Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Điều tra tình hình sản xuất và sử dụng giống lúa trên đất phù sa huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.25 KB, 11 trang )



137
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011

ðIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GIỐNG LÚA TRÊN
ðẤT PHÙ SA HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH
Võ khắc Sơn, Trần Thanh Hải
Sở Khoa học Công nghệ Quảng Bình
Hoàng Thị Thái Hòa
Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế
TÓM TẮT
ðiều tra ñược tiến hành trong năm 2009, tại 3 xã chuyên sản xuất lúa của huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình bao gồm Liên Thủy, An Thủy và Sơn Thủy. Mục ñích của nghiên cứu
nhằm khảo sát tình hình sử dụng các gống lúa trên ñịa bàn huyện, tìm ra ñiểm mạnh và yếu của
ñịa phương trong sản xuất lúa. Trên cơ sở ñó ñề ra giải pháp phù hợp cho việc thâm canh tăng
năng suất lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ cấu cây trồng tại 3 xã là khá ña dạng, tuy nhiên
cây lúa vẫn là cây chủ lực, chiếm 80% cơ cấu cây trồng. Các giống lúa sử dụng tại các xã cũng
rất phong phú, nhưng chủ yếu vẫn là các giống năng suất cao như X21, Xi23, VN20, còn các
giống lúa chất lượng vẫn chiếm tỷ lệ thấp (chủ yếu là giống HT1). Việc ñầu tư thâm canh cho
các giống lúa chủ yếu vẫn dựa vào tập quán và kinh nghiệm của người dân, nên tình trạng sử
dụng phân bón chưa cân ñối và hợp lý vẫn còn phổ biến. ðộ phì ñất trồng lúa tại 3 xã nghiên
cứu là khá tốt, ñặc biệt là ñạm và hợp chất hữu cơ.

1. ðặt vấn ñề
Lúa là một trong những cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời nhất. Quá trình
phát triển của cây lúa gắn liền với quá trình phát triển của các phương thức canh tác của
nền văn minh nhân loại. ðể nâng cao tổng sản lượng lương thực thì phải ñảm bảo ñược
bộ giống lúa tốt, năng suất cao, chống chịu và phẩm chất tốt. ðể ñạt ñược ñiều ñó cần
tiến hành ñánh giá và tuyển chọn giống một cách thường xuyên.
Lệ Thủy là huyện có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Toàn huyện


có 26 xã và 2 thị trấn. Vùng ñồng bằng gồm có 16 xã, dân số chiếm 80% toàn huyện, là
nơi tập trung sản xuất lúa nước, thu nhập của người dân ở ñây phụ thuộc rất nhiều vào
cây lúa. Trước ñây, do việc chọn giống của người dân ở ñây có tính chất tự phát, chưa
có cơ sở khoa học nên các giống ñược chọn năng suất chưa cao, không ổn ñịnh và
nhanh bị thoái hóa. Trong những năm gần ñây, nhờ những thành tựu trong lĩnh vực công
nghệ sinh học và các ngành có liên quan ñã ñẩy nhanh công tác tạo giống mới, huyện
Lệ Thủy ñã ñưa vào sản xuất một số giống có năng suất cao như X21, X23, NX30,
nhưng phẩm chất các giống này chưa cao, không phù hợp với nhu cầu cuộc sống của
con người ngày càng cao. ðể ñáp ứng nhu cầu xuất khẩu gạo ra nước ngoài, thì yếu tố


138
chất lượng là vấn ñề ñáng quan tâm hàng ñầu, yêu cầu lúa gạo hàng hóa phải phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu "ðiều tra tình hình sản xuất và sử dụng giống lúa tại huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng
Bình”, với mục ñích chính như sau:
- Khảo sát tình hình sử dụng các gống lúa trên ñịa bàn huyện, tìm ra ñiểm mạnh
và yếu của ñịa phương trong sản xuất lúa.
- Trên cơ sở ñó ñề ra giải pháp phù hợp cho việc thâm canh tăng năng suất lúa.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu ñược thực hiện tại 3 xã chuyên trồng lúa ñại diện về diện
tích, ñịa hình, tính chất ñất của huyện Lệ Thuỷ bao gồm Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn
Thuỷ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp từ các cơ quan liên quan:
- Thu thập báo cáo, niên giám thống kê từ Phòng thống kê, Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Lệ Thuỷ.
- Thu thập báo cáo tổng kết hàng năm và số liệu về ñất ñai tại 3 xã Liên Thuỷ,
An Thuỷ và Sơn Thuỷ.

* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: thông qua phiếu ñiều tra:
Tiến hành phỏng vấn 30 hộ/xã, tổng số 90 hộ ñược phỏng vấn ñiều tra ñể thu
thập các thông tin liên quan như nêu ở trong phiếu ñiều tra.
* Phương pháp lấy mẫu ñất và phân tích trong phòng thí nghiệm:
Mẫu ñất ñược lấy ở tầng 0 - 20 cm theo 5 ñiểm chéo góc sau khi thu hoạch vụ lúa
ðông xuân 2009. Tổng số 30 mẫu ñất ñược lấy và phơi khô trong không khí và ñem rây
qua rây 2 mm. Sau ñó, phân tích với các chỉ tiêu như sau pH
KCl
, OC, N, P
2
O
5
, K
2
O tổng
số, P
2
O
5
dễ tiêu và CEC theo các phương pháp chuẩn của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.
* Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu ñược xử lý trên Excel gồm có trị số trung bình và SD.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Hiện trạng cơ cấu cây trồng tại 3 xã Liên Thủy, An Thủy và Sơn Thủy
Xã Liên Thủy, An Thuỷ và Sơn Thuỷ có ñiều kiện ñất ñai khá ña dạng với những
tính chất ñất khác nhau, cho nên hệ thống cây trồng khá phong phú, với các loại cây
trồng chủ yếu là lúa, lạc, khoai lang, sắn, ngô. Bên cạnh ñó, còn có các loại cây trồng


139

khác như: ñậu ñỗ, rau, ớt, vừng, Qua quá trình ñiều tra, tìm hiểu cơ cấu cây trồng ở tại
3 xã cho thấy, ở ñịa phương có các phương thức canh tác luân canh và xen canh cây
trồng như sau:
* Phương thức luân canh:
+ Lúa ðông xuân - Lúa Hè thu
+ Lúa ðông xuân - Lúa Tái sinh
+ Lạc ðông xuân - Lúa Hè thu.
+ Lạc ðông xuân - ðậu xanh Hè thu.
+ Lạc ðông xuân - Lúa Hè thu- Ngô ðông
+ Rau ðông xuân - ðậu Hè thu.
* Phương thức xen canh:
+ Lúa
+ Cá
3.2. Tình hình sản xuất lúa tại 3 xã Liên Thủy, An Thủy và Sơn Thủy
3.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa năm 2008
Kết quả ñiều tra về diện tích, năng suất và sản lượng vụ ðông xuân và Hè thu
trong ñịa bàn nghiên cứu ñược thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở xã Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ trong vụ
ðông xuân và Hè thu năm 2008
Năm


Chỉ
tiêu
Xã Liên Thuỷ Xã An Thuỷ Xã Sơn Thuỷ
ðông
xuân
Hè thu
ðông
xuân

Hè thu
ðông
xuân
Hè thu
Tái
sinh
Vụ 8
Tái
sinh
Vụ 8
Tái
sinh
Vụ 8
Diện
tích
(ha)
811,0 590,0 220,0 1117,5

996,1 145,3

750,0 450,0

300,0
Năng
suất
(tạ/ha)

61,6 24,0 48,0 63,0 23,4 47,0 60,0 22,0 45,0
Sản
lượng

(tấn)
4995,7

1416,0

1056,0

7042,2

2281,7

682,9

4500,0

990,0

1350,0

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KTXH tại xã Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn
Thuỷ, năm 2008.


140
Qua bảng 1 cho thấy:
- Về diện tích: Diện tích lúa ðông xuân ở cả 3 xã ñều chiếm tỷ lệ lớn, riêng tại
xã Liên Thuỷ có diện tích ñất trồng lúa lớn hơn so với hiện trạng sử dụng ñất, do diện
tích lúa xâm canh sang xã khác. Trong vụ Hè thu, có 2 dạng canh tác lúa, trong ñó, hầu
hết các xã tại huyện Lệ Thuỷ ñều áp dụng hình thức canh tác ñể lúa tái sinh từ vụ ðông
xuân. Vì vậy, diện tích lúa tái sinh tại các xã là khá lớn so với tổng diện tích vụ Hè thu,

