Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân tích mã cổ phiếu PGS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.44 KB, 21 trang )

PHẦN I: TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM
1. Giới thiệu chung về công ty
Tiền thân của Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam
(PV Gas South) là Xí nghiệp Kinh doanh các sản phẩm Khí miền Nam trực
thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh sản phẩm Khí (PV Gas) được thành
lập vào năm 2000 với mức sản lượng kinh doanh khoảng 5.000 tấn/năm và
doanh thu 15 tỷ đồng/năm;
Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam chính thức đi vào
hoạt động kể từ ngày 25/07/2007. Với phương châm “An toàn - Chất lượng -
Hiệu quả”, Công ty đã trở thành một trong những Công ty kinh doanh Khí
hóa lỏng hàng đầu tại Việt Nam, xây dựng thương hiệu PETROVIETNAM
GAS có uy tín đối với các đối tác kinh doanh và người tiêu dùng. Mạng lưới
kinh doanh của PV Gas South phủ khắp các tỉnh, thành khu vực phía Nam.
Hiện nay, sản lượng kinh doanh của Công ty đạt trên 120.000 tấn/năm và
doanh thu đạt trên 1.300 tỷ/năm và dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh trong
thời gian tới.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam
- Tên tiếng Anh: PetroVietNam Southern Gas Joint Stock Company
- Tên viết tắt: : PV GAS SOUTH
- Vốn điều lệ: 100.000.000 đồng (một trăm tỷ đồng chẵn)
- Trụ sở chính: Tầng 4 PetroVietnam Tower, Số 1 - 5 Lê Duẩn, Phường
Bến Nghé, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh
1
- Tổng đài: (84.8). 39100108 - 39100324
- Fax: (84.8). 39100097 – 39100325
- Website:
- Email: /
2. Lĩnh vực kinh doanh
- Mua bán Khí hóa lỏng, các sản phẩm Khí và các vật tư, thiết bị và


phương tiện phục vụ cho công tác vận chuyển, tàng trữ, đóng bình và mua
bán Khí hóa lỏng;
- Xây lắp và tư vấn đầu tư các công trình Khí hóa lỏng và công nghiệp
Khí; chuyển giao công nghệ, khai thác, kinh doanh, bảo dưỡng các công trình
liên quan đến Khí hóa lỏng;
- Vận chuyển Khí hóa lỏng, các dịch vụ liên quan đến khí hóa lỏng và các
sản phẩm Khí trong lĩnh vực công nghiệp, dân dụng và giao thông vận tải;
- Mua bán phân bón; kinh doanh bất động sản;
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa;
- Kinh doanh xăng dầu, nhớt và các chất phụ gia liên quan đến xăng dầu,
nhớt;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2
PHẦN II:
ÁP DỤNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN TRONG PHÂN TÍCH CỔ
PHIỂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM
I. Phân tích khái quát môi trường kinh doanh:
1. Phân tích môi trường vĩ mô (mô hình Pest):
a. Môi trường chính trị - Pháp luật (P)
Ngày nay khi xu hướng toàn cầu hóa lan rộng khắp nơi, Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho các doanh
nghiệp trong nước khi phải cạnh tranh, từ đó có thêm kinh nghiệm để hoạt
động tốt trong lĩnh vực của mình.
Với hệ thống chính sách thuế, các đạo luật như: chính sách thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, bộ luật về đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao
động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá…Tuy nhiên là một nước đang
phát triển, Việt Nam còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng và áp dụng các
bộ luật vào hoạt động kinh doanh, khi phải đối mặt với việc kinh doanh xuyên

