N. C. Khanh, N. T. Tâm kinh tế ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI, Tr. 30-37
30
Những nhân tố tác động đến Sự trỗi dậy của kinh tế
ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI
Nguyễn Công Khanh
(a)
, Nguyễn Thị Tâm
(b)
Tóm tắt. Trong những năm đầu thế kỉ XXI, với sự trỗi dậy mạnh mẽ của kinh tế,
ấn Độ trở thành một hiện tợng của thế giới. Để có đợc sự phát triển mạnh mẽ ấy,
bên cạnh những nguồn lực về tự nhiên và xã hội, vai trò quyết định trớc hết thuộc
về nhân tố vĩ mô với các chính sách cải cách kinh tế, xã hội đúng đắn và kịp thời của
nhà nớc. Hệ quả trực tiếp của những chính sách kinh tế xã hội ấy là sự vơn lên
mạnh mẽ của các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm nh: công nghệ thông tin, điện
tử viễn thông, công nghiệp dợc phẩm, công nghệ sinh học, Bài viết này sẽ làm
sáng rõ hơn những điều đó
ớc sang thế kỉ XXI, với sự phát
triển kinh tế vợt bậc của mình,
ấ
n Độ đợc mệnh danh là con voi đang
không ngừng phát huy ảnh hởng sâu
rộng ở khu vực châu
á
cũng nh trên
trờng quốc tế. Tìm hiểu những thành
tựu to lớn mà
ấ
n Độ đạt đợc trong
những năm gần đây cũng nh những
nhân tố tác động đến sự trỗi dậy ấy đang
là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều
học giả trên thế giới.
1. Sự trỗi dậy của kinh tế
ấ
n Độ
những năm đầu thế kỷ XXI
Từ ngày giành đợc độc lập cho đến
những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ
XX, trải qua hơn 4 thập kỉ phát triển
nhng về cơ bản nền kinh tế
ấ
n Độ vẫn
đang trong tình trạng lạc hậu và trì trệ:
cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu các ngành
kinh tế mũi nhọn, cùng với đó là cơ chế
quản lí có phần quan liêu bao cấp và sự
can thiệp quá sâu của chính phủ đối với
nền kinh tế quốc dân đã làm cho những
nguồn lực tự nhiên, xã hội của
ấ
n Độ
trở nên xơ cứng, nền kinh tế liên tục rơi
vào khủng hoảng và không thể bứt phá
vơn lên
Từ đầu thế kỷ XXI,
ấ
n Độ nổi lên là
điểm sáng kinh tế hấp dẫn nhất nhì
châu
á
. Với tốc độ phát triển thần kỳ,
từ một nền kinh tế lạc hậu, quốc gia
Nam
á
này đã từng bớc chuyển dần
sang một nền kinh tế phát triển cao dựa
vào thơng mại và công nghiệp. Với
những thành tựu nh: đứng thứ 5 trên
thế giới về thu hút đầu t FDI, thu
nhập đầu ngời hơn 500 USD/năm;
kinh tế tăng trởng đều đặn ở mức
trung bình 6-8%; xuất khẩu chiếm tỉ
trọng 43-47% tổng kim ngạch; công
nghiệp phần mềm tăng trởng hàng
năm vợt quá 50%
ấ
n Độ trở thành
văn phòng dịch vụ của thế giới và
đợc xem là một hiện tợng của thế kỉ
mới. Theo đánh giá của các tổ chức quốc
tế cũng nh các nhà nghiên cứu, đến
giữa thế kỷ XXI
ấ
n Độ có thể trở sẽ
thành một trong bốn nền kinh tế lớn
nhất thế giới với GDP đạt 30.000 tỷ
USD, vợt qua Nhật Bản, đứng sau
Trung Quốc và Mỹ.
Điểm đặc biệt của
ấ
n Độ là nắm bắt
đợc xu thế phát triển và những cơ hội
to lớn của cách mạng khoa học kĩ thuật
Nhận bài ngày 29/4/2008. Sửa chữa xong 26/6/2008.