chiếm từ 72,8 % ñến 87,4%.
- Về năng suất: Năng suất có sự khác nhau theo các vụ trồng, các hình thức canh
tác lúa và theo xã. Năng suất trong vụ ðông xuân thường cao hơn các vụ còn lại, dao
ñộng từ 61,6 - 63,0 tạ/ha. Tiếp ñến là năng suất trong vụ 8, từ 47 - 48 tạ/ha. Lúa tái sinh
có năng suất khá thấp, dao ñộng từ 23 - 24 tạ/ha. Tuy nhiên, người nông dân vẫn ưa
chuộng loại hình canh tác này vì ít tốn công chăm sóc, ít ñầu tư, thời gian sinh trưởng
cây lúa tái sinh ngắn, tránh ñược lụt, nên ít rủi ro hơn.
3.2.2. Cơ cấu giống lúa trong vụ ðông xuân và Hè thu năm 2008 tại 3 xã Liên
Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ
Cơ cấu giống lúa trong vụ ðông xuân và Hè thu và các ñặc ñiểm liên quan tại 3
xã ñiều tra ñược trình bày qua bảng 2 và 3.
Bảng 2. Cơ cấu giống lúa trong vụ ðông xuân năm 2008 tại 3 xã
Tên
giống
Diện
tích
(m
2
/hộ)

Năng
suất
(tạ/ha)
%
hộ
trồng
Chất lượng
giống
Nguồn
giống

ðộ phì ñất
ðánh
giá
% hộ

ðánh
giá
%
hộ
1. Xã Liên Thuỷ (n=30)
Xi23 3673 65,8 77 T.bình 100 Nhà nước T.bình 65
VN20 1497 67,4 57 T.bình 100 Nhà nước T.bình 59
NX30 1658 63,8 17 T.bình 100 Nhà nước T.bình 80
PC15 1604 59,9 10 T.bình 100 Nhà nước Tốt 67
HT1 2000 53,6 3 Tốt 100 Nhà nước Tốt 100
2. Xã An Thuỷ (n=30)
X21 2881 67,3 63 T.bình 69 Nhà nước T.bình 69
Xi23 2539 66,7 30 T.bình 67 Nhà nước T.bình 75
P6 2479 54,9 43 Tốt 80 Nhà nước T.bình 71
NU838 2637 66,8 17 T.bình 75 Nhà nước T.bình 60
NX30 3373 64,4 63 T.bình 81 Nhà nước T.bình 88
VN20 2008 67,5 20 T.bình 100 Nhà nước T.bình 50
HT1 2550 53,9 20 Tốt 100 Nhà nước T.bình 60


141
3. Xã Sơn Thuỷ (n=30)
VN20 2695 67,8 87 T.bình 100 Nhà nước T.bình 100
IR352 1555 57,9 10 T.bình 100 Nhà nước T.bình 100
X21 2416 65,7 50 Tốt 91 Nhà nước Tốt 100

NU838 1917 64,7 7 T.bình 100 Nhà nước T.bình 50
Xi23 4017 65,4 43 Tốt 78 Nhà nước Tốt 89
NX30 2250 63,8 7 T.bình 100 Nhà nước Tốt 100
HT1 4833 54,9 3 Tốt 100 Nhà nước Tốt 100
Nguồn: ðiều tra nông hộ tại 3 xã, năm 2009.
Kết quả bảng 2 cho thấy:
- Về loại giống: trong vụ ðông xuân các giống lúa ñược trồng tại 3 xã là khá ña
dạng. Tùy theo ñiều kiện ñất ñai và ñịa hình tại từng xã mà giống lúa ñó trồng là phổ
biến hay không phổ biến. Loại giống lúa ñược nông dân tại xã Liên Thuỷ trồng nhiều
nhất là giống Xi23 (77% hộ) và VN20 (57% hộ), tại An Thuỷ là giống X21 và NX30
(63% hộ trồng).
- Về diện tích: Nhìn chung phụ thuộc vào sự phổ biến của giống, bình quân diện
tích trồng cao nhất tại Liên Thuỷ là 3673 m
2
/hộ ñối với giống Xi23.
- Về năng suất: Hầu hết các giống ñều có năng suất cao trên 60 tạ/ha, chỉ trừ có
giống HT1 là giống chất lượng cho nên có năng suất thấp hơn, từ 51 - 53 tạ/ha.
Bảng 3. Cơ cấu giống lúa trong vụ Hè thu năm 2008 tại 3 xã
Tên
giống
Diện
tích
(m
2
/hộ)

