bồi dưỡng NVSP

113

45

10.0

2.61

2

Việc kiểm tra,đánh giá kết quả của công
6 tác tổ chức bồi dưỡng NVSP chưa được
diễn ra thường xuyên, chưa chặt chẽ

103

50


15.0

2.52

4

Phong trào rèn luyện bồi dưỡng NVSP cho
đội ngũ giảng viên ở các tổ chuyên môn, các
7
khoa, và các trường đại học chưa được diễn
ra thường xuyên, liên tục, kịp thời

85

71

10.0

2.42

7

Chưa có sự động viên khích lệ, khen
thưởng những giảng viên đạt kết quả tốt
8
trong quá trình tham gia học tập bồi dưỡng
hoặc tự bồi dưỡng NVSP

83


67

18.0

2.39

8

Nhận xét:
+ Trong quá trình điều tra chúng tôi thu được kết quả đa số những ý kiến của đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lí đều cho rằng: Nguyên nhân khách quan dẫn đến những tồn tại
hiện nay trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên là do công
tác tổ chức, quản lí hoạt động này chưa được các cấp, ngành cơ quan quản lí trực tiếp có liên


quan, Ban giám hiệu nhà trường chưa được sát sao, chưa thấy được tính cấp bách của cơng
tác này đối với đội ngũ giảng viên đặc biệt đội ngũ giảng viên trẻ khi đứng trên bục giảng.
+ Các phương tiện, điều kiện phụ vụ cho công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm còn thiếu và chưa đồng bộ.
+ Việc kiểm tra, đánh giá, quản lí kết quả (Sản phẩm) của hoạt động này chưa được diễn
ra thường xuyên, chưa thực hiện một cách chặt chẽ, hợp lí, khoa học.
+ Hình thức tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên còn
chưa phong phú, đa dạng, linh hoạt.
+ Nội dung bồi dưỡng phần nào chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục đại
học của đất nước, đặc biệt khi chúng ta gia nhập WTO.
+ Chưa có những biện pháp động viên khen thưởng hoặc kỉ luật kịp thời để khích
lệ được đội ngũ giảng viên.
+ Chưa có sự phối kết hợp đồng bộ giũa các khoa trong trường đại học, các ban
ngành có liên quan trong công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Bảng 2.9. Một số ý kiến đánh giá về nguyên nhân chủ quan làm ảnh hưởng đến hiệu

quả của công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên trường
đại học Phương Đông
Điểm trung Bình: 1 X  3
Các Mức độ
TT

Các ngun nhân

1

Đồng
ý

Phân
vân

Khơng
đồng ý

X

Thứ
bậc

Trình độ của đội ngũ giảng viên khơng
đồng đều.

122

33


13.0

2.65

1

2

Một số giảng viên chưa thật sự tâm
huyết với nghề của mình.

98

63

7.0

2.54

5

3

Việc tham gia vào hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm chưa là động lực là
yêu cầu bắt buộc nên giảng viên chưa
có hứng thú, tự nguyện tham gia

115


42

11.0

2.62

2

4

Một số giảng viên chưa thực sự có
năng khiếu kĩ năng sư phạm ( nói, viết,

109

45

14.0

2.57

4


giao tiếp)
5

Chưa có sự đầu tư về thời gian, kinh
phí cho công tác bồi dưỡng NVSP


89

74

5.0

2.50

7

6

Một số cán bộ quản lí chưa phát huy
hết vai trị của mình trong cơng tác chỉ
đạo thực hiện, kiếm tra đánh giá hoạt
động này.

107

51

10.0

2.58

3

7


Khi tổ chức kế hoạch bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm các trường đại học chưa
mời đúng những giảng viên chuyên
ngành có trình độ, có kinh nghiệm
hướng dẫn bồi dưỡng.

91

71

6.0

2.51

6

Nhận xét:
+ Qua kết quả phân tích ở trên chúng tơi nhận thấy các nguyên nhân chủ quan dẫn
đến sự tồn tại, yếu kếm trong công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giảng viên cũng như công tác quản lí chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá là do:
* Trình độ của đội ngũ giảng viên chưa được đào tạo chuẩn, chưa đồng bộ.
* Đội ngũ giảng viên (Nhất là đội ngũ giảng viên trẻ) chưa thật sự tâm huyết,
sống còn với nghề.
* Hoạt động tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên nói
chung và giảng viên trường đại học Phương Đơng nói riêng chưa tạo được mơi trường
giúp giảng viên hứng thú, tích cực tham gia.
* Một số giảng viên chưa thực sự có năng khiếu, tác phong chuẩn mực sư phạm
(Đi đứng, giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, trình độ chuẩn…)
Kết luận chƣơng 2
Qua việc điều tra khảo sát, tìm hiểu thực trạng hoạt động tổ chức bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên của trường đại học Phương Đông Hà Nội
trong những năm qua chúng tôi nhận thấy:
+ Đa số Cán bộ quản lí, đội ngũ giảng viên của trường đều có nhận thức rất đúng
đắn về tầm quan trọng của công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trong công tác


giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng trong sự nghiệp giáo dục Việt Nam thế
kỉ XXI.
+ Các nhà quản lí giáo dục, các nhà chuyên gia về lĩnh vực chuyên ngành tâm lí đã
xác định rõ tầm quan trọng, sự cần thiết không thể thiếu của NVSP đối với người giảng
viên đại học trong công tác giảng dạy của mình. Trong việc xây dựng nội dung chương
trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
+ Đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên trường đại học Phương Đơng nói
riêng, đã nhận thức đúng đắn và tích cực tham gia vào các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm, để nâng cao hơn nữa trình độ, kĩ năng nghiệp vụ giúp cho việc giảng dạy tại
trường thuận lợi, tự tin. Giúp cho chất lượng đào tạo tại các trường đại học nâng cao rõ
rệt. (Thể hiện số lượng sinh viên đăng kí dự thi vào các trường đại học ngày được nâng
cao) Uy tín các trường càng ngày càng được khẳng định (Có nhiều sinh viên đỗ thủ khoa,
có những đề tài nghiên cứu khoa học được hội đồng khoa học đánh giá cao)
+ Mặc dù trong những năm gần đây trường đã rất chú trọng đến vấn đề chất lượng
đào tạo (Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đồ dùng phục vụ cho công tác giảng
dạy và nghiên cứu khoa học, tuyển chọn đội ngũ giảng viên có trình độ, năng động sáng tạo,
cải tiến đổi mới phương pháp dạy học…) Tuy nhiên trong cơng tác quản lí, kiểm tra, đánh
giá việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của trường của đội ngũ cán bộ
quản lí vẫn cịn nhiều bất cập, tồn tại này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục và
đào tạo của các trường trong thời kì cơng nghiệp hố- Hiện đại hố đất nước.
Vì vậy chúng ta cần tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất trong cơng tác quản lí của
mình để khơng ngừng nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động này nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục của đất nước nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Khẳng định một Việt
Nam trên trường Quốc tế và trong khu vực, với một nền giáo dục bình đẳng hoà nhập, mở của

tạo mọi điều kiện cho người học. Một xã hội học tập và học tập suốt đời để mọi người dân đều
được tham gia.

CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG HÀ NỘI
3.1. Những nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý việc tổ chức hoạt động bồi dƣờng nghiệp
vụ sƣ phạm cho đội ngũ giảng viên trƣờng đại học Phƣơng Đông
3.1.1. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp


3.1.2. Mục đích lựa chọn
Nhằm nâng cao nhận thức về công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và
tầm quan trọng của nghiệp vụ sư phạm trong công tác giảng dạy tại trường đại học cho
giảng viên. Đặc biệt đội ngũ giảng viên trẻ.
3.1.3. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.3.1. Nguyên tắc tính hệ thống
3.1.3.2. Nguyên tắc tính kế thừa
3.1.3.3. Ngun tắc tính tồn diện
3.1.3.4. Ngun tắc tính chất lượng
3.1.3.5. Nguyên tắc tính hiệu quả
3.2. Các biện pháp đề xuất
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề nâng cao năng lực
nghiệp vụ sư phạm cho các cấp quản lý nhà trường và đội ngũ giảng viên:
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
* Giúp cho đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lí xác định rõ tầm quan trọng của
việc tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
* Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lí các trường đại học cũng như đội ngũ giảng viên
hiểu rõ hơn vai trò trách nhiệm của người thầy giáo trong môi trường đại học.

3.2.1.2. Nội dung
* Quán triệt các Nghị quyết, Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các
trường đại học nói chung và trường đại học Phương Đơng nói riêng trong cơng tác giáo
dục và đào tạo phù hợp vói đặc thù của từng trường, không ngừng đảm bảo và nâng cao
chất lượng giáo dục.
* Các trường đại học muốn nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, muốn khẳng
định vị thế uy tín của mình trên trường quốc tế và trong khu vực thì hơn lúc nào chúng ta
phải chú trọng đến vấn đề giáo viên: Đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng đào tạo, có
phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chun mơn vững vàng, tâm huyết với sự nghiệp giáo
dục, có trí cầu tiến.
3.2.1.3. Cách tiến hành
* Rà sốt lại tồn bộ số lượng giảng viên, cán bộ quản lí của các trường đại học
nói chung và trường đại học Phương Đơng nói riêng để từ đó nhanh chóng có kế hoạch,