B
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 2B-2008
31
để phát triển của các ngành công
nghiệp mũi nhọn nh điện tử tin học,
công nghiệp dợc phẩm, du lịch, dịch
vụ Đây là một con đờng độc đáo tận
dụng đợc những u thế quốc gia và
những cơ hội to lớn của công nghiệp mới
sẽ giúp
ấ
n Độ không phải trải qua quá
trình công nghiệp hoá tuần tự thông
thờng nh các nớc khác
Mặc dù còn nhiều trở ngại trên con
đờng phát triển kinh tế nhng nhiều
học giả và chính khách nổi tiếng trên
thế giới dự đoán rằng
ấ
n Độ sẽ trở
thành một cờng quốc, một trung tâm
sức mạnh của thế giới trong vài thập kỉ
tới và đó cũng là mục tiêu của các nhà
lãnh đạo
ấ
n Độ. Thời báo châu
á
số
25/12/2003 viết từ nhiều năm nay các
nhà phân tích đã cho rằng đầu thể kỷ
XXI
ấ
n
Đ
ộ sẽ trở thành một nớc có sức
mạnh và ảnh hởng quan trọng ở Đông
Nam
á
. Quả thực những bằng chứng
gần đây cho thấy Chính phủ
ấ
n Độ đã
quyết định theo đuổi mục tiêu này để
biến
ấ
n
Đ
ộ thành một cờng quốc thế
giới có ảnh hởng rộng khắp
ấ
n Độ
Dơng, Vịnh
ả
Rập, và toàn bộ khu vực
châu
á
.
2. Những nhân tố ảnh hởng
đến sự trỗi dậy của kinh tế
ấ
n Độ
2.1. Nguồn lực tài nguyên, tự nhiên
và con ngời
Với diện tích hơn 3,3 triệu km
2
,
Cộng Hòa
ấ
n Độ là quốc gia lớn nhất
khu vực Nam
á
và có vị trí chiến lợc
quan trọng trên bản đồ chính trị thế
giới.
ấ
n Độ có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú với các mỏ khoáng sản
có trữ lợng lớn nh than đá hơn 120 tỉ
tấn, quặng sắt hơn 22,4 tỉ tấn (chiếm
1/4 trữ lợng thế giới), mangan khoảng
180 tỉ tấn (đứng thứ 3 thế giới) Ngoài
ra các khoáng sản nh crôm, bô xit,
đồng, kẽm, vàng, dầu mỏ đều là
những nguồn tài nguyên thiên nhiên
quý giá của
ấ
n Độ mà không phải quốc
gia nào cũng có đợc. Bên cạnh đó,
ấ
n
Độ còn có những đồng bằng phì nhiêu
vào loại lớn nhất thế giới nh: đồng
bằng Gange, đồng bằng Brahmaputra,
và các cao nguyên, thung lũng rộng
lớn nh: cao nguyên Đêcan, thung lũng
Assam, thung lũng Arvalli
ấ
n Độ còn là quốc gia có nguồn tài
nguyên sính vật phong phú. Rừng núi
ấ
n Độ chiếm phần lớn diện tích đất
nớc, có giá trị kinh tế cao với nhiều
loại gỗ quý hiếm dùng cho nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu nh gỗ tếch,
gỗ hồng mộc
ấ
n Độ còn có nguồn động
vật phong phú với gần 5000 loài thú lớn
nh: hổ, báo, s tử, voi, tê giác có thể
phục vụ cho sự phát triển kinh tế.
Về mặt xã hội,
ấ
n Độ là nớc có dân
số đông thứ hai thế giới với lực lợng
lao động dồi dào. Tính đến tháng 7 năm
2006 dân số
ấ
n Độ lên đến 1,1 tỉ ngời,
trong đó dân c trong độ tuổi lao động
chiếm 64,3%. Mặt khác, với giá nhân
công tơng đối rẻ cùng với trình độ
tiếng Anh khá cao đang là một lợi thế
trong cạnh tranh nói chung và thu hút
nguồn đầu t FDI nói riêng của
ấ
n Độ.
