Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu điều kiện chăn nuôi và sức sản xuất của giống lợn địa phương (Lợn Cỏ) đang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam." pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.1 KB, 11 trang )



55
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011


NGHIÊN CỨU ðIỀU KIỆN CHĂN NUÔI VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA GIỐNG
LỢN ðỊA PHƯƠNG (L
NG (LNG (L
NG (LỢN CỎ) ðANG NUÔI TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
TỈNH QUẢNG NAM
Nguyễn ðức Hưng, ðại học Huế
Lê Viết Vũ, Chi cục Thú y tỉnh Quảng Nam
TÓM TẮT
Tại các huyện miền núi ðông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My,
Phước Sơn của tỉnh Quảng Nam ñã và ñang tồn tại giống lợn ñịa phương (lợn Cỏ). Lợn Cỏ có 2
dạng màu lông: ðen và Lang. Lợn Cỏ ñược nuôi theo phương thức quảng canh, thả rông, ñầu
tư thấp. Các tiến bộ kỹ thuật chưa ñược ứng dụng trong chăn nuôi lợn Cỏ. Vì vậy lợn Cỏ có tầm
vóc nhỏ, sinh trưởng chậm: khối lượng 6 và 12 tháng tuổi ñạt tương ứng 10,3 và 25,0 kg/con.
Lúc 18 và 24 tháng tuổi ñạt 33,0 và 40,0 kg/con. Trong ñó, lợn ñực có khối lượng lớn hơn lợn
cái (35,5 và 50,0 kg/con so với 31,0 và 33,0 kg/con). Lợn Cỏ có khả năng sinh sản thấp: tuổi ñẻ
lứa ñầu muộn (13,5 tháng), số con sơ sinh và cai sữa thấp (6,1 và 3,7 con/lứa), thời gian bú sữa,
theo mẹ kéo dài (4,1 tháng). Lợn Cỏ có khả năng thích ứng và sức sống cao hơn các nhóm lợn
khác trong cùng ñiều kiện chăn nuôi. Trong 2 nhóm lợn Cỏ thì lợn Cỏ màu lông ðen có sức sản
xuất thấp hơn lợn Lang.
1. ðặt vấn ñề
Tại các huyện miền núi, nhất là vùng núi cao của tỉnh Quảng Nam, giống lợn ñịa
phương (thường gọi là lợn Cỏ) là giống lợn ñược người chăn nuôi sử dụng từ lâu ñời,
nhưng ñã và ñang giảm ñi nhanh chóng về số lượng và kém ñi rõ rệt về chất lượng,
ñang ñứng trước nguy cơ tuyệt chủng (Hoàng Gián,1977; Nguyễn Phước Tương, 1984).
Những nghiên cứu về giống lợn Cỏ hãy còn ít và gần ñây mới có sự quan tâm trở lại của


các nhà khoa học chăn nuôi. Tiếp theo kết quả nghiên cứu thực trạng giống lợn Cỏ ñang
nuôi trong nông hộ; sự biến ñộng số lượng lợn Cỏ những năm gần ñây; những nhân tố
ảnh hưởng ñến sự tồn tại và phát triển của giống lợn Cỏ tại Quảng Nam ñã ñược công
bố (Nguyễn ðức Hưng, Lê Viết Vũ, 2010, 2011); ðiều kiện chăn nuôi và sức sản xuất
của lợn Cỏ ñang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam là nội dung của bài báo
khoa học này.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: ðiều kiện chăn nuôi (sản xuất, dự trữ và cung cấp thức
ăn, chuồng trại và phương thức chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh) của các nông hộ ñối với
lợn Cỏ hiện ñang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam; Sức sản xuất thông qua


