Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu xác định liều lượng Đạm, Lân và Kali hợp lý cho cải xanh (Brassica juncea) trồng trong điều kiện có lưới che tại thành phố Huế" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.23 KB, 10 trang )



149
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011


NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH LIỀU LƯỢNG ðẠM, LÂN VÀ KALI HỢP LÝ
CHO CẢI XANH (Brassica juncea) TRỒNG TRONG ðIỀU KIỆN CÓ LƯỚI
CHE TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
Nguyễn ðình Thi, Lê Thị Quyên
Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế
TÓM TẮT
Cải xanh là loại rau ăn lá ñược trồng phổ biến ở Thừa Thiên Huế, có giá trị dinh dưỡng
và kinh tế cao nhưng năng suất và chất lượng còn thấp. Nghiên cứu này ñược tiến hành nhằm
xác ñịnh liều lượng ðạm, Lân và Kali thích hợp cho cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che
tại thành phố Huế, từ ñó góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh cải xanh ở ñây. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: (1) bón phối hợp ðạm, Lân và Kali với liều lượng là: 60 kg N/ha + 20 kg
P
2
O
5
/ha + 30 kg K
2
O/ha có tác dụng tốt nhất cho cây rau cải trồng ở ñây sinh trưởng phát triển
và tạo năng suất; (2) năng suất rau cải tăng 56,88 % so với ñối chứng; (3) chỉ số VCR ñạt 9,79.
Từ khoá: ðạm, Lân, Kali, sinh trưởng và năng suất cải xanh.

1. ðặt vấn ñề
Sản xuất rau cải nói riêng và rau ăn lá ở Thừa Thiên Huế những năm gần ñây
phát triển khá mạnh, nhiều kỹ thuật mới ñược ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, trong ñó,
có kỹ thuật trồng cây trong ñiều kiện có lưới che [9]. Nhờ kỹ thuật mới này mà rau ăn lá


có thể ñược trồng quanh năm, kể cả khi trời nắng nóng hoặc mưa to [8]. Trong các loại
rau ăn lá, rau cải xanh ñược gieo trồng với diện tích lớn nhất do giá trị dinh dưỡng, giá
trị sử dụng và ñặc biệt là giá trị kinh tế của nó [1], [4]. Tuy nhiên, liều lượng ðạm, Lân
và Kali bón cho rau cải xanh hiện nay còn chủ yếu là áp dụng theo kinh nghiệm và hầu
như không có sự khác biệt giữa quy trình trồng rau truyền thống và trồng rau trong ñiều
kiện có lưới che [2], [5], [7]. ðiều này ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến sinh trưởng phát
triển, năng suất và chất lượng rau cải do ñiều kiện giữa 2 hình thức canh tác trên (có và
không có lưới che) là hoàn toàn khác nhau [6, 8].
Các thí nghiệm ñược tiến hành tại thành phố Huế nhằm xác ñịnh liều lượng ðạm,
Lân và Kali thích hợp cho cây rau cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che. Từ ñó,
làm cơ sở ñể xây dựng quy trình thâm canh rau cải xanh năng suất và chất lượng phục
vụ cho nhu cầu ngày càng tăng ở thành phố Huế và những vùng phụ cận. Bài viết này
nhằm giới thiệu một số kết quả nghiên cứu mới.


150
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống: rau cải xanh ñang ñược trồng phổ biến [4].
- Phân bón: ðạm urê, Supe lân, Kali sunphát.
- Rau cải xanh ñược trồng và chăm sóc theo quy trình chung [4].
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng riêng rẽ và phối hợp của ðạm, Lân, Kali ñến các chỉ tiêu
sinh trưởng thân lá, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng các loại phân bón trên cho rau cải xanh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Mỗi thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên
(RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 4,5 m
2
. Các thí nghiệm cụ thể