quốc gia, đặt quan hệ làm ăn với các đối tác nước ngoài, các chính sách của
Việt Nam còn thể hiện nhiều bất cập, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
b. Môi trường kinh tế (E)
Các yếu tố tác động trong nền kinh tế như lãi suất và lạm phát biến
động tăng giảm liên tục trong thời gian gần đây cũng đã ảnh hưởng rất lớn
đến các doanh nghiệp trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các chính sách kinh tế của chính phủ như chính sách tiền lương cơ bản
đã được thay đổi phù hợp với mức sống của người lao động, đặc biệt có nhiều
3
sự thay đổi theo hướng tích cực như các chính sách ưu đãi: giảm/giãn thuế
TNDN, thuế VAT, tăng trợ cấp… giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn
hiện tại.
c. Môi trường xã hội, dân số (S)
Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới và có cơ cấu dân số trẻ
(số người dưới độ tuổi 35 chiếm 65 – 68%), tức là đang bước vào thời kỳ dân
số vàng (với tỷ lệ nhóm người trong độ tuổi lao động gấp đôi nhóm tuổi phụ
thuộc). Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của Việt Nam trong những năm
gần đây là 7 – 7,5% đó là những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp, đặc biệt
cho ngành kinh doanh khí hóa lỏng đang cần thiết một lượng nhân lực nhất
định. Đồng thời tốc độ tăng trưởng lớn nhu cầu gas nói riêng và khí hóa lỏng
nói chung trong xã hội sẽ góp phần thúc đẩy ngành kinh doanh này phát triển.
d. Môi trường công nghệ (T)
Để các doanh nghiệp trong nước có thể cạnh tranh được thì nhiều
doanh nghiệp phải có chiến lược và dự án phát triển, ứng dụng công nghệ
thông tin cụ thể, rõ ràng. Tại ngành kinh doanh khí hóa lỏng hướng phát triển
lâu dài trong công nghệ thông tin đã bổ trợ cho hoạt động kinh doanh rất
nhiều, trên cơ sở kế hoạch tổng thể, một loạt các dự án đã được triển khai
như: trung tâm dữ liệu, hệ thống mạng lõi…
2. Hiện trạng phát triển ngành khí hóa lỏng tại Việt Nam:

Thị trường khí hóa lỏng tại Việt Nam hình thành rất muộn so với các
nước trong khu vực và trên thế giới nhưng tốc độ phát triển khá nhanh. Hệ
thống phân phối hiện nay cơ bản đã được tổ chức khá toàn diện, phủ khắp các
tỉnh, thành, đưa được sản phẩm đến người tiêu dùng.
Nhu cầu tiêu thụ qua các năm liên tục tăng, trung bình từ năm 2008-
2012 mỗi năm tăng từ 6-7%/năm. Theo dự báo đến năm 2015, thị trường
4
trong nước sẽ tiêu thụ khoảng 1.5 triệu tấn/năm và đến năm 2025 đạt 2.5 triệu
tấn/năm.
Mặc dù đã có nguồn cung từ các nhà máy lọc dầu nhưng do sức tiêu thụ
trên thị trường khí hóa lỏng rất lớn nên vẫn phải bù đắp thêm từ nguồn nhập
khẩu. Hiện nay các công ty kinh doanh khí hóa lỏng tại Việt Nam đã tổ chức
được hệ thống phân phối với phạm vi thị trường rộng phục vụ nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau. Trong đó, các công ty có vốn Nhà nước nhiều
chiếm ưu thế rên thị trường như: PV Gas, PV Gas South, PV Gas North, Gas
Petrolimex, Saigon Petro,…; các công ty liên doanh gồm: VT-Gas, Thang
Long Gas…; các công ty 100% vốn nước ngoài như: Shell, Total, Elf Gas…
II. Phân tích Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam:
1. Vị thế và triển vọng phát triển của công ty:
Ngay từ khi thành lập, PGS đã xác định mục tiêu chiến lược là phát
triển trở thành đầu mối kinh doanh khí hóa lỏng tại thị trường miền Nam,tạo
dựng uy tín cho thương hiệu PV Gas. Được sự hỗ trợ lớn từ Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, công ty hiện nay đang triển khai các dự án tiềm năng như: Dự án
kho LPG Cần Thơ, LPG Bình Định, LPG Dung Quất, các cây xăng, trạm ga,
trạm chiết nạp với tổng mức đầu tư 2.456 tỷ đồng. Uy tín của công ty không
chỉ đối với thị trường trong nước mà hiện nay công ty cũng đang nghiên cứu
phát triển kinh doanh LPG qua thị trường các nước Campuchia, Lào và Bắc
Thái Lan.
5
(Nguồn: Báo cáo phân tích DongA Securities)