ấ
n Độ còn có nhiều nhà khoa học tầm
cỡ thế giới, đặc biệt khả năng toán học
N. C. Khanh, N. T. Tâm kinh tế ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI, Tr. 30-37
32
và phơng pháp t duy trừu tợng làm
cho đội ngũ làm công nghệ phần mềm
có u thế vợt trội.
Ngoài u thế về lực lợng lao động,
dân số đông còn tạo ra thị trờng rộng
lớn và giàu có. Trong xu hớng toàn cầu
hoá gắn liền với tự do hoá đây lại chính
là lợi thế của
ấ
n Độ trong việc phát
triển tối đa quy mô các doanh nghiệp
cũng nh quy mô các ngành nghề, công
nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ
Những lợi thế về tự nhiên, dân c
và nguồn lao động dồi dào chính là
những nhân quan trọng trong việc phát
triển kinh tế của
ấ
n Độ cũng nh nhiều
quốc gia khác. Tuy nhiên, để tạo nên sự
bứt phá mạnh mẽ về kinh tế trong
những năm đầu thế kỉ XXI ở
ấ
n Độ thì
nhân tố quan trọng nhất là đờng lối
chính sách của giới lãnh đạo quốc gia.
2.2. Nhân tố vĩ mô - Vai trò của nhà
nớc với những chính sách cải cách
kinh tế, xã hội
Trớc những biến động to lớn của
tình hình thế giới và trong nớc cuối
thế kỷ XX, đầu năm 1991, giới lãnh đạo
ấ
n Độ đã thực hiện chơng trình cải
cách kinh tế trong đó vai trò quan trọng
nhất thuộc về Manmohan Singhn-
ngời giải phóng nền kinh tế
ấ
n Độ.
Với tuyên bố
ấ
n Độ cần một tầm
nhìn chiến lợc để có thể đa đất nớc
tiến lên phía trớc, Manmohan Singhn
từng bớc cơ cấu lại nền kinh tế
ấ
n Độ.
Ông cũng từng nói: Rất có thể chúng ta
sẽ qụy ngã, chúng ta sẽ thất bại. Nhng
vẫn còn một cơ hội nếu chúng ta tiến
hành những biện pháp táo bạo, biện
pháp có thể tạo ra sự chuyển biến cho
nền kinh tế
ấ
n
Đ
ộ. Chúng ta phải biến
cuộc khủng hoảng này thành cơ hội để
xây dựng một
ấ
n
Đ
ộ mới
[5, tr. 12].
Phát biểu trớc Quốc hội, với t cách là
ngời đại diện bộ tài chính, M. Singhn
đã trích dẫn câu nói của đại văn hào
ngời Pháp V. Huygô để nhấn mạnh
việc
ấ
n Độ phải tiến hành đổi mới về
kinh tế: Không có sức mạnh nào trên
trái đất này có thể ngăn cản một ý
tởng khi thời khắc của nó đã điểm
.
Thủ tớng
ấ
n Độ N. Rao đã hoàn toàn
ủng hộ đề xuất của M. Singhn. Tháng
7/1991 đợc coi là mốc đánh dấu việc
triển khai cải cách kinh tế
ấ
n Độ.