như sau:
+ Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các liều lượng ñạm ñến sinh trưởng thân lá và
năng suất cải xanh. Thí nghiệm gồm 6 công thức tương ứng là: 1) nền (ñ/c); 2) nền + 30
kg N/ha; 3) nền + 60 kg N/ha; 4) nền + 90 kg N/ha; 5) nền + 120 kg N/ha; 6) nền + 150
kg N/ha.
+ Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các liều lượng lân ñến sinh trưởng thân lá và
năng suất cải xanh. Thí nghiệm gồm 6 công thức tương ứng là: 1) nền (ñ/c); 2) nền + 20
kg P
2
O
5
/ha; 3) nền + 40 kg P
2
O
5
/ha; 4) nền + 60 kg P
2
O
5
/ha; 5) nền + 80 kg P
2
O
5
/ha; 6)
nền + 100 kg P
2
O
5
/ha.
+ Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các liều lượng kali ñến sinh trưởng thân lá và

năng suất cải xanh. Thí nghiệm gồm 6 công thức tương ứng là: 1) nền (ñ/c); 2) nền + 15
kg K
2
O/ha; 3) nền + 30 kg K
2
O/ha; 4) nền + 45 kg K
2
O/ha; 5) nền + 60 kg K
2
O/ha; 6)
nền + 75 kg K
2
O/ha.
+ Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng phối hợp ñạm, lân, kali ñến sinh trưởng thân lá và
năng suất cải xanh. Trên cơ sở kết quả từ thí nghiệm 1 - 3 ñã xác ñịnh ñược liều lượng
bón ðạm, Lân và Kali phù hợp. Thí nghiệm này ñược bố trí nhằm xác ñịnh tác dụng
riêng rẽ và phối hợp giữa các loại phân bón ðạm, Lân và Kali ñến sinh trưởng thân lá
và năng suất cải xanh ở thành phố Huế. Thí nghiệm gồm 8 công thức: 1) nền (ñ/c); 2)
nền + 60 kg N/ha; 3) nền + 20 kg P
2
O
5
/ha; 4) nền + 30 kg K
2
O/ha; 5) nền + 60 kg N/ha
+ 20 kg P
2
O
5
/ha; 6) nền + 60 kg N/ha + 30 kg K

2
O/ha; 7) nền + 20 kg P
2
O
5
/ha + 30 kg
K
2
O/ha; 8) nền + 60 kg N/ha+ 20 kg P
2
O
5
/ha + 30 kg K
2
O/ha.
Nền: 15 tấn/ha phân chuồng hoai mục và phân bón lá.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: chiều cao cây (cm), ñường kính tán cây (cm),


151
chiều dài lá (cm), chiều rộng lá (cm), số lá xanh trên cây (lá), khối lượng 1 cây (g), năng
suất (tấn/ha), VCR. Mỗi chỉ tiêu ñược xác ñịnh theo phương pháp nghiên cứu tương ứng,
ñang ñược sử dụng cho rau cải xanh [8].
Số liệu thô ñược xử lý thống kê sinh học theo chương trình Excel và MSTATC.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của ñạm ñến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế cải
xanh
Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng ñạm ñến sinh trưởng, năng suất và
hiệu quả kinh tế của cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che ở thành phố Huế, kết quả
thu ñược trình bày ở các bảng 1, 2 và 3 cho thấy:

Bảng 1. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá cải xanh
Lượng ñạm
(kg N/ha)
Cao cây
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Số lá
xanh (lá)
ðường
kính tán
(cm)
0 (ñ/c) 26,13
c
25,67
c
12,47
d
8,27
c
26,47
c

30 28,93
b
28,73
b
15,17

c
8,53
b
30,30
b

60 32,70
a
31,13
a
17,27
b
8,93
a
33,43
a

90 32,83
a
31,20
a
17,47
ab
9,00
a
33,50
a

120 33,03
a

31,33
a
17,70
ab
9,13
a
33,60
a

150 33,10
a
31,40
a
17,80
a
9,07
a
33,70
a

LSD
0,05
0,577 0,616 0,472 0,190 0,686
Bảng 2. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cải xanh
Lượng
ñạm
(kg N/ha)
KLTB
1 cây (g)

