Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH KẾ TOÁN CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.06 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN SAU ĐẠI HỌC
LỚP KẾ TOÁN KIỂM TOÁN ĐÊM - KHÓA 20
BÀI THUYẾT TRÌNH KẾ TOÁN CÔNG
GVHD : NCS. ThS. Phạm Quang Huy
Thực hiện : Nhóm 3
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
DANH SÁCH NHÓM 3
1. Lê Thị Mỹ
2. Nguyễn Thị Ánh Tuyết
3. Phan Thị Nam Hà
4. Nguyễn Thị Thanh Huệ
5. Nguyễn Thị Hiên
6. Hà Thị Thủy
7. Nguyễn Phương Thúy
CÂU HỎI
1. What types of revenue do governments have ? How do non-exchange transactions
differ from exchange transactions ?
2. How does the accounting treatment of a nine – month note payable differ from the
accounting treatment of a five – year note payable within a governmental fund ?
Why ?
3. Are inter-fund transfer expenditures ? Expenses ? Explain ?
4. What is an appropriation ? How can budgetary approval be arranged to give the
legislative body maximum control over the budget ? How can it be arranged to
give the executive maximum flexibility ?
5. List the required governmental fund and proprietary fund financial statement
under GASB 34. On what basis of accounting are these statements prepared ?
6. How do nonreciprocal transfers differ from reciprocal transfers ?
7. List the authoritative documents available to financial statement prepares and
auditors related to governmental accounting and financial reporting. Which is the
most authoritative according to GASB 55 ?


8. Distinguish between the various types of inter-fund activity.
9. How does an expenditure differ from an expense ? Identify the funds that report
expenditures and those that report expenses.
10.What are the three sections of a CAFR ? Briefly identify the contents of each
section.
11.How do operational accountability and fiscal accountability differ ? In what
context are they used ?
TRẢ LỜI
1. What types of revenue do governments have ? How do non-exchange
transactions differ from exchange transactions ?
a. Các loại nguồn thu của Chính phủ: có 4 loại chính
 Thuế và các khoản chuyển nhượng bắt buộc khác (Other compulsory
transfers): các loại thuế; tiền phạt, các khoản đóng góp an sinh xã hội…
 Thu nhập từ quyền sở hữu (Property income); tiền lãi, cổ tức và các
khoản thu từ cho thuê tài sản…
 Thu nhập từ bán hàng hóa và dịch vụ
 Các khoản chuyển nhượng tự nguyện (voluntary transfers): trợ cấp từ
Chính phủ các nước khác và các tổ chức quốc tế
b. Phân biệt các nghiệp vụ không chuyển đổi (nonexchange transactions) và
các nghiệp vụ chuyển đổi (exchange transactions)
 Nghiệp vụ không chuyển đổi: không nhận được lợi ích rõ ràng từ nghiệp
vụ. Ví dụ: các loại thuế, học bổng cho Sinh viên, các khoản trợ cấp, ủng
hộ tự nguyện
 Nghiệp vụ chuyển đổi: mỗi bên đều nhận được và hy sinh một cái gì đó
giá trị tương đương gần đúng. Ví dụ: cung cấp hàng hóa và dịch vụ
2. How does the accounting treatment of a nine – month note payable differ
from the accounting treatment of a five – year note payable within a
governmental fund ? Why ?
Phân biệt cách hạch toán kế toán đối với thương phiếu (note payable) 9
tháng và 5 năm trong quỹ G (governmental fund). Tại sao có sự khác nhau này?