Cuộc cải cách kinh tế
ấ
n Độ năm
1991 là một cuộc cải cách toàn diện
nhằm điều chỉnh các chính sách kinh tế
vĩ mô và điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
tự do hoá mở cửa, phát triển năng động,
nâng cao khả năng cạnh tranh, từng
bớc hội nhập khu vực và hội nhập quốc
tế. Cuộc cải cách bao gồm những hớng
chính là: lấy lại cân bằng vĩ mô, giảm
bớt mức thâm hụt của ngân sách của
chính phủ, kiểm soát lạm phát, làm
tăng hiệu quả của khu vực kinh tế quốc
doanh bằng cách cấu trúc lại khu vực
này, giảm bớt các hạn chế đối với xí
nghiệp t nhân, khuyến khích đầu t
nớc ngoài, từng bớc tự to hoá thị
trờng tài chính, thả nổi một phần đồng
rupi, giảm mức thuế quan, thúc đẩy
xuất nhập khẩu.
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 2B-2008
33
Từ khi có quyết định cải cách mang
tính chuyển hớng chiến lợc này, ở ấn
Độ đã dấy lên một làn sóng mới về tự do
hoá nền kinh tế tạo ra những thay đổi
sâu sắc trong kinh tế thơng mại,
khuyến khích đầu t nớc ngoài đa
quốc gia Nam
á
này vơn lên vị trí cao
trong hàng ngũ các nớc đang tăng
trởng ở khu vực châu
á
- Thái Bình
Dơng và giải phóng sức mạnh tiềm
tàng của một quốc gia đang trong quá
trình chuyển đổi. Bằng chính sách cải
cách đúng đắn ấy, ấn Độ đã đạt đợc
nhiều thành tựu kì diệu, cùng với Trung
Quốc trở thành "đầu tầu châu
á
.
Bớc sang thế kỉ XXI, tình thế giới
và trong nớc có nhiều biến đổi đặt ra
những thách thức mới cho nền kinh tế
ấ
n Độ nh: những ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á,
sự vơn lên mạnh mẽ của Trung Quốc
và các nớc công nghiệp mới (NIC), các
cuộc chiến tranh của Mỹ đối với Irắc,
Apganixtan, sự bùng nổ của toàn cầu
hóa
Trớc những những thay đổi của
tình hình trong nớc và quốc tế, giới
lãnh đạo
ấ
n Độ đã nhanh chóng nắm
bắt tình hình và quyết tâm thực hiện
cuộc cải cách vòng hai với khẩu hiệu
vì một nớc
ấ
n
Đ
ộ kiêu hãnh và thịnh
vợng
[6, tr. 305] bằng những nỗ lực
lớn hơn, những chính sách mang tính
đột phá nh: đặt chỉ tiêu tăng trởng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng
năm 8-9%, khuyến khích đầu t nớc
ngoài, phát triển nông nghiệp với quy
mô hiện đại, cải thiện hạ tầng cơ sở, cải
cách năng lợng bằng cách t nhân hoá
hoạt động truyền điện và phân phối
điện, phát triển mạng lới giao thông
hiện đại theo hớng cải tạo hành lang
Đông - Tây và Bắc - Nam, các sân bay,
cảng biển, chú trọng phát triển ngành
công nghệ thông tin
Một trong những nội dung quan
trọng của các cuộc cải cách kinh tế ở
ấ
n
Độ chính là việc thực hiện một cách có
hiệu quả chính sách ngoại giao kinh tế
trong thời kì mới. Bộ trởng ngoại giao
ấ
n Độ Solanki nói: kinh tế toàn cầu
hóa đã trở thành động lực quan trọng
nhất quyết định quan hệ quốc tế mới.
Các quan chức bộ ngoại giao
ấ
n Độ còn
khẳng định: Thành bại của chính sách
đối ngoại từ nay sẽ đợc quyết định bởi
đòn bẩy kinh tế. Trên tinh thần đó,
những chính sách mới đợc ban hành.
Chính sách hớng Đông mà nội dung
chủ yếu là vơn tới các nớc ở khu vực
Đông Nam
á
đã phát huy một cách đắc
lực.