56
các chỉ tiêu chính ñánh giá khả năng sinh trưởng (khối lượng lợn qua các tháng tuổi) và
khả năng sinh sản của lợn Cỏ (tuổi ñộng dục lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu, số lượng lợn con
lúc sơ sinh, số lượng lợn lúc cai sữa, thời gian cai sữa và khoảng cách lứa ñẻ); Khả năng
thích ứng và sức sống của lợn Cỏ trong ñiều kiện chăn nuôi nông hộ.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành ñiều tra tổng thể từ tháng 4 ñến tháng 10
năm 2010 theo phiếu ñiều tra và phỏng vấn trực tiếp hộ chăn nuôi (theo phương pháp
cùng tham gia) tại các huyện miền núi: ðông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Nam Trà
My, Bắc Trà My, Phước Sơn thuộc tỉnh Quảng Nam. Chọn ñiểm ñiều tra và hộ ñiều tra
có chủ ñịnh là ñiểm có nhiều lợn Cỏ và các hộ ñã và ñang nuôi lợn Cỏ và có quan tâm
ñến sự phân bố theo vùng ñịa lý.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. ðiều kiện chăn nuôi lợn Cỏ
Kết quả trực tiếp ñiều tra tại các hộ ñang nuôi lợn Cỏ về tình hình trồng, dự trữ
và cung cấp thức ăn cho lợn; Chuồng nuôi, phương thức chăn nuôi và công tác thú y
trong chăn nuôi lợn Cỏ, ñược trình bày trên bảng 1, 2, 3, 4.
Bảng 1. Tình hình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn Cỏ
Huyện


Yếu tố
Kỹ thuật
Tây
Giang

ðông

Giang

Nam
Giang

Phước

Sơn
Nam
Trà
My
Bắc
Trà
My
Chung

Tình hình trồng rau xanh nuôi lợn
Số hộ ñiều tra (n) 53 29 65 21 27 9 204
% hộ có trồng rau xanh 69,81 68,97 58,46 81,48 66,67 55,56 67,16
% hộ không trồng rau xanh 30,19 31,03 41,54 18,52 33,33 44,44 32,84
Tình hình dự trữ thức ăn cho lợn
Số hộ ñiều tra (n) 48 29 64 21 26 9 197

% hộ có dự trữ thức ăn 4,17 0,00 23,44 0,00 3,85 11,11 9,64
% hộ không dự trữ thức ăn 95,83 100 76,56 100 96,15 88,89 90,36
Tình hình cung cấp thức ăn cho lợn
Số hộ ñiều tra (n) 53 29 65 21 27 8 203
% hộ cung cấp ñủ thứ
c ăn
cho lợn
56,60 62,07 44,62 61,90 55,56 50,00 53,69
% hộ không cung cấp ñủ

thức ăn cho lợn
43,40 37,93 55,38 38,10 44,44 50,00 46,31


57
Bảng 2. Tình hình chuồng trại chăn nuôi lợn Cỏ
Huyện

Yếu tố
Kỹ thuật
Tây
Giang
(n = 54)

ðông
Giang
(n = 29)

Nam
Giang

(n = 65)

Phước
Sơn
(n = 21)

Nam
Trà My

(n = 27)

Bắc
Trà My

(n = 9)
Chung

(n =205)

Hộ có làm chuồng
nuôi lợn (%). Trong
ñó:
Chuồng kiên cố
Chuồng bán kiên cố
Chuồng tạm
72,22

0
15,38
84,62

86,21

0
24,00
76,00
73,85

2,13
25,53
72,34
47,62

10,00
60,00
30,00
14,81

0
0
100,00
100

0
0
100,00
65,85

1,49
22,39
76,12

Hộ không làm
chuồng nuôi lợn (%)