Phương trình kế toán của quỹ G:
CA – CL = fund balance
CA CL fund balance
a nine – month note payable XXX XXX
a five – year note payable XXX XXX
Kế toán trong quỹ G tập trung vào các nguồn lực tài chính ngắn hạn. Các
tài sản cố định, nợ dài hạn được trình bày trên báo cáo ở phạm vi toàn chính phủ
(government-wide statements)
3. Are inter-fund transfer expenditures ? Expenses ? Explain ?
Các khoản chi tiêu chuyển nhượng liên quỹ (Inter-fund transfer
expenditures) là gì? Chi phí (Expenses)? Giải thích?
 Khoản chi tiêu chuyển nhượng liên quỹ là những khoản chuyển nhượng
liên quỹ trong quỹ G. Vì: quỹ G tập trung vào các nguồn lực tài chính ngắn
hạn (short-term flow of financial resources) và bị ràng buộc chặt chẽ bởi kế
toán ngân sách.
 Khoản chi phí chuyển nhượng liên quỹ là những khoản chuyển nhượng liên
quỹ trong quỹ P hoặc quỹ F. Vì: quỹ P và F tập trung vào các nguồn lực
kinh tế (economic resources) và hoạt động tương tự kế toán doanh nghiệp
4. What is an appropriation ? How can budgetary approval be arranged to give
the legislative body maximum control over the budget ? How can it be
arranged to give the executive maximum flexibility ?
a. Phân bổ ngân sách (Appropriation) là các khoản chi tiêu theo sự phê duyệt
hoặc ủy quyền của Chính phủ, như là chi cho các chương trình mục tiêu
quốc gia.
b. Ngân sách cần phải được lập dự toán như thế nào để đưa ra khung pháp lý
nhằm kiểm soát tối đa nguồn ngân sách?
Theo chuẩn mực GASB bao gồm 3 nguyên tắc chi tiết như sau:
1. Ngân sách hàng năm phải được chấp thuận bởi các cấp thuộc Chính phủ
(An annual budget(s) should be adopted by every governmental unit).
2. Hệ thống kế toán nên cung cấp cơ sở thích hợp để kiểm soát ngân sách.

(The accounting system should provide the basis for appropriate budgetary
control).
3. Đối chiếu ngân sách nên nằm trong các báo cáo tài chính thích hợp và
bảng liệt kê cho quỹ G đối với các khoản ngân sách hàng năm được chấp nhận.
(Budgetary comparisons should be included in the appropriate financial statements
and schedules for governmental funds for which an annual budget has been
adopted).
c. Ngân sách cần phải được lập dự toán như thế nào để đựa ra chính sách quản
trị linh hoạt nhất?
Phân bổ nhiều nguồn lực hơn cho 1 số khoản mục trong 1 ban (chi dự án)
và ít hơn cho 1 số khoản mục khác (chẳng hạn lương)
5. List the required governmental fund and proprietary fund financial
statement under GASB 34. On what basis of accounting are these statements
prepared ?
Liệt kê báo cáo tài chính của quỹ G và quỹ P theo GASB 34. Những báo
cáo này được lập trên cơ sở kế toán nào?
Theo GASB 34, báo cáo tài chính của quỹ G gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)
+ Báo cáo thu nhập, chi tiêu và các thay đổi của số dư quỹ (Statement of
Revenues, Expenditures, and Changes in Fund Balances)
+ Required Reconciliation Schedules: báo cáo này liệt kê sự cân đối giữa
Net assets và Fund balance
Các báo cáo trên được lập trên cơ sở dồn tích có điều chỉnh (Modified
Accrual)
Báo cáo tài chính của quỹ P gồm:
+ Báo cáo tài sản ròng (Statement of Net Assets)
+ Báo cáo thu nhập, chi phí và các thay đổi trong tài sản ròng của quỹ
(Statement of Revenues, Expenses, and Changes in Fund Net Assets)
+ Required Reconciliation schedules
+ Báo cáo dòng tiền (Statement of Cash Flows) (áp dụng phương pháp