ấ
n Độ sớm nhận thấy tiềm năng to
lớn từ việc hợp tác với khu vực này. Giới
lãnh đaọ
ấ
n Độ còn chủ động mở các
chiến dịch tuyên truyền với thế giới về
những cơ hội mới xuất hiện từ khi
ấ
n
Độ tiến hành cải cách cho các nhà đầu
t nớc ngoài. Các quan chức
ấ
n Độ,
trong đó có Bộ trởng Bộ tài chính
ấ
n
Độ Manmohan Singh, là kiến trúc s
của chơng trình cải cách kinh tế, Bộ
trởng Bộ tài chính PalaniaPan
Chidanparam, một nhà cải cách theo
hớng mở cửa thị trờng đã có những
chuyến công du ra nớc ngoài nhằm
chào mời các công ty nớc ngoài đầu t
vào
ấ
n Độ. Đích thân thủ tớng N. Rao
N. C. Khanh, N. T. Tâm kinh tế ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI, Tr. 30-37
34
đã lần lợt đi thăm Bon, Pari, Dacca,
Tokyo và hầu hết thủ đô của các nớc
Đông Nam
á
để tăng cờng mối quan
hệ trong đó nội dung cuộc cải cách kinh
tế
ấ
n Độ và những cơ hội mà nó đa lại
luôn là chủ đề đợc đa ra để tuyên
truyền.
2.3. Sự nhảy vọt của những ngành
kinh tế mũi nhọn
Nếu nh nhân tố vĩ mô là các chính
sách cải cách kinh tế của giới lãnh đạo
đất nớc thì hệ quả trực tiếp của những
cuộc cải cách ấy chính là sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành kinh tế vốn
đợc coi là đặc trng của thế kỷ mới
nh công nghiệp điện tử - tin học, công
nghệ dợc phẩm, công nghệ sinh học
Ngành công nghiệp điện tử
ấ
n Độ
giữ vai trò ngọn cờ đầu trong các ngành
công nghiệp. Từ sau cải cách kinh tế
1991,
ấ
n Độ trở thành đối thủ cạnh
tranh lớn nhất thế giới trong lĩnh vực
sáng tạo sản xuất, bảo trì các sản phẩm
điện tử viễn thông và dịch vụ liên quan
với một nền tảng sản xuất công nghiệp
điện tử khá phát triển. Việc tự do hoá
nền kinh tế đã tạo ra động lực mạnh mẽ
cho sản xuất hàng điện tử. Có thể nhận
thấy sự tăng trởng rất nhanh của
ngành công nghiệp này. Nếu năm 1999-
2000, doanh thu chỉ đạt 25 tỉ rupi thì
đến 2003 - 2004 con số này là 67 tỉ rupi.
Theo ớc tính, đến năm 2010 doanh thu
của lĩnh vực công nghệ thông tin là 150
tỷ USD và tạo ra ở
ấ
n Độ một nền kinh
tế mới - kinh tế công nghệ thông tin.
Hoạt động sản xuất thiết bị viễn
thông và liên lạc cũng tăng với một tốc
độ nhanh chóng. Ngành viễn thông ở
ấ
n
Độ đã xây dựng đợc một nền tảng công
nghiệp vững chắc với một số lợng lớn
các ngành công ty viễn thông quốc gia
và đa quốc gia hoạt động. Chính phủ
ấ
n
Độ đã thực hiện nhiều biện pháp để
thúc đấy ngành này phát triển nh đầu
t vào lĩnh vực viễn thông 23 tỉ USD
trong 5 năm tới và 65 tỷ USD trong 10
năm tiếp theo. Doanh thu của lĩnh vực
công nghiệp viễn thông năm 1999-2000
là 40 tỉ rupi, đến 2003 - 2004 con số ấy
lên tới 52 tỉ rupi và đạt gần 65 tỉ rupi
trong năm 2007.