Biểu đồ 1: Thị phần các hãng kinh doanh khí hóa lỏng phía Nam năm 2012
Từ biểu đồ 1 cho thấy PGS đang chiếm thị phần lớn nhất ở miền Nam
(chiếm 33% vào năm 2012). Hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh
doanh khí LPG, khí CNG và các sản phẩm dầu khí khác. Đặc biệt, với xu
hướng sử dụng năng lượng sạch nhằm bảo vệ môi trường trong tương lai, khí
CNG sẽ được ưa chuộng với nhu cầu rất lớn, trong khi PGS hiện nay đang sở
hữu 57.47% vốn cổ phần tại Công ty cổ phần CNG Việt Nam – công ty kinh
doanh rất hiệu quả sản phẩm khí CNG tại Việt Nam. Do đó, có thể đánh giá
trong lĩnh vực kinh doanh CNG tại miền Nam, PGS gần như không có đối thủ
cạnh tranh.
6
Công ty đang đầu tư vào 03 công ty con:
Công ty con
Tỷ lệ sở
hữu
Hoạt động chính
Công ty CP CGN Việt Nam 57.47% Kinh doanh khí CGN
Công ty TNHH MTV Kinh doanh
khí hóa lỏng miền Đông
100% Kinh doanh khí LPG
Công ty Khí hóa lỏng Việt Nam 55% Kinh doanh khí LPG
PGS có nguồn thu nhập khá ổn định từ công ty con Công ty cổ phần
CNG Việt Nam: 6 tháng đầu năm lợi nhuận sau thuế của CNG là 66.4 tỷ
đồng, trong đó công ty đã chi trả cổ tức 45% tiền mặt cho năm 2012.
Được sự hỗ trợ lớn từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, công ty hiện nay
đang triển khai các dự án tiềm năng như: Dự án kho LPG Cần Thơ, LPG Bình
Định, LPG Dung Quất, các cây xăng, trạm ga, trạm chiết nạp với tổng mức
đầu tư 2.456 tỷ đồng. Công ty cũng đang nghiên cứu phát triển kinh doanh
LPG qua thị trường các nước Campuchia, Lào và Bắc Thái Lan.
2. Cơ cấu cổ đông:

Cổ đông lớn nhất của PGS là cổ đông Nhà nước – Tổng công ty Khí
Việt Nam (PV Gas) với tỷ lệ nắm giữ 35,26% vốn điều lệ. Vì thế, PGS có lợi
thế về nguồn nhiên liệu đầu vào so với các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực
khác nhờ là thành viên của PV Gas. Ngoài ra, PGS cũng được hưởng một số
ưu đãi vay vốn từ Tổng công ty Tài chính Dầu khi Việt Nam. Hơn nữa, cơ cấu
sở hữu của PGS còn có sự góp mặt của Halley Sicav là một quỹ được thành
lập tại Luxembourg. Quỹ này đầu tư vào chứng khoán niêm yết trên thị
trường chứng khoán Châu Á và mục tiêu vào các hoạt động kinh doanh cơ
bản. Do đó, khi phân tích khía cạnh cơ cấu cổ đông, PGS là công ty có rất
nhiều lợi thế thu hút các nhà đầu tư trên thị trường hơn so với các đối thủ
cạnh tranh khác.
7
(Nguồn: Báo cáo phân tích DongA Securities)
Biểu đồ 2: Cơ cấu cổ đông tại Công ty CP kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 6T đầu năm 2013
Doanh thu 3,745,217,647,696 5,807,488,499,931 6,441,716,178,351 2,441,138,246,532
LN gộp 400,578,061,267 960,955,492,920 984,072,447,907 349,028,701,191
LN sau thuế 274,709,243,867 342,855,479,712 211,790,417,286 87,745,486,450
Tổng tài sản 2,485,571,484,710 3,276,475,772,483 2,921,341,766,305 2,068,760,804,394
Tổng vốn
CSH
350,639,273,403 737,111,809,021 810,368,084,175 735,050,858,773
8
Tỷ suất tăng
doanh thu
89.26% 55.06% 10.92% -13.99%
Tỷ suất tăng
LN gộp