Năng
suất
(tạ/ha)


%
hộ
trồng
Chất lượng
giống
Nguồn
giống
ðộ phì ñất
ðánh
giá
% hộ

ðánh
giá
%
hộ
1. Xã Liên Thuỷ (n=20)
HT1 1736 48,2 80 Tốt 100 Nhà nước

T.bình 67
CN2 1712 50,5 95 Tốt 100 Nhà nước

T.bình 67
Xuân
Mai
400 45,5 5 Tốt 100 Nhà nước

T.bình 100
2. Xã An Thuỷ (n=16)
HT1 1879 47,7 75 Tốt 93 Nhà nước


T.bình 57
KD18 1899 52,4 81 T.bình 100 Nhà nước

T.bình 100
PC6 1815 46,9 19 Tốt 100 Nhà nước

Tốt 100
IR504 2000 48,4 6 T.bình 100 Nhà nước

Tốt 100



142
3. Xã Sơn Thuỷ (n=20)
HT1 1169 46,7 100 Tốt 100 Nhà nước

Tốt 100
IR504 1111 47,8 45 Tốt 100 Nhà nước

Tốt 100
Xuân
Mai
950 44,5 25 Tốt 100 Nhà nước

Tốt 100
CN2 2500 51,6 10 Tốt 100 Nhà nước

Tốt 100

Nguồn: ðiều tra nông hộ tại 3 xã, năm 2009.
Kết quả bảng 3 cho thấy: Trong vụ Hè thu cơ cấu giống lúa thường ít ña dạng
hơn so với vụ ðông xuân. Nhìn chung giống HT1 ñược xem là giống chủ lực tại cả ba
xã ñiều tra (>75% hộ trồng). Bình quân diện tích/hộ của mỗi giống lúa thường thấp hơn
vụ ðông xuân vì do diện tích trồng trong vụ Hè thu thường nhỏ hơn.
3.2.3. Tình hình sử dụng phân bón vụ cho lúa trong vụ ðông xuân và Hè thu
năm 2008 tại 3 xã
Kết quả ñiều tra tình hình ñầu tư phân bón cho cây lúa ở 3 xã ñược chúng tôi thể
hiện qua bảng 4 như sau:
Qua khảo sát nông dân tại 3 xã ñiều tra không có tập quán bón vôi cho ñất trồng
lúa, mặc dù ñất ở ñây là khá chua, 100% hộ ñiều tra không bón phân chuồng cho cây
lúa, vì vậy dẫn ñến hiện tượng ñất bị chai cứng ñi rất nhiều sau nhiều năm trồng lúa.
ðạm urê: bón dao ñộng từ 124 - 243 kg/ha, so với lượng lân và kali bón thì lượng ñạm
urê bón quá cao, mất cân ñối với các loại phân bón còn lại. Phân lân supe hoặc lân Ninh
Bình: nông dân tại 3 xã bón với lượng rất thấp, thậm chí có xã không bón như tại Sơn
Thuỷ. Sở dĩ như vậy là do nông dân có sử dụng phân hỗn hợp NPK. Phân kali clorua:
Bón dao ñộng từ 33 - 63 kg/ha. NPK (16:16:8): Bón với lượng khá cao so với các loại
phân bón khác, dao ñộng từ 100 - 253 kg/ha. NPK (10:10:5): Lượng bón dao ñộng từ 53
- 294 kg/ha, tuỳ thuộc vào tập quán sử dụng NPK ở ñịa phương.
Bảng 4. Tình hình ñầu tư phân bón vụ ðông xuân và Hè thu năm 2008 (ðơn vị tính: kg/ha)
Chỉ tiêu Vôi
Phân
chuồng
Urê
Lân Supe
hoặc Ninh
Bình
Kali
Clorua
NPK

16:16:8

NPK
10:10:5
I. Vụ ðông xuân
1. Xã Liên Thuỷ 0 0 243 83 49 192 53
2. Xã An Thuỷ 0 0 185 17 60 147 143
3. Xã Sơn Thuỷ 0 0 126 0 39 213 70