Công nghiệp phần mềm và internet
là lĩnh vực nổi bật nhất trong các
ngành công nghiệp mới của
ấ
n Độ. Đây
là ngành có thể tận dụng và khai thác
tài năng của đông đảo đội ngũ khoa
học kỹ thuật và kĩ s
ấ
n Độ, đợc coi là
ngành công nghiệp mũi nhọn. Không
nh các siêu cờng kinh tế khác,
ấ
n Độ
không đủ lực để phát triển ồ ạt các
ngành công nghệ cao, phát triển công
nghệ phần mềm là cách đi ngắn nhất
để
ấ
n Độ có thể bắt kịp những cờng
quốc nh Mỹ, sẽ không có cơ hội này
nếu chọn ngành công nghiệp khác làm
mũi nhọn. Khẩu hiệu đa ra là: Công
nghiệp phần mềm ấn Độ là kiểu mẫu
của sức mạnh và thành công [3, tr.
42].
Kết quả tăng trởng tổng doanh
thu và doanh thu xuất khẩu phần mềm
ở
ấ
n Độ đã cho thấy sự đi lên đáng
khâm phục của ngành công nghiệp này.
Công nghiệp phần mềm đã tăng trởng
với một tốc độ đáng kinh ngạc từ 197
triệu USD năm 1989-1990 lên tới
15,418 tỉ USD năm 2003-2004. Năm
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 2B-2008
35
2003-2004 tổng thu nhập từ xuất khẩu
phần mềm đạt 12,5 tỉ USD, đến năm
2006, con số ấy là 31 tỷ USD đứng thứ
hai thế giới sau Mỹ. Thị trờng xuất
khẩu sản phẩm công nghiệp phần mềm
của
ấ
n Độ ngày càng đợc mở rộng với
hơn 100 quốc gia trên thế giới trong đó
có những thị trờng tiềm năng nh:
Mỹ, Nhật Bản, Canada, Ôxtrâylia,
Hơn 50% sản phẩm công nghiệp phần
mềm của
ấ
n Độ đợc xuất khẩu sang
Mỹ, 30% sản phẩm đợc xuất khẩu
sang các nớc công nghiệp Tây Âu.
ấ
n
Độ hiện có nhiều trung tâm phần mềm
không chỉ nổi tiếng trong nớc mà còn
đợc nhiều khách hàng thế giới biết đến
nh Hyderbade, Bangalore,
Kanakata Một trong những trung
tâm phát triển nhanh nhất về ngành
công nghiệp này là Bangalore - nơi đợc
mệnh danh là Thủ đô tin học mới, là
Cao nguyên Silincon để so sánh với
Thung lũng Silincon của Mỹ ở
Califocnia. Những thành quả liên tiếp
này đã tạo thêm niềm phấn khích cho
các nhà công nghiệp phần mềm và đặt
ra tham vọng cho chính phủ
ấ
n Độ đa
đất nớc này trở thành siêu cờng phần
mềm vào năm 2008, với mức xuất khẩu
đạt 50 tỷ đôla và dự kiến sẽ đạt 80 tỷ
vào năm 2010.
Bên cạnh sự vơn lên mạnh mẽ của
ngành công nghiệp điện tử - tin học,
ngành công nghiệp dợc phẩm cũng góp
phần rất lớn vào sự trỗi dậy của
ấ
n Độ
đầu thế kỉ XXI. Năm 2003-2004 công
nghiệp dợc phẩm đạt doanh thu nội
địa là 4 tỷ USD và doanh thu xuất khẩu
hơn 3 tỉ USD đã cho thấy kết quả khả
quan của sự phát triển cơ sở hạ tầng
dựa vào nền tảng công nghệ thông tin
hiện đại và quá trình sử dụng sản
phẩm. Chính phủ
ấ
n Độ rất khuyến
khích hoạt động nghiên cứu và phát
triển để tìm ra các phân tử hoá chất
mới phục vụ công nghiệp dợc. Quỹ hỗ
trợ nghiên cứu và phát triển dợc phẩm
ấ
n Độ đã chi 1500 triệu rupi (khoảng
hơn 32 triệu USD) cho hoạt động
nghiên cứu. Nhờ đó công nghiệp dợc
ấ
n Độ đã đạt đợc bớc tiến lớn. Trong
toàn bộ công nghiệp chế biến, thì sản
xuất dợc phẩm và hoá chất đã chiếm
đến tỷ trọng 14%.