KL ăn
ñược 1 cây
(g)
NSSV
(tấn/ha)
Năng suất kinh tế
Hệ số
kinh tế
tấn/ha
% so
ñ/c
0 (ñ/c) 45,53
cd
32,17
d
12,83
b
8,75
b
100,00 0,68
30 50,50
c
37,50
c
13,70
b
9,67
ab
110,51 0,71
60 58,43

b
45,67
bc
14,83
ab
10,97
ab
125,37 0,74
90 60,27
ab
47,73
b
15,37
ab
11,27
ab
128,80 0,73
120 62,91
ab
50,53
ab
16,11
a
12,05
a
137,71 0,75
150 65,29
a
52,67
a

16,76
a
12,53
a
143,20 0,75
LSD
0,05
5,924 3,784 2,530 2,870 - -


152
Bảng 3. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến hiệu quả kinh tế sản xuất cải xanh
Lượng
ñạm (kg
N/ha)
NSSV (tấn/ha)
Tăng thu
(1000 ñ)
Tăng chi
(1000 ñ)
Lãi
(1000 ñ)
VCR
Tổng So ñ/c
0 (ñ/c) 12,83 - - - - -
30 13,70 0,87 4.350 520 3.830 8,37
60 14,83 2,00 10.000 1.040 8.960 9,62
90 15,37 2,54 12.700 1.560 11.140 8,14
120 16,11 3,28 16.400 2.080 14.320 7,88
150 16,76 3,93 19.650 2.600 17.050 7,56

Tăng liều lượng ñạm bón ñã tăng các chỉ tiêu thân lá cải xanh, cây rau tốt hơn so
với ñối chứng không bón ñạm. Giữa các công thức bón 60 – 150 kg N/ha không có sự
sai khác thống kê về các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá.
Nhờ sự tăng trưởng các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá, khối lượng vật chất cải xanh
tích lũy ở các công thức có bón ñạm ñều lớn hơn so với ñối chứng. Từ mức bón 30 –
150 kg N/ha, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cải xanh không có sự sai khác
thống kê. Năng suất thực thu cải xanh tăng 10,51 – 43,20 % so với ñối chứng. Bón ñạm
cho rau cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che ở thành phố Huế không chỉ tăng năng
suất mà còn tăng hệ số kinh tế.Từ năng suất thực thu, kết quả tính hiệu quả kinh tế trình
bày ở bảng 3 cho thấy: cải xanh khi ñược bón ñạm với liều lượng thích hợp ñã cho hiệu
quả kinh tế cao, chỉ số VCR ñều > 7. Trong ñó, công thức bón 60 kg N/ha có chỉ số
VCR ñạt tới 9,62.
Như vậy, khi trồng trong ñiều kiện có lưới che ở thành phố Huế, rau cải xanh
năng suất cao và cho hiệu quả kinh tế lớn nhất ở mức bón 60 kg N/ha.
3.2. Ảnh hưởng của lân ñến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế cải
xanh
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng Lân ñến sinh trưởng, năng
suất và hiệu quả kinh tế cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che ở thành phố Huế
trình bày ở bảng 4, 5 và 6 cho thấy:
Tăng lượng lân bón cho cải xanh cũng ñã ảnh hưởng nhất ñịnh ñến các chỉ tiêu
sinh trưởng thân lá. Nhìn chung, từ liều lượng bón 60 kg P
2
O
5
/ha trở lên, có chỉ tiêu
thân lá cải xanh có sự tăng mạnh, sai khác ở mức có ý nghĩa so với ñối chứng và các
công thức khác.