143
II. Vụ Hè thu
1. Xã Liên Thuỷ 0 0 221 10 33 230 50
2. Xã An Thuỷ 19 0 189 0 63 100 294
3. Xã Sơn Thuỷ 0 0 124 0 38 253 23
Nguồn: ðiều tra nông hộ tại 3 xã, năm 2009.
3.3. Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa ở 3 xã
Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế sơ bộ của các giống lúa chủ lực trong sản xuất
ñược thể hiện qua bảng 5 như sau:
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của lúa trong vụ ðông xuân và Hè thu ở 3 xã
Vụ

Chỉ tiêu
ðông xuân Hè thu Tái sinh
1. Xã Liên Thuỷ
Tổng thu (1.000 ñ/ha) 23.674 18.278 7.220
Tổng chi (1.000 ñ/ha) 16.050 15.723 3.958
Lãi thuần (1.000 ñ/ha) 7.624 2.555 3.262

2. Xã An Thuỷ
Tổng thu (1.000 ñ/ha) 23.978 17.860 6.840
Tổng chi (1.000 ñ/ha) 16.008 16.825 3.585
Lãi thuần (1.000 ñ/ha) 7.970 1.719 3.255
3. Xã Sơn Thuỷ
Tổng thu (1.000 ñ/ha) 23.902 18.088 6.320
Tổng chi (1.000 ñ/ha) 15.668 15.604 3.260
Lãi thuần (1.000 ñ/ha) 8.234 2.484 3.060
Qua bảng 5 nhận xét:
- Ở vụ ðông xuân: Lợi nhuận (lãi ròng) thu ñược từ 1 ha sản xuất lúa ñem lại là
7.624.000 ñến 8.234.000 ñồng.
- Ở vụ Hè thu: Lợi nhuận (lãi ròng) thu ñược từ 1 ha sản xuất lúa ñem lại là
1.719.000 ñến 2.555.000 ñồng.
- Lúa tái sinh: Mặc dù năng suất thấp, nhưng do chi phí ñầu tư thấp, nên trồng
lúa tái sinh vẫn mang lại hiệu quả cao hơn so với trồng lúa vụ Hè thu.


144
3.5. Khảo sát một số tính chất hóa học ñất trồng lúa tại 3 xã ñiều tra
ðánh giá hiện trạng ñất trồng lúa thông qua việc phân tích một số tính chất hóa
học của ñất tại 3 xã sẽ giúp cho chúng ta xác ñịnh ñược những hạn chế trong việc sử
dụng phân bón và ñề xuất giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện quá trình sản xuất lúa nâng
cao ñộ phì ñất. Kết quả phân tích các tính chất hóa học của 30 mẫu ñất trồng lúa tại 3 xã
ñược trình bày ở bảng 6.
Bảng 6. Một số tính chất hoá học ñất chính trồng lúa tại 3 xã
ðơn vị Xã Liên Thuỷ Xã An Thuỷ Xã Sơn Thuỷ
pH
KCl
3,96 3,92 4,94
OM % 2,14 2,91 2,65

N % 0,162 0,146 0,162
P
2
O
5
% 0,070 0,073 0,078
P
2
O
5
dễ tiêu mg/100g ñất 7,52 6,85 8,11
K
2
O % 0,64 0,61 0,66
CEC lñl/100g ñất 6,74 8,24 8,97
* ðộ chua của ñất (pH): Qua phân tích ñất kết quả là: pH
Kcl
dao ñộng từ 3,92
ñến 4,94; ðiều ñó cho thấy rằng, ñất trồng lúa tại 3 xã phần lớn là rất chua và chua (Lê
Thanh Bồn, 2006).
* Hàm lượng hợp chất hữu cơ (OM%): Kết quả phân tích hàm lượng hợp chất
hữu cơ cho thấy, hầu hết các mẫu ñất ñều có hàm lượng hợp chất hữu cơ từ khá ñến giàu.
ðây ñược coi là một lợi thế về ñộ phì nhiêu của ñất, mặc dù nông dân không ñầu tư
phân chuồng nhưng do có sự vùi trả lại gốc rạ qua các vụ lúa.
* Hàm lượng ñạm tổng số trong ñất (N%): Số liệu thu ñược khi phân tích 30
mẫu ñất cho thấy: hàm lượng ñạm tổng số dao ñộng từ 0,146% ñến 0,162% (từ trung
bình ñến khá). Qua ñó, ta thấy ñược rằng ñất trồng lúa tại 3 xã có hàm lượng ñạm tương
ñối khá.
* Hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu trong ñất: Kết quả phân tích hàm lượng
lân tổng số và lân dễ tiêu cho thấy, ñất trồng lúa tại 3 xã có hàm lượng lân tổng số ở