178.25% 139.89% 2.41% 60.10%
Tỷ suất tăng
LN sau thuế
587.23% 24.81% -38.23% 18.70%
Tỷ suất tăng
tổng Tài sản
101.80% 31.82% -10.84% -6.43%
Tỷ suất tăng
vốn CSH
82.39% 110.22% 9.94% 4.68%
(Nguồn: BCTC Công ty CP kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam các năm)
Bảng 1. Kết quà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP kinh doanh
khí hóa lỏng miền Nam giai đoạn 2010 - 6T đầu năm 2013
Qua bảng 1 có thể nhận thấy, doanh thu và lợi nhuận của PGS tăng dần
qua các năm. Năm 2011, doanh thu và lợi nhuận đều tăng so với năm 2010
(doanh thu tăng 55,06%; lợi nhuận gộp tăng 139,89%; lợi nhuận sau thuế tăng
24,81%); năm 2012 so với năm 2011 thì tỷ lệ tăng có ít hơn (doanh thu tăng
10,92%; lợi nhuận gộp tăng 2,41% song lợi nhuận sau thuế giảm 38,23%).
Nguyên nhân của lợi nhuận sụt giảm là do giá khí dầu thô đầu vào tăng 28%
so với năm 2011 trong khi giá bán lại thấp hơn dẫn đến lợi nhuận sụt giảm.
Tuy nhiên, mức lợi nhuận này vẫn được đánh giá là mức lợi nhuận khả quan
trong tình hình nền kinh tế khó khăn năm 2012.
Theo báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2013: PGS đạt mức 2.441 tỷ
đồng doanh thu, giảm gần 14% so với doanh thu của năm 2012 song lợi
nhuận tăng mạnh (lợi nhuận gộp tăng 60,1% và lợi nhuận sau thuế tăng
18,7%).
9
Biểu đồ 3: Cơ cấu doanh thu 6 tháng đầu năm 2013 của PGS
Nguyên nhân giúp cho lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2013 của PGS tăng
mạnh so với cùng kì: Khí LPG và khí CNG chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu

doanh thu (tương ứng 65,8% và 31,7%). Tuy nhiên,tỷ suất lợi nhuận gộp của
khí CNG lại chiếm tới 36,9% trong khi tỷ suất lợi nhuận gộp của khí LPG chỉ
đạt mức 12.4%.
Doanh thu kinh doanh LPG sụt giảm: Giá LPG trên thị trường thế giới
trong những tháng đầu năm 2013 giảm mạnh từ 955USD/tấn xuống còn
790USD/tấn và giảm khoảng 9-11% so với cùng kì năm trước, điều này khiến
giá bán khí bình quân của PGS giảm theo. Ngoài ra do có nhiều công ty cạnh
tranh trong ngành như Petrolimex, SaiGon Petro, Elf Gas… đã tác động đến
sản lượng kinh doanh LPG của công ty.
Doanh thu kinh doanh CNG tăng trưởng tốt: Trong 6 tháng đầu năm
2013, tỷ trọng doanh thu từ khí CNG gia tăng mạnh so với cùng kì nên lợi
nhuận của khí CNG đóng góp cho tổng lợi nhuận của công ty một con số khá
lớn, lên đến 60,7%.Tiềm năng phát triển mảng kinh doanh khí CNG trong
tương lai là rất lớn do nhu cầu sử dụng năng lượng sạch đối với các ngành
công nghiệp, dịch vụ và giao thông vận tải tại Việt Nam sẽ ngày một cao.
10
Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận thì tỷ suất tăng
trưởng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu cũng tăng dần qua từng năm. Số lượng
tổng tài sản tăng mạnh mẽ nhất vào năm 2010 so với năm 2009, khi tổng tài
sản tăng 101,8% so với năm 2009 và tổng vốn chủ sở hữu tăng 82,39% so với
năm 2009. Trong những năm gần đây (6 tháng đầu năm 2013), tổng vốn chủ
sở hữu vẫn tăng song tổng tài sản có xu hướng giảm nhẹ.
4. Tình hình tài chính của công ty:
Để phân tích tình hình tài chính của công ty trong phạm vi bài tiểu luận
sẽ tập trung phân tích các nhóm chỉ số tài chính sau:
- Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
- Nhóm chỉ tiêu thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu năng lực hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Nhóm chỉ tiêu thể hiện đòn bẩy tài chính