153

Bảng 4. Ảnh hưởng của liều lượng lân ñến các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá cải xanh
Lượng lân
(kg P
2
O
5
/ha)

Cao cây
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Số lá
xanh (lá)
ðường kính
tán (cm)
0 (ñ/c) 26,90
c
24,37
d
13,03
d
8,20
d
26,37
d

20 30,23

b
27,80
c
14,57
c
8,80
c
29,27
c

40 30,67
b
28,07
b
14,73
bc
9,07
b
29,73
bc

60 31,17
a
28,33
ab
14,97
ab
9,33
a
30,03

abc

80 31,30
a
28,33
ab
15,03
ab
9,40
a
30,33
ab

100 31,40
a
28,43
a
15,13
a
9,47
a
30,53
a

LSD
0,05
0,459 0,261 0,327 0,214 0,738
Qua số liệu trình bày ở bảng 5, chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất cải
xanh tăng khá rõ ở những công thức có liều lượng bón 40 kg P
2

O
5
/ha trở lên. Theo ñó,
năng suất thực thu tăng 8,12 – 29,04 % so với ñối chứng. Nếu so với mức tăng khi thay
ñổi liều lượng bón ñạm, việc bón lân ít có tác dụng tăng khối lượng cây tích luỹ ñược.
Nhưng bón Lân sẽ giúp cây rau cứng cáp hơn, nhất là phần có giá trị kinh tế, ñiều này
ñược thể hiện rõ thông qua việc tăng hệ số kinh tế so với ñối chứng.
Bảng 5. Ảnh hưởng của liều lượng lân ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cải xanh
Lượng lân
(kgP2O5/ha)
KLTB
1 cây (g)
KL ăn
ñược 1
cây (g)
NSSV
(tấn/ha)
Năng suất kinh tế
Hệ số
kinh tế
tấn/ha
% so
ñ/c
0 (ñ/c) 49,60
c
34,27
c
13,47
b

9,32
b
100,00 0,69
20 55,57
bc
39,93
c
14,10
ab
10,08
ab
108,12 0,71
40 56,50
b
41,80
bc
14,33
a
10,33
ab
110,80 0,72
60 59,93
ab
45,43
b
15,23
a
11,33
ab
121,53 0,74

80 61,87
a
47,50
ab
15,80
a
11,87
ab
127,32 0,75
100 66,23
a
51,67
a
16,27
a
12,03
a
129,04 0,74
LSD
0,05
6,337 5,223 2,356 2,137 - -
Kết quả ở bảng 6 cho thấy, tại công thức có bón Lân, chỉ số VCR ñạt 4,30 – 6,30,
ñây là kết quả khá lý tưởng trong sản xuất khi áp dụng 1 kỹ thuật mới. So sánh chỉ số
VCR và năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy, tuy bón 20
kg P
2
O
5
/ha cho cây rau cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che năng suất thực thu



154
chưa ñạt giá trị cao nhất nhưng nên khuyến cáo cho nông dân trồng rau ở thành phố Huế
ñầu tư mức phân bón này vì chỉ số VCR cao nhất (VCR = 6,30).
Bảng 6. Ảnh hưởng của liều lượng lân ñến hiệu quả kinh tế sản xuất rau cải xanh
Lượng lân
(kgP
2
O
5
/ha)
NSSV (tấn/ha)
Tăng thu
(1000 ñ)
Tăng chi
(1000 ñ)
Lãi
(1000 ñ)
VCR
tổng so ñ/c
0 (ñ/c) 13,47 - - - - -
20 14,10 0,63 3.150 500 2.650 6,30
40 14,33 0,86 4.300 1.000 3.300 4,30
60 15,23 1,76 8.800 1.500 7.300 5,87
80 15,80 2,33 11.650 2.000 9.650 5,83
100 16,27 2,80 14.000 2.500 11.500 5,60
3.3. Ảnh hưởng của kali ñến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế cải
xanh
Kali là nguyên tố dinh dưỡng ña lượng, vì vậy, việc bón Kali ñể cây trồng sinh
trưởng cân ñối và cho năng suất dinh dưỡng là cần thiết. Kết quả thí nghiệm thu ñược ở