mức trung bình, dao ñộng từ 0,070 - 0,073%; Hàm lượng lân dễ tiêu ở mức nghèo
<10mg/100g ñất. Nguyên nhân chính của việc này là do bản chất lượng sản phẩm phong
hóa ñá từ thượng nguồn của Sông Kiến Giang có nguồn gốc từ ñá mẹ giàu thạch anh,
ñất có ñộ chua cao. Ngoài ra, ñó là do trong quá trình canh tác người dân chưa ñầu tư
ñúng mức lượng lân cần thiết cho cây.


145
* Hàm lượng kali tổng số (K
2
O%): Kết quả phân tích 30 mẫu ñất cho thấy, hàm
lượng kali tổng số ở cả 3 xã ở mức trung bình (0,5 - 1%) do ñất ñược bồi ñắp phù sa
hàng năm và trả lại phụ phẩm cây trồng từ gốc rạ.
* Dung tích hấp thu (CEC):
Kết quả phân tích CEC cho thấy: có duy nhất 3 mẫu ñất có CEC < 5 lñl/100g
chiếm 10%, có 23 mẫu có hàm lượng CEC ở mức 5 - 10 lñl/100g ñất, chiếm 77%, còn 3
mẫu có hàm lượng CEC ở mức > 10 lñl/100g ñất. Tuy nhiên, trị số CEC trung bình ở cả
3 xã vẫn ở ngưỡng < 10 lñl/100g ñất tức là ở mức nghèo.
3.6. Những khó khăn và thuận lợi trong sản xuất lúa tại 3 xã ñiều tra
3.6.1. Những khó khăn
- Về cơ bản thì diễn biến thời tiết có những biểu hiện phức tạp làm ảnh hưởng
không nhỏ ñến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
- Sự mất cân bằng sinh thái trong sản xuất nông nghiệp tạo ñiều kiện cho sâu
bệnh phát triển và các loại côn trùng gây hại.
- Chi phí cho cây trồng ngày càng cao, giá tiêu thụ cho nông sản phẩm thấp,
luôn luôn bấp bênh ñã làm cho tư tưởng người nông dân không muốn tập trung vào ñầu
tư sản xuất.
- Mặc dù ñời sống người nông dân ñược cải thiện và nâng lên một cách rõ rệt,
nhưng nhiều hộ gia ñình vẫn còn thiếu vốn ñầu tư cho sản xuất.
- Việc ñầu tư cho công trình thủy lợi ñược tiến hành thường xuyên, hàng năm

ñược nâng cấp, nhưng nhiều nơi bờ vùng, bờ thửa trên ñồng ruộng xuống cấp làm ảnh
hưởng ñến việc ñiều hành chống úng và chống hạn cho cây trồng.
- Ứng dụng và tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật còn chậm, tập quán còn nhiều lạc
hậu, khả năng ñầu tư của nông dân còn thiếu và mất cân ñối.
3.6.2. Những thuận lợi
- Ba xã có diện tích ñất canh tác khá lớn, ñược phân bố tương ñối thuận lợi, diện
tích ñất ñai và thời tiết khí hậu cho phép phát triển theo hướng ña dạng các sản phẩm
nông nghiệp.
- Cơ sở hành chính hoàn chỉnh, cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất như hệ
thống kênh mương tưới tiêu, hệ thống ñường giao thông trên ñồng ruộng cơ bản ñảm
bảo cho việc ñẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng.
- Công tác giống, cơ cấu giống mới ñược làm thường xuyên liên tục ñã góp phần
làm tăng năng suất, chất lượng, sản lượng tăng, ña số ñược nông dân ñồng tình hưởng
ứng.