- Nhóm chỉ số đánh giá cổ phiếu.
4.1. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận:
Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận bao gồm các chỉ số về khả năng tạo lợi
nhuận của công ty bao gồm: tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận trước
thuế, tỷ suất lợi nhuận hoạt động, tỷ suất lợi nhuận ròng. Đây là nhóm chỉ tiêu
cho nhà đầu tư đánh giá về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty qua các
năm, từ đó đánh giá giá trị nội tại của công ty trước khi đầu tư vào cổ phiếu
của công ty đó.
Công thức tính các chỉ tiêu trên như sau:
Tỷ suất LN gộp =
Lợi nhuận gộp
Doanh thu
Tỷ suất LN trước thuế =
Lợi nhuận trước thuế
11
Doanh thu
Tỷ suất LN hoạt động =
Lợi nhuận trước thuế + CP lãi vay
Doanh thu
Tỷ suất LN ròng =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Chỉ số lợi nhuận gộp cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố
đầu vào (vật tư, lao động…) trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong khi, chỉ số lợi nhuận ròng cho biết công ty tạo được bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận/ đơn vị doanh thu, qua đó cho thấy hiệu quả trong việc quản
lý các chi phí hoạt động (chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp…).
Từ các công thức trên, áp dụng tại công ty PGS ta có bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu lợi nhuận (%) Năm 2010 Năm 2011
Năm

2012
6T năm
2013
Tỷ suất lợi nhuận gộp 11.76% 17.29% 16.31% 14.93%
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế
8.33% 6.77% 3.96% 3.98%
Tỷ suất lợi nhuận hoạt
động
9.19% 8.87% 5.78% 5.10%
Tỷ suất lợi nhuận ròng 7.33% 5.90% 3.29% 3.59%
Bảng 2: Bảng chỉ tiêu lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010-2013
Qua bảng số liệu trên có thể thấy tình hình các chỉ tiêu lợi nhuận của
công ty tăng đều qua các năm. Tăng trưởng mạnh mẽ nhất là số liệu tại năm
2010 và năm 2011, những năm gần đây do ảnh hưởng chung của nền kinh tế
12
và mức độ cạnh tranh khốc liệt, các chỉ tiêu lợi nhuận của PGS có xu hướng
giảm so với cùng kì. Tuy nhiên, trong tình hình thực tế hiện nay PGS vẫn
được các chuyên gia kinh tế đánh giá là công ty có mức độ tăng trưởng lợi
nhuận ổn định và có tiềm năng phát triển trong tương lai.
4.2. Nhóm chỉ tiêu thanh toán:
Nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm 02 hệ số căn bản sau:
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối tương quan giữa tài sản lưu
động và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công
ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Hệ số này đo lường khả năng của công ty trong việc chi trả các khoản
nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản cao.
Chỉ tiêu thanh toán
Năm 2010
Năm
2011
Năm
2012
6T năm
2013
Hệ số thanh toán hiện 0,88 0,94 0,85 0,73
13
thời
Hệ số thanh toán nhanh 0,78 0,9 0,76 0,7
Bảng 3: Bảng chỉ tiêu thanh toán của công ty giai đoạn 2010-2013
Nhìn chung, hệ số thanh khoản của công ty PGS ở mức không cao (cả
02 hệ số qua các năm đều nhỏ hơn 1), điều này chứng tỏ khả năng thanh toán
ngay lập tức và thanh toán trực tiếp với các khoản nợ hiện hành của doanh
nghiệp là không cao. Việc giảm tương ứng của chỉ số thanh toán nhanh so với
mức tăng của chỉ số thanh toán hiện thời chứng tỏ về khả năng trả nợ ngay
của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc phải bán các loại vật tư hàng
hóa tồn kho.
Tuy nhiên, nợ vay ngắn hạn và dài hạn tính đến cuối tháng 6/2013 đã
giảm khoảng 28% so với thời điểm đầu năm, đây chính là yếu tố khiến cho
chi phí lãi vay giảm. Mặc dù hệ số thanh toán nhanh của PGS duy trì ở mức
0,9 lần nhưng với tỷ lệ nợ vay chỉ chiếm khoảng 32% tổng nợ, số nợ còn lại
chủ yếu liên quan đến các đơn vị thành viên của PV Gas nên có thể đánh giá
công ty PGS không gặp rủi ro thanh toán. Đây cũng là đặc điểm xuyên suốt
của công ty PGS kể từ năm 2010 cho đến nay.