bảng 7 cho thấy, thay ñổi liều lượng Kali bón cho cải xanh có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến
các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá, ñặc biệt từ mức bón 30 – 75 kg K
2
O/ha
Bảng 7. Ảnh hưởng của liều lượng kali ñến các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá cải xanh
Lượng kali
(kg K
2
O/ha)
Cao cây
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Số lá xanh
(lá)
ðường
kính tán
(cm)
0 (ñ/c) 27,03
d
25,00
d
13,20
d
8,40
c
26,53
c


15 31,07
c
28,83
c
15,40
c
9,07
b
30,33
b

30 31,33
bc
29,30
b
15,67
b
9,20
ab
30,70
ab

45 31,53
ab
29,57
ab
15,80
ab
9,27

ab
30,93
a

60 31,70
ab
29,77
a
15,97
a
9,33
ab
31,03
a

75 31,80
a
29,90
a
16,00
a
9,40
a
31,13
a

LSD
0,05
0,357 0,356 0,2560 0,271 0,504
Thông thường, người dân trồng rau ăn lá thường ít chú ý bón Kali, ñặc biệt vào

những tháng có nhiệt ñộ cao. Kết quả thí nghiệm trình bày ở bảng 8 cho thấy, năng suất
kinh tế ở những công thức có bón Kali tăng 6,51 – 26,47 % so với ñối chứng. Tuy nhiên,
năng suất sinh vật và năng suất kinh tế ít có sự sai khác thống kê so với ñối chứng, hệ số
kinh tế khi bón Kali tăng.


155
Bảng 8. Ảnh hưởng của liều lượng Kali ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cải xanh
Lượng kali
(kg K
2
O/ha)
KLTB
1 cây (g)
KL ăn
ñược 1
cây (g)
NSSV
(tấn/ha)
Năng suất kinh tế
Hệ số
kinh tế
tấn/ha % so ñ/c

0 (ñ/c) 48,23
c
33,77
c
13,41

b
9,67
b
100,00 0,72
15 51,00
bc
37,97
bc
13,83
ab
10,30
b
106,51 0,74
30 57,03
b
43,10
b
14,57
ab
11,27
ab
116,55 0,77
45 59,80
ab
45,83
a
15,03
ab
11,53
ab

119,23 0,77
60 61,27
a
47,67
a
15,61
ab
12,03
a
124,41 0,77
75 65,63
a
51,47
a
15,98
a
12,23
a
126,47 0,77
LSD
0,05
6,070 7,751 1,565 1,681 - -
Kết quả ở bảng 9 cho thấy, ở các công thức có bón Kali chỉ số VCR ñạt 7,00 –
9,67. Kết hợp so sánh với chỉ tiêu năng suất thực thu ở bảng 8, chúng tôi nhận thấy, bón
30 kg K
2
O/ha cho cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che ở thành phố Huế cho hiệu
quả cao nhất.
Bảng 9. Ảnh hưởng của liều lượng kali ñến hiệu quả kinh tế sản xuất cải xanh
Lượng kali

(kg K
2
O/ha)
NSSV (tấn/ha)
Tăng thu
(1000 ñ)
Tăng chi
(1000 ñ)
Lãi
(1000 ñ)
VCR
tổng so ñ/c
0 (ñ/c) 13,41 - - - - -
15 13,83 0,42 2.100 300 1.800 7,00
30 14,57 1,16 5.800 600 5.200 9,67
45 15,03 1,62 8.100 900 7.200 9,00
60 15,61 2,20 11.000 1.200 9.800 9,17
75 15,98 2,57 12.850 1.500 11.350 8,57
Như vậy, bón Kali cho cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che ñã ảnh hưởng
lớn ñến các quá trình trao ñổi chất khác diễn ra trong cây. Vì thế, khi bón Kali chỉ số
VCR ñạt ñược ở mức cao, lượng Kali cải xanh cần là không lớn.
3.3. Ảnh hưởng phối hợp của ñạm, lân, kali ñến năng suất và hiệu quả kinh tế
cải xanh
Trên cơ sở kết quả thu ñược từ các thí nghiệm bón riêng rẽ ðạm, Lân, Kali cho
cải xanh ñã xác ñịnh ñược liều lượng từng loại phân phù hợp. Chúng tôi tiếp tục thí