trực tiếp)
Các báo cáo trên được lập trên cơ sở dồn tích (Accrual)
6. How do nonreciprocal transfers differ from reciprocal transfers ?
Chuyển nhượng không đối ứng khác với chuyển nhượng đối ứng như thế nào?
Theo AASB 1004 đã phân biệt giữa chuyển nhượng đối ứng và chuyển
nhượng không đối ứng như sau:
 Chuyển nhượng đối ứng -Reciprocal transfers : là hoạt động trao đổi và
chuyển nhượng các tài sản có giá trị như nhau giữa người chuyển nhượng
và người nhận chuyển nhượng. Tức hai bên trao đổi cho nhau những giá trị
tài sản ngang bằng hoặc không ngang bằng.
 Chuyển nhượng không đối ứng tức - Non-reciprocal transfers : Một bên
nhận tài sản, hàng hóa, dịch vụ mà không cần phải trả lại cho bên kia các
tài sản tương tự hoặc các tài sản; dịch vụ khác để đáp lại. Ví dụ như: hình
thức tài trợ; quà biếu, tặng hay các hàng hóa, dịch vụ khác mà được cung
cấp miễn phí.
7. List the authoritative documents available to financial statement prepares
and auditors related to governmental accounting and financial reporting.
Which is the most authoritative according to GASB 55
Liệt kê những tài liệu chính thức được dùng để lập BCTC và để kiểm toán khu vực
công. Những tài liệu nào là căn cứ chính thức nhất theo quy định của GASB 55?
Theo GASB 55, thứ bậc theo yêu cầu (Required Hierarchy) như sau:
– Chuẩn mực kế toán công và thông tư hướng dẫn (GASB Standards and
Interpretations)
– Bảng tin kỹ thuật GASB(GASB Technical Bulletins), Hướng dẫn kế
toán&kiểm toán các ngành công nghiệp AICPA (AICPA Industry Audit and
Accounting Guides), Báo cáo bộ phận AICPA (AICPA Statements of Position).
Những báo cáo bộ phận AICPA chỉ áp dụng cho chính phủ bang (state) và địa
phương (local) nếu GASB đã làm sáng tỏ những báo cáo này.
– AICPA Practice Bulletins (chỉ khi GASB làm sáng tỏ)
– Hướng dẫn thực hiện: (Implementation Guides) do các thành viên của GASB

soạn thảo.
– Other accounting literature (khu vực công có thể áp dụng những bộ Chuẩn mực
mà khu vực công không ban hành, ví dụ: chuẩn mực kế toán)
8. Distinguish between the various types of inter-fund activity.
Phân biệt giữa các loại hoạt động liên quỹ khác nhau.
Có 4 loại hoạt động liên quỹ:
– Interfund Services Provided and Used: Là giao dịch mua và bán hàng hóa và
dịch vụ giữa các quỹ.
– Interfund Transfers: Là giao dịch liên quỹ không yêu cầu bất kỳ một sự hoàn trả
nào. Ví dụ: Chuyển giao hàng năm nguồn lực từ General Fund thành debt service
fund
– Interfund Reimbursements: là giao dịch chỉ ra sự hoàn trả những quỹ được ghi
nhận ban đầu là những khoản chi tiêu hoặc chi phí. Ví dụ: ban đầu General Fund
ghi nợ Chi tiêu để có được những khoản trợ cấp, nhưng số trợ cấp này được tính
vào Special revenue fund.
– Interfund Loans: Là giao dịch liên quỹ yêu cầu hoàn trả. Quỹ cung cấp nguồn
lực cho quỹ khác ghi nhận 1 khoản phải thu liên quỹ (interfund receivable) và quỹ
nhận nguồn lực đó ghi nhận 1 khoản phải trả liên quỹ (interfund payable)
9. How does an expenditure differ from an expense ? Identify the funds that
report expenditures and those that report expenses.
Sự khác biệt giữa chi tiêu (expenditure) với chi phí (expense)? Chỉ ra những quỹ
báo cáo chi tiêu và những quỹ báo cáo chi phí?
 Chi tiêu là khoản chi cho những hoạt động có tính chất chính phủ (không cần sự
bồi hoàn tương ứng). Chẳng hạn chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia như
xóa đói giảm nghèo. Chi tiêu được báo cáo trong quỹ G
Quỹ báo cáo chi tiêu: Quỹ G (Báo cáo thu nhập, chi tiêu và các thay đổi của
số dư quỹ - Statement of Revenues, Expenditures, and Changes in Fund Balances)
 Chi phí gắn liền với những tài sản cụ thể. Chẳng hạn chi mua sắm TSCĐ. Chi phí
được báo cáo trong quỹ P
Quỹ báo cáo chi phí: Quỹ P (Báo cáo thu nhập, chi phí và các thay đổi