ấ
n Độ hiện là nớc
sản xuất vacxin cho trẻ em lớn thứ hai
thế giới với thị trờng xuất khẩu ở 100
nớc. Ngành công nghiệp dợc phẩm
nớc này chiếm giữ khoảng 6 tỉ USD
trong tổng số 550 tỷ USD của thị trờng
công nghiệp dợc phẩm toàn cầu. Theo
ớc tính, đến năm 2015 doanh thu của
thị trờng dợc phẩm
ấ
n Độ sẽ tăng
hơn 3 lần, đạt 20 tỷ USD so với 6,3 tỷ
USD hiện nay, và
ấ
n Độ sẽ trở thành
nớc đứng thứ 10 toàn thế giới trong
lĩnh vực này, so với vị trí thứ 14 năm
2005, vợt qua Brazil, Mexico, Hàn
Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ.
Ngành công nghệ sinh học cũng
nằm trong lĩnh vực chiến lợc mà ấn
Độ tập trung đầu t phát triển với chủ
trơng: Công nghệ sinh học giúp xoá
đói giảm nghèo, tiến bớc hội nhập
[4,
tr. 65]. Lĩnh vực công nghệ sinh học ấn
Độ có đợc tốc độ tăng trởng 25%
trong 4 năm liên tiếp vừa qua và hớng
tới mục tiêu đạt tổng thu nhập 5 tỷ
N. C. Khanh, N. T. Tâm kinh tế ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI, Tr. 30-37
36
USD vào cuối năm 2010, kèm theo đó là
cung cấp khoảng 1 triệu việc làm cho
đất nớc. Đất nớc này đang nổi lên
nh một trung tâm hàng đầu trong thị
trờng công nghệ sinh học thế giới.
Nông nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế
ấ
n Độ.
ở
đất
nớc Nam
á
rộng lớn này vai trò của
nông nghiệp nông thôn lớn đến mức bất
kì một sự thay đổi dù tích cực hay tiêu
cực đều có ảnh hởng rất lớn đến toàn
bộ nền kinh tế. Trong thập kỷ 1990, tốc
độ tăng sản xuất lơng thực ở
ấ
n Độ
trung bình là 1,7%/năm, trong khi mức
tăng dân số là 1,9%/năm. Đến năm
2000 - 2001 sản lợng lơng thực bình
quân trên đầu ngời đạt 176,5 kg, mức
chi tiêu lơng thực bình quân đầu ngời
là 140,56 kg. Hiện nay thu nhập của
công nhân làm việc trong ngành nông
nghiệp đã tăng khoảng 8% trên năm,
nhanh hơn tốc độ tăng trởng kinh tế
của quốc gia. Trong những năm gần đây
ấ
n Độ trở thành nớc xuất khẩu nông
sản lớn với kim ngạch hơn 6,7 tỉ USD
năm 2002-2003 và 7,5 tỉ triệu USD năm
2003-2004. Những sản phẩm cây công
nghiệp nh chè, mía, bông, cà phê, gia
vị, sữa cùng với các sản phẩm của
ngành lâm nghiệp và ng nghiệp nh
gỗ tếch, gỗ hồng mộc, tôm, cá là
những sản phẩm xuất khẩu tiêu biểu
của
ấ
n Độ đủ sức cạnh tranh với hầu
hết các quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh các ngành kinh tế mũi
nhọn trên thì sự khởi sắc của ngành
ngoại thơng, du lịch, dịch vụ, giao
thông vận tải cũng là nhân tố quan
trọng đa đến sự trỗi dậy của nền kinh
tế
ấ
n Độ những năm đầu thế kỉ XXI.