có dự án, lập dự trù kinh phí trình Bộ giáo dục đề nghị kịp thời có giải pháp tối ưu, tạo
mọi điều kiện cho đội ngũ giảng viên nhất là giảng viên trẻ được đào tạo, bồi dưỡng để
“chuẩn hoá” theo đúng yêu cầu đặt ra đối với người giảng viên đại học trong giai đoạn
hiện nay và đến năm 2030.
* Tạo mọi điều kiện để đội ngũ giảng viên có cơ hội tham gia học tập bồi dưỡng nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kĩ năng, phẩm chất nghề nghiệp
* Động viên, khích lệ những giảng viên có năng lực, sáng tạo, linh hoạt chủ động, có
ý thức tự tìm tịi học hỏi, tự phấn đấu để nâng cao trình độ chun mơn nghhiệp vụ, nhhững
đề tài nghiên cứu khoa học có giá trị thực tế áp dụng được vào thực tiễn công tác giảng dạy
ở các trường đại học.
3.2.2. Cải tiến nội dung tổ chức bồi dưỡng
3.2.2.1. Mục tiêu
Thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày một nâng cao về uy tín và chất
lượng, đồng thời sẽ tạo vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới hơn nữa sẽ
góp phần thức đẩy nhanh, mạnh vững chắc nền kinh tế xã hội.

3.2.2.2. Nội dung
Ngoài những nội dung bồi dưỡng bắt buộc để đáp ứng nhu cầu đào tạo hiện nay
chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận với những vấn đề mới, cập nhật với tình hình trong nước
và thế giới những vấn đề có tính thời sự nóng bỏng.
3.2.2.3. Cách tiến hành
Điều tra thực trạng nắm đựơc nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên của
trường đại học, chúng ta tiến hành xây dựng chương trình dựa trên chương trình khung của
Bộ giáo dục và Đào tạo và đặc điểm đặc thù của mỗi trường đại học để xây dựng chương
trình bồi dưỡng cho phù hợp.
3.2.3. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng
3.2.3.1. Mục đích
Việc cải tiến đổi mới phương pháp bồi dưỡng NVSP nhằm thúc đẩy chất lượng
đội ngũ giảng viên có nghĩa là sẽ thức đẩy nhanh hơn chất lượng giáo dục và đào tạo
trong trường đại học.
3.2.3.2. Nội dung
Theo từng chuyên đề, từng chuyên ngành.
3.2.3.3. Cách tiến hành


Tổ chức thành từng lớp, từng nhóm theo từng chuyên đề giảng viên là những nhà
chun mơn có trình độ sẽ thuyết trình, trao đổi, bàn bạc... những vấn đề, những nội dung
bồi dưỡng để từ đó giúp cho đọi ngũ giảng viên nhanh chóng năm bát được yêu cầu đề ra
để thực hiện.
3.2.4. Thiết lập mối quan hệ, tăng cường sự phối hợp giữa trường đại học Phương
Đông và các cơ sở đào tạo giáo viên nhằm thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm
+ Về cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho dạy và học:
Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh đầu vào của trường mà có kế hoạch bổ
xung cho phù hợp ngay từ đầu năm học.
+ Về đội ngũ giảng viên:

Đối với việc đội ngũ giảng viên chưa được đào tạo qua nghiệp vụ sư phạm, không
phải tốt nghiệp tại các trường đại học sư phạm thì Ban giám hiệu nhà trường, phòng tổ
chức cán bộ, các phòng ban chức năng phối kết hợp với Viện Nghiên cứu Sư phạm, với
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, khoa Tâm lí Giáo dục để rà soát lại đội ngũ giảng viên
và có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho phù hợp.
3.2.5. Cung ứng kịp thời các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng
viên..... đáp ứng với mục tiêu bồi dưỡng
Như vậy muốn thu hút và đảm bảo được chất lượng dạy và học thì địi hỏi trường
đại học phải chú ý hơn nữa việc bổ xung trang thiết bị cần thiết phục vụ cho nhu cầu học
tập nghiên cứu, thí nghiệm, thực hành, thực tập của thấy cô giáo và sinh viên (Kể cả tài
chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên...) để đáp ứng được nhu cầu đào
tạo của mơi trường đại học nói riêng, hệ thống giáo dục tồn quốc nói chung trong thời kì
Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố, thơì kì cơng nghệ thơng tin.
3.2.6. Tạo cơ chế kích thích q trình tự bồi dưỡng của trường đại học Phương đông
Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện sao cho phù hợp với tình hình điều kiện
thực tế của mỗi trường, tạo mọi điều kiện khuyến khích đội ngũ giảng viên tự học tập
nghiên cứu để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ phục vụ cho cơng tác giảng dạy
nhằm mục đích nâng cao chất lượng như:
- Học thạc sĩ, tiến sĩ, học ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm...
- Đầu tư thêm nhiều cơ sở vật chất: Phòng học đa năng, chất lượng cao, trang bị
máy tính và các trang thiết bị hiện đại tiên tiến phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên
cứu khoa học của cả giảng viên và sinh viên.



×