trong tài sản ròng của quỹ -Statement of Revenues, Expenses, and Changes in
Fund Net Assets)
10.What are the three sections of a CAFR ? Briefly identify the contents of each
section.
Ba phần của 1 Báo cáo tài chính thường niên tổng hợp (CAFR) là gì? Nêu vắn tắt
nôi dung của mỗi phần.
Ba phần của 1 Báo cáo tài chính thường niên tổng hợp (CAFR) gồm:
– Phần giới thiệu, bao gồm:
+ Trang tiêu đề và nội dung,
+ Letter of Transmittal: có thể có nghĩa rằng đó là một lá thư từ người đứng đầu
bộ phận tài chính gửi cho người lãnh đạo và cơ quan quản lý của chính phủ,
hoặc nó có thể là một nội dung tường thuật có chữ ký của người lãnh đạo.
Trong cả hai trường hợp, thư hay các tài liệu tường thuật nên trích dẫn các
chính sách pháp luật và các điều kiện cần thiết cho báo cáo.
+ Các cán bộ viên chức chủ yếu (Principal Officers),
+ Sơ đồ tổ chức (Organizational Chart).
– Phần thuộc về mảng tài chính, bao gồm:
+ Báo cáo kiểm toán
+ Các báo cáo tài chính cơ bản: Báo cáo ở mức độ toàn chính phủ (Government-
wide Statements) và báo cáo tài chính của các quỹ (Fund Financial Statements)
+ Báo cáo phân tích quản lý(MD&A)
+ Thông tin bổ sung được yêu cầu (ngoài MD & A),
+ Thông tin bổ sung khác, chẳng hạn như báo cáo kết hợp và báo cáo quỹ riêng
lẻ và lịch trình
– Phần thuộc chỉ tiêu thống kê
Thường trình bày bảng và biểu đồ hiển thị dữ liệu dân số và kinh tế, xu
hướng tài chính, năng lực tài chính, và các thông tin điều hành của chính phủ, đó
là những thông tin cần thiết đối với một số người–những ai quan tâm nhiều hơn
đến các hoạt động của chính phủ.
GASB Codification đề nghị nội dung của các bảng thống kê thường được

coi là cần thiết để đưa vào một CAFR.
11.How do operational accountability and fiscal accountability differ ? In what
context are they used ?
Điểm khác biệt gì giữa tính giải trình trách nhiệm hoạt động và giải trình trách
nhiệm tài chính? Chúng được sử dụng trong bối cảnh nào?
Operational accountability Fiscal accountability
1. Báo cáo Báo cáo tài chính của chính phủ
(hai loại hoạt động: hoạt động kinh
doanh và hoạt động chính phủ) và
những báo cáo khác của quỹ P và
quỹ F
Báo cáo tài chính của quỹ G
2. Đo lường
tập trung
Dòng chảy của các nguồn lực kinh
tế
Dòng chảy của các nguồn lực tài
chính ngắn hạn
3. Cơ sở kế
toán
Cơ sở dồn tích (doanh thu và chi phí
được ghi nhận khi sự trao đổi các
Cơ sở dồn tích có điều chỉnh
(doanh thu được ghi nhận khi các
nguồn lực kinh tế diễn ra hoặc mỗi
nguyên tắc FASB quy định cho
những giao dịch không trao đổi,
chẳng hạn như thuế, đóng góp và tài
trợ)
nguồn lực có thể đo lường và có

sẵn để chi tiêu hiện hành; chi tiêu
được ghi nhận khi phát sinh nghĩa
vụ chi tiêu các nguồn lực tài chính
hiện hành)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GASB 34 & 55
2. Government Finance Statistics Manual, 2001
3. Essentials of accounting for governmental and not-for-profit organizations, 2008
4. Public sector accounting, chapter 19.

×