4.3. Nhóm chỉ tiêu năng lực hoạt động:
Chỉ tiêu năng lực hoạt động
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
6T năm
2013
Hệ số vòng quay hàng tồn kho 31,34 45,62 54,22 44,44
Hệ số vòng quay các khoản
phải thu
6,87 8 9,32 3,79
14
Hệ số vòng quay tổng tài sản 1,49 1,76 2,18 1,17
Hệ số vòng quay tài sản cố định 4,06 4,83 5,93 3,45
Bảng 4: Bảng chỉ tiêu năng lực hoạt động của công ty giai đoạn 2010-2013
Trong đó, các chỉ tiêu thể hiện năng lực hoạt động của công ty được
tính cụ thể như sau:
Hệ số quay vòng hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho trung bình trong kì
Hệ số quay vòng các khoản phải thu =
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải thu trung bình trong kì
Hệ số quay vòng tổng TS =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hệ số quay vòng TSCĐ =

Doanh thu thuần
Tổng TSCĐ
Qua bảng số liệu thực tế tại công ty cho thấy: các hệ số quay vòng hàng
tồn kho, hệ số quay vòng các khoản phải thu, hệ số quay vòng tổng TS và
tổng TSCĐ tăng dần qua các năm.
4.4. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Ta có bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Năm
2010
Năm 2011
Năm
2012
6T năm
2013
Tổng nợ/Tổng tài sản 0,77 0,70 0,65 0,64
Tổng nợ/Tổng vốn CSH 5,48 3,13 2,33 1,81
Tổng tài sản/Tổng vốn CSH 7,09 4,45 3,60 2,81
Bảng 5: Bảng chỉ tiêu cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2010-2013
15
Chỉ số tổng nợ/vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm 2010, 2011
khá cao; điều này chứng tỏ mức độ công nợ/ vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp qua các năm này là đáng lo ngại. Tuy nhiên đến năm 2012, 2013
doanh nghiệp đã có giải pháp cơ cấu lại (chỉ số đạt tương đương là 3,6 và
2,81). Điều này phù hợp với các biến động của thị trường năm 2012, 2013 khi
doanh nghiệp giảm bớt công nợ để tránh các khoản lãi vay cao của thị trường
đồng thời tránh các rủi ro khác ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
4.5. Nhóm chỉ tiêu thể hiện đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy tài chính (%)
Năm 2010

Năm
2011
Năm 2012
6T năm
2013
ROA 9,08% 7,28% 5,18% _
ROE 64,36% 32,35% 18,67% _
Bảng 6: Bảng chỉ tiêu đòn bẩy tài chính của công ty giai đoạn 2010-2013
Trong đó:
ROA =
LN sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh (đầu tư vào tài sản) bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Bảng
thống kê ROA của công ty cho thấy chỉ số này tăng đều qua các năm trong
đó năm 2010 là một năm hoạt động hiệu quả so với các năm trước với ROA là
9,08%.
ROE =
LN sau thuế
Tổng vốn CSH
Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Bảng thống kê chỉ số ROE qua các năm theo xu
hướng tăng điều này thể hiện sức sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh
16
nghiệp là đang tốt dần lên đặc biệt năm 2010 là một năm hoạt động tốt hơn
các năm trước với tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 64,36%
Nhìn chung ROA và ROE của PGS năm 2012 đạt mức cao hơn so với
các công khác hoạt động sản xuất kinh doanh cùng lĩnh vực, các doanh
nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao trong ngành như Gas, CNG đều có quan hệ sở
hữu với PGS. Mối quan hệ sở hữu này sẽ là điều kiện tốt để PGS làm chủ thị