Từ đầu thế kỷ XXI, ấn Độ nổi lên là
điểm sáng kinh tế hấp dẫn nhất nhì
châu á, với tốc độ phát triển thần kỳ.
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, ấn
Độ đang tiến dần sang một nền kinh tế
dựa vào thơng mại và công nghiệp với
những ngành khoa học công nghệ mũi
nhọn hàng đầu thế giới nh: điện tử tin
học, viễn thông, công nghệ sinh học,
3. Kết luận. Cùng với sự bứt phá
của Trung Quốc, sự trỗi dậy của
ấ
n Độ
đã làm cho thế giới hết sức chú ý. Kết
quả của cải cách kinh tế và hội nhập
kinh tế đã làm thay đổi diện mạo nền
kinh tế ấn Độ, thay đổi toàn diện hình
ảnh ấn Độ trong con mắt cộng dồng
quốc tế. Tuy còn trở ngại trên con
đờng phát triển kinh tế nhng nhiều
học giả và chính khách nổi tiếng trên
thế giới dự đoán rằng ấn Độ sẽ trở
thành một cờng quốc và là trung tâm
sức mạnh của thế giới trong vài thập kỉ
tới.
Sự phát triển thần kì của ấn Độ
những năm đầu thế kỉ XXI ảnh hởng
một cách sâu rộng đến tình hình thế
giới và khu vực. Tìm hiểu sự trỗi dậy
của ấn Độ và những nguyên nhân của
sự vơn lên mạnh mẽ ấy giúp chúng ta
nhận thấy đợc những cơ hội và thách
thức cho Việt Nam cũng nh rút ra
đợc những bài học kinh nghiệm quý
báu trên con đờng phát triển đất nớc
trong thời kì mới.
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 2B-2008
37
Tài liệu tham khảo
[1] Trịnh Cờng,
ấ
n Độ với mục tiêu trở thành cờng quốc, Nghiên cứu Đông Nam
á
Số 4, 2005, tr. 12-14.
[2] Lêmôci,
ấ
n Độ sẽ là một Trung Quốc mới, Những vấn đề kinh tế thế giới, Số 4,
1995, tr. 55-59.
[3] Phạm Quang Diệu, Con đờng phát triển của
ấ
n Độ trong kỷ nguyên toàn cầu
hoá, Những vấn đề kinh tế thế giới, Số 1, 2005, tr. 40-47.
[4] Đỗ Đức Định, Mời năm cải cách kinh tế
ấ
n Độ, Nghiên cứu Đông Nam
á
, Số 6,
2001, tr. 50-51, 64-69.
[5] Trần Thị Lý, Đỗ Đức Định, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thanh Sơn,
ấ
n Độ -
một cờng quốc đầu thế kỷ 21, Viện Kinh thế thế giới, Số 7, 2007, tr. 1-13.
[6] Trần Thị Lý (chủ biên), Sự điều chỉnh chính sách của Cộng hòa
ấ
n Độ từ 1991
đến 2000, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2002.
[7] Các báo Nhân Dân, Đầu t, Thơng mại, các website: vcci.com.vn, tcvn.gov.vn,
vanet.vn, vneconomy.vn, mofa.com.vn,
SUMMARY
THE INDIA ECONOMIC DEVELOPMENT IN THE EARLY 21
TH
CENTURY
In the early the 21
th
century, India became a phenomenon of the world because
of its economicss vigorous development. To achieve that suceess, this country has
not only the natural and social source but also the suitable and timely policies of
reform in economics and society which plays the most important role. And the direct
consequence of those policies is the rapid development of main and key economics
such as information technology, electronic telecommunications, drug industry and
biotechnology this article will make more clearly about that development.
(a)
Khoa Lịch Sử, Trờng Đại học Vinh
(b)
45A, Khoa Lịch Sử, Trờng Đại học Vinh.