27,78 13,79 26,15 52,38 85,19 0,00 34,15
Chuồng có hố
phân/hộ có chuồng
(%)
5,13 0,00 7,50 0,00 0,00 37,50 6,40
Kết quả bảng 1 cho thấy, số hộ nuôi lợn Cỏ có chủ ñộng trồng cây thức ăn xanh
nuôi lợn của 204 hộ ñiều tra là 67,16%; Số hộ có dự trữ thức ăn trong 197 hộ ñiều tra
chỉ là 9,64%; Số hộ cung cấp ñủ thức ăn cho lợn là 53,69% trong tổng số 203 hộ. Các
hộ chăn nuôi ñều cho rằng, việc dự trữ thức ăn gần như không ñặt ra vì trên nương, rẫy,
vườn nhà lúc nào cũng có thức ăn cho lợn. Trên thực tế quan niệm này là không ñúng vì
vào mùa mưa giao thông ñi lại khó khăn cũng là lúc lợn hầu như không có gì ñể ăn, chỉ
tận dụng phụ phẩm của sinh hoạt trong gia ñình nên lợn gần như là bị bỏ ñói. ðiều kiện
kinh tế của các nông hộ ñều khó khăn nên khả năng ñầu tư thức ăn và chủ ñộng thức ăn
cho lợn là không nhiều.
Kết quả bảng 2 cho thấy, số hộ nuôi lợn Cỏ có làm chuồng là 65,85%, nhưng
trên thực tế chuồng không thường xuyên nhốt lợn và không có khả năng giữ lợn trong
chuồng vì chuồng nuôi lợn ñều là chuồng tạm, quá sơ sài (76,12% so với số hộ có
chuồng), nên lợn vẫn sống chủ yếu ngoài chuồng.
Bảng 3. Phương thức chăn nuôi lợn Cỏ ở nông hộ
Huyện

Phương
thức nuôi
Tây
Giang
(n= 51)


ðông
Giang
(n =29)

Nam
Giang
(n =61)

Phước
Sơn
(n= 21)
Nam
Trà My

(n = 27)

Bắc
Trà My

(n = 8)

Chung

(n =197)

Mùa Khô
Nuôi nhốt (%) 56,86 58,62 67,74 0,00 0,00 100 49,23
Nuôi thả rông (%) 43,14 41,38 32,26 100 100 0,00 50,77



58
Mùa mưa
Nuôi nhốt (%) 43,14 86,21 50,82 38,10 11,11 87,50 48,73
Nuôi thả rông (%) 56,86 13,79 49,18 61,90 88,89 12,50 51,27
Lợn ñược nuôi thả rông (thả hoàn toàn) và bán thả rông (nhốt trong rào có diện
tích lớn) là chủ yếu (bảng 3). Như vậy, việc làm chuồng chỉ ñể ñối phó với chủ trương
và sự vận ñộng của Nhà nước chứ hoàn toàn không giữ lợn tại chuồng và càng không
ñủ che mưa, che nắng và không ñủ giữ ấm cho lợn vào mùa ñông.
Bảng 4. Tình hình phòng và trị bệnh trên lợn Cỏ tại các nông hộ
Huyện

Yếu tố
Kỹ thuật
Tây
Giang

(n=57)

ðông
Giang
(n=29)

Nam
Giang
(n=69)

Phước
Sơn
(n=21)


Nam
Trà
My
(n=27)

Bắc

Trà
My
(n=11)

Chung

(n=214)

Tỷ lệ hộ có tiêm phòng (%) 5,26 57,58 10,14 9,52 25,93 72,73

20.91
Tỷ lệ hộ có tẩy giun (%) 1,75 3,03 0,00 0,00 0,00 9,09 1,36
Tỷ lệ hộ có dịch bệnh (%) 59,65 42,42 63,77 80,95 59,26 81,82

60,91
Tỷ lệ hộ ñiều trị cho lợn/hộ

có dịch (%)
14,71 28,57 8,89 0,00 6,25 55,56

14,07
Kết quả trên bảng 4 cho thấy, các biện pháp thú y phòng bệnh như tiêm phòng,
tẩy giun sán và ñiều trị cho lợn khi có bệnh gần như chưa ñược chủ hộ quan tâm. Chính