trường, kiểm soát cạnh tranh và có chính sách phát triển thj trường một cách
phù hợp và hiệu quả.
4.6. Nhóm chỉ số đánh giá cổ phiếu.
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà
đầu tư với chi phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được
từ danh mục đầu tư của mình.
Chỉ số đánh giá cổ
phiếu
Năm 2010 Năm 2011
Năm
2012
6T năm
2013
EPS (đồng/CP) 14.555 6.518 3.981 _
P/E 1,72 3,91 6,15 _
Bảng 7: Bảng chỉ tiêu đánh giá cổ phiếu của công ty giai đoạn 2010-2013
Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu
được trên mỗi cổ phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao
các tốt. Bên cạnh đó, EPS phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên
vốn chủ sở hữu của mình.
EPS =
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lượng cổ phiếu lưu hành
17
Theo bảng thống kê ta thấy chỉ số EPS tăng qua các năm song lại năm
2012 giảm gần 50% so với năm 2011.Điều này chưa thực khẳng định được
sức hấp dẫn của PGS trên thị trường chứng khoán do EPS giảm do công ty
tăng số lượng cổ phiếu phát hành lên gấp 2, gấp 3 lần từ các năm 2012, 2013
so với năm 2010, 2011.
P/E =

Giá thị trường mỗi CP
EPS
Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu
đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao
nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ
tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả
mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng
trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Nhìn vào bảng số liệu nhận thấy mặc
dù EPS của cổ phiếu PGS giảm vào năm 2012 song giá trí P/E của PGS vào
năm 2012 lại đạt cao nhất.
18
III. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính và khuyến nghị đầu tư đối với cổ phiếu của
Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam
1. Đánh giá chung về công ty:
- Theo thời gian doanh nghiệp tự hiện phát hành rộng rãi cổ phiếu ra
ngoài thị trường, việc tăng số lượng cổ phiếu này chứng tỏ doanh nghiệp từng
bước huy động vốn để tăng nguồn vốn đồng thời theo xu hướng tăng đầu tư
vào tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu và lợi nhuận ròng tăng đều qua các năm, đặc biệt tiềm
năng phát triển của PGS trong tương lai là rất cao khi nhu cầu khí LPG nội
địa ước tính sẽ đạt 1,5 triệu tấn trong năm 2013 và sẽ đạt mức 2 triệu tấn
trong 03 năm tiếp theo trong khi tổng sản lượng quốc gia chỉ có 600.000 tấn
tương đương khoảng 40% tổng cầu trong năm 2013.
- Rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp là khá thấp, tuy nhiên lượng
hàng tồn kho của doanh nghiệp còn khá cao. Doanh nghiệp cần có những giải
pháp để sản lượng hàng tồn kho phù hợp, kỳ trả nợ và thu hồi nợ tương xứng.
- Việc sử dụng vốn kinh doanh để tạo ra lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp chỉ ngang bằng với các công ty cùng nganh. Lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu thấp hơn so với ngành chứng tỏ việc sử dụng vốn kinh doanh, vốn

chủ sơ hữu chưa thực sự hiệu quả.
19
- Chỉ số P/E của cổ phiếu PGS khá cao, điều này chứng tỏ các nhà đầu
tư trên thị trường đang đánh giá tốt tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
2. Khuyến nghị đầu tư:
Các căn cứ chính đưa ra quyết định đầu tư:
- Quyết định đầu tư vào cổ phiếu phục thuộc vào mục tiêu của nhà đầu
tư. Với những nhà đầu tư với mục tiêu đầu tư ngắn hạn xác định lợi nhuận
dựa mức chênh lệch giữa mua và bán cổ phiếu. Với những nhà đầu tư dài hạn
thì lợi nhuận là mức cổ tức được chi cả và giá cổ phiếu cuối kỳ.
- Dựa vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tốc độ tăng trưởng
doanh thu ,tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời của cổ phiếu tăng để đưa ra quyết định đầu tư.
- Đánh giá rủi ro khi nắm giữ cổ phiếu và tiềm năng tăng trưởng của cổ
phiếu trong tương lai
Dựa trên các căn cứ trên, đưa ra khuyến nghị đầu tư:
- Trong ngắn hạn: nên đầu tư vào cổ phiếu PGS vì khả năng sinh lời
cao, tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty tương
đối ổn định. Hơn nữa, công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có tiềm
năng phát triển cao, sức cạnh tranh lớn.
- Trong dài hạn: cần nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển và mức
chi trả cổ tức của công ty trong giai đoạn sắp tới để đưa ra quyết định đầu tư
hiệu quả.
20
21

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×