156
nghiệm bón phối hợp ðạm, Lân và Kali cho cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che ở
thành phố Huế. Kết quả thu ñược trình bày ở các bảng 10 và 11.

Bảng 10. Ảnh hưởng của ðạm, Lân, Kali ñến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cải xanh
Công thức
bón phân
KLTB
1 cây (g)
KL ăn
ñược 1
cây (g)
NSSV
(tấn/ha)
Năng suất
kinh tế
Hệ số
kinh tế
Tấn/ha

%
so ñ/c
ñ/c 47,20
e
33,03
f
12,98
c
9,37
d
100,00 0,72
ðạm 58,93
c
46,40

c
14,49
bc
11,06
c
118,04 0,76
Lân 58,10
c
44,03
d
13,87
bc
10,08
d
107,58 0,73
Kali 51,40
d
38,47
e
13,93
bc
10,53
cd
112,38 0,76
ðạm + Lân 62,87
b
50,27
b
15,07
b

12,63
b
134,79 0,84
ðạm + Kali 63,73
b
50,93
b
15,27
b
12,83
b
136,93 0,84
Lân + Kali 59,23
c
45,73
cd
14,07
bc
11,74
bc
125,29 0,83
ðạm + Lân + Kali

70,53
a
57,97
a
17,17
a
14,70

a
156,88 0,86
LSD
0,05
2,374 2,037 1,646 1,546 - -
Kết quả ở bảng 10 cho thấy, ở các công thức bón phối hợp 2 hoặc 3 loại phân
bón trên cải xanh cho năng suất cao hơn so với bón riêng lẻ, ñặc biệt là ở những công
thức có bón ðạm. Công thức bón phối hợp ðạm + Lân + Kali với liều lượng 60 kg
N/ha + 20 kg P
2
O
5
/ha + 30 kg K
2
O/ha cho năng suất sinh vật, năng suất kinh tế và
hệ số kinh tế ñạt giá trị cao nhất.
Bảng 11. Hiệu quả kinh tế của việc bón phối hợp ðạm, Lân, Kali cho cải xanh
Công thức
bón phân
NSSV (tấn/ha)
Tăng thu
(1000 ñ)
Tăng chi

(1000 ñ)
Lãi
(1000 ñ)
VCR
tổng so ñ/c
ñ/c 12,98 - - - - -

ðạm 14,49 1,51 7.550 1.040 6.510 7,26
Lân 13,87 0,89 4.450 500 3.950 8,90
Kali 13,93 0,95 4.750 600 4.150 7,92
ðạm + Lân 15,07 2,09 10.450 1.540 8.910 6,79
ðạm + Kali 15,27 2,29 11.450 1.640 9.810 6,98
Lân + Kali 14,07 1,09 5.450 1.100 4.350 4,95
ðạm + Lân + Kali