146
4. Kết luận và ñề nghị
4.1. Kết luận
Căn cứ kết quả ñiều tra, khảo sát tình hình sản xuất lúa ở 3 xã, rút ra một số kết
luận:
- Về ñiều kiện khí hậu, thời tiết, ñất ñai khá thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp theo hướng ña canh, ña sản phẩm. Tuy nhiên, trong mấy năm trở lại ñây, do diễn
biến thất thường của thời tiết, gây ảnh hưởng không nhỏ ñến kết quả sản xuất nông
nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, hệ thống giao thông nội ñồng, bờ vùng bờ thửa,
mạng lưới thủy lợi khá hoàn chỉnh, ñã có những tác ñộng ñáng kể ñến sản xuất nông
nghiệp nói riêng và chiến lược phát triển kinh tế chung của 3 xã.
- Mức ñộ ñầu tư thâm canh của nông dân còn bị hạn chế bởi nhiều yếu tố, ñặc
biệt là vốn, dẫn ñến chưa phát huy ñược năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói

riêng. Còn thiếu bộ giống lúa năng suất và chất lượng cao.
- ðịa phương ñã sớm ñưa các giống lúa mới có nhiều ưu ñiểm nổi trội về sinh
học như thời gian sinh trưởng, năng suất cao, ổn ñịnh, phẩm chất gạo khá (như HT1,
PC6, KD18, Xi23, X21) ñể thay thế dần những giống lúa trước ñây ñã biểu hiện nhiều
nhược ñiểm như CN2, VN20,
- Các xã ñã xây dựng ñược một cơ cấu giống lúa phù hợp, lịch thời vụ hướng
dẫn nông dân gieo sạ từng trà lúa, từng chân ñất khá cụ thể. Nên số hộ thực hiện cơ cấu
giống ñảm bảo kế hoạch ñề ra, chính vì vậy, mà năng suất lúa các vụ trong năm (vụ
ðông xuân và Hè thu qua các năm) ñạt năng suất cao và khá ổn ñịnh.
- Nhìn chung, ñộ phì ñất trồng lúa tại 3 xã là khá cao, ñặc biệt là hàm lượng hợp
chất hữu cơ và ñạm tổng số, tuy nhiên, ñất ở ñây có ñộ chua khá cao.
4.2. ðề nghị
Qua nghiên cứu, ñể cho sản xuất lúa có hiệu quả, chúng tôi ñề nghị cần quan
tâm các mặt sau:
- ðẩy mạnh công tác giống, ñưa giống mới và thử nghiệm các giống mới có
năng suất cao và phẩm chất tốt vào sản xuất, kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu cây
trồng một cách hợp lý, mở rộng diện tích hoa màu có hiệu quả kinh tế cao, kết hợp với
tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
- Mở rộng diện tích trồng các giống lúa chất lượng như HT1, trên diện rộng.
- Áp dụng biện pháp bón phân cân ñối và hợp lý cho cây lúa.
- Nhà nước tập trung ñầu tư khoa học kỹ thuật, chú trọng công nghệ sinh học,
ñặc biệt là giống cây trồng, làm giảm giá thành trong sản xuất.


147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2008 và phương hướng nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009 tại 3 xã Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ và
huyện Lệ Thuỷ.
[2]. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2008 và huyện Lệ Thuỷ năm 2009.

[3]. Thống kê ñất ñai xã Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ năm 2008.
[4]. Viện Nông hóa thổ nhưỡng: Sổ tay phân tích nước, phân bón và cây trồng năm 2005.

SURVEY ON PRODUCTION AND USING RICE VARIETIES IN ALLUVIAL
SOIL OF LE THUY DISTRICT, QUANG BINH PROVINCE
Vo Khac Son,

Tran Thanh Hai
Department of Science and Technology in Quang Binh
Hoang Thi Thai Hoa

College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
The survey was conducted in 2009 at three communes specialized in rice production in
Le Thuy district, Quang Binh province including Lien Thuy, An Thuy and Son Thuy. The
objectives of the study were to survey on the use of rice varieties, to determine the advantages
and disadvantages for local people in rice production from which to propose appropriate
solutions to the rice intensification in the district. The survey results show that cropping
patterns in three communes were very diversified. However, rice was still the main crop,
occupying 80% of the cropping patterns. There were many rice varieties to grow at these three
communes, in which X21, Xi23, VN20 were the three main high yielding varieties. The rice
variety with high quality was still cultivated with low rate in those. Intensification practices for
rice were based mainly on farmers’ customs and experiences, then imbalance fertilizer
application often occurred. Rice soil fertility is rather good in these communes, especially for
nitrogen and organic matter content.

×