17,17 4,19 20.950 2.140 18.810 9,79


157
Kết quả ở bảng 11 cho thấy, ở các công thức bón phối hợp ðạm, Lân, Kali
không chỉ cho năng suất cao mà chỉ số VCR cũng ñạt lớn nhất (VCR = 9,79).
4. Kết luận và kiến nghị
Từ những kết quả thu ñược trong quá trình thí nghiệm chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
4.1. Kết luận
- Bón 60 kg N/ha cho cải xanh có tác dụng tăng năng suất và hiệu quả kinh tế, năng
suất sinh học ñạt 14,83 tấn/ha, năng suất kinh tế ñạt 10,97 tấn/ha tăng 25,37 % so với ñối
chứng, chỉ số VCR = 9,62.
- Bón 20 kg P
2
O
5
/ha cho Rau cải cũng có tác dụng tăng năng suất kinh tế 8,12%
so với ñối chứng. Mặc dù so với các liều lượng lân bón khác cho năng suất cao hơn
nhưng ñây là mức bón cho chỉ số VCR (6,30) cao nhất.
- Bón 30 kg K
2

O/ha cũng có tác dụng tích cực ñến sinh trưởng thân lá, năng suất
và hiệu quả kinh tế của cải xanh, năng suất sinh vật ñạt 14,57 tấn/ha, năng suất kinh tế
tăng so với ñối chứng 16,55 %, chỉ số VCR ñạt 9,67.
- Bón phối hợp ðạm, Lân, Kali cho cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che ở
thành phố Huế với liều lượng 60 kg N/ha + 20 kg P
2
O
5
/ha + 30 kg K
2
O/ha có tác
dụng tốt ñến các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá và năng suất rau cải xanh. Năng suất
kinh tế tăng 56,88 % so với ñối chứng, chỉ số VCR = 9,79.
- Dựa vào chỉ số VCR có thể nhận thấy bón phối hợp ðạm, Lân và Kali cho cải
xanh trồng trong ñiều kiện có lưới che tại thành phố Huế cho hiệu quả kinh tế cao, VCR
> 9, trong khi một kỹ thuật mới ñược xem là rất thành công khi VCR > 3.
4.2. Kiến nghị
- Bước ñầu khuyến cáo người dân trồng rau ở thành phố Huế áp dụng mức bón
60 kg N/ha + 20 kg P
2
O
5
/ha + 30 kg K
2
O/ha cho cải xanh trồng trong ñiều kiện có lưới
che.
- Tiếp tục nghiên cứu sử dụng hợp lý các loại phân bón ña lượng, vi lượng khác
cho cải xanh, từ ñó hoàn thiện quy trình thâm canh cải xanh ở ñây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tạ Thu Cúc, Giáo trình kỹ thuật trồng rau, Nxb Hà Nội, 2005.

[2]. ðường Hồng Dật, Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón, Nxb Nông nghiệp Hà Nội,
2003.
[3]. Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Duy ðiềm, Hướng dẫn trồng rau sạch, Nxb Phụ nữ, 2007.


158
[4]. Lê Thị Khánh, Giáo trình cây rau, Nxb ðại học Huế, 2009.
[5]. Nguyễn Văn Luật, Sản xuất cây trồng hiệu quả cao, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 2005.
[6]. Phạm Thị Thuỳ, Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt
(GAP), Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 2006.
[7]. Nguyễn Vy, Phạm Thuý Lan, Hiểu ñất và biết bón phân, Nxb Lao ñộng xã hội, 2006.
[8].
[9].

STUDY ON NITROGEN, PHOSPHORUS AND POTASSIUM APPLICATION
RATES FOR MUSTARD (Brassica juncea) CULTIVATION IN NET TUNNEL
AT HUE CITY
Nguyen Dinh Thi, Le Thi Quyen
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
Mustard is of high economic, nutrient value and widely cultivated as leafy vegatable in
Thua Thien Hue but the quantity and quality have been quite low. This research was carried out
to identify the best rates of nitrogen, phosphorus and potassium application for mustard
growing in net tunnel at Hue city. The results showed that (1) the best rates of nitrogen,
phosphorus and potassium application for mustard are 60 kg N/ha + 20 kg P
2
O
5
/ha+ 30 kg
K

2
O/ha, (2) The yield could be increased up to 56,88 % when comparing with control and (3)
the VCR index = 9,79.
Key words: nitrogen, phosphorus, potassium, growth and yield of mustard.

×