vì vậy, dịch bệnh xảy ra hàng năm hơn 60% số hộ có chăn nuôi lợn Cỏ. Trong số 6
huyện ñiều tra thì ở Bắc Trà My ñiều kiện chăn nuôi là tốt hơn cả vì ở ñây ñược tiếp xúc
nhiều hơn với các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn nên nhận thức của nông hộ
tốt hơn và ñiều kiện chăn nuôi có chuyển biến hơn các huyện miền núi còn lại.
Các kết quả nghiên cứu còn cho thấy, lợn Cỏ ñược nuôi chủ yếu theo phương
thức chăn nuôi quảng canh, tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp và các nguồn thức
ăn sẵn có tại ñịa phương như: củ sắn, cám gạo, lá môn rừng, dây khoai lang, thân cây
chuối. Không có hộ nào bỏ tiền ra ñể ñầu tư cho chăn nuôi hoặc mua thêm thức ăn hỗn
hợp nuôi lợn. Không chủ ñộng nguồn thức ăn và phòng bệnh cho lợn. Thức ăn cung cấp
cho lợn không những không ñáp ứng ñược về mặt chất lượng mà số lượng cũng thiếu.
Chính vì thực trạng trên nên lợn có sức sản xuất thấp, hiệu quả chăn nuôi chưa cao, rủi
ro chăn nuôi do dịch bệnh và thời tiết xấu còn cao.
3.2. Khả năng sinh trưởng của lợn Cỏ nuôi trong nông hộ
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của lợn Cỏ vào các thời ñiểm 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18,
24, 36 tháng tuổi ñược khảo sát và trình bày ở bảng 5. Kết quả bảng 5 cho thấy, khối
lượng của lợn Cỏ tăng dần theo các tháng tuổi là phù hợp với quy luật sinh trưởng của
lợn nói chung. Nhưng khả năng sinh trưởng của lợn Cỏ chậm và kéo dài. Trong ñó, khả
năng sinh trưởng của nhóm lợn Lang tốt hơn so với nhóm lợn ðen (p<0,01 và p<0,001).


59
Bảng 5. Khối lượng lợn Cỏ nuôi trong nông hộ (kg/con)
Giố
ng
lợn

Tháng
tuổi
Lợn Cỏ


P
3

Lợn Cỏ (chung) Nhóm lợn ðen Nhóm lợn Lang
n M
1
± SD
2
n M ± SD n M ± SD
1 46 2,30 ± 0,70 36 2,21± 0,73 10 2,60 ± 0,46 0,122
2 45 3,58 ± 0,92 35 3,46 ± 0,89 10 4,00 ± 0,94 0,099
4 45 6,17 ± 1,24 35 6,00 ± 1,26 10 6,75 ± 1,03 0,093
6 90 10,32 ± 2,52 74 10,16 ± 2,53 16 11,06 ± 2,41 0,196
8 38 14,24 ± 2,07 28 13,79 ± 1,83 10 15,50 ± 2,27 0,023
10 38 18,63 ± 3,28 28 17,75 ± 2,53 10 21,10 ± 3,99 0,004
12 90 24,74 ± 6,53 72 23,90 ± 6,36 18 28,11 ± 6,26 0,014
18 86 32,77 ±7,97 70 31,76 ± 7,44 16 37,19 ± 8,94 0,013
24 76 39,61 ± 12,0 62 38,55 ± 11,6 14 44,29 ± 12,84

0,106
36 69 48,00 ± 20,5 57 46,53 ± 20,7 12 55,00 ± 18,6 0,195
*Nguồn: Số liệu ñiều tra từ các hộ chăn nuôi.
*Ghi chú:
1
: Số trung bình;
2
: ñộ lệch chuẩn;
3
: xác xuất thể hiện sự sai khác thống kê
giữa lợn ñen và lợn lang.

Ở 1 tháng tuổi, khối lượng trung bình của lợn Cỏ tại các huyện miền núi Quảng
Nam là 2,30 kg. Khối lượng này của lợn Cỏ tương ñương hoặc lớn hơn chút ít so với
một số giống lợn ñịa phương ñược nuôi ở các khu vực miền núi khác trong nước như:
lợn Cỏ (Vân - Pa) tỉnh Quảng Trị, lúc 30 ngày tuổi chỉ ñạt 1,02 kg [1], lợn Mường
Khương ñạt 2,31 kg và lợn Mẹo tỉnh Nghệ An ñạt 2,39 kg [8]. Tại các thời ñiểm 2, 4, 6
tháng tuổi, khối lượng ñạt tương ứng là 3,58 kg, 6,17 kg và 10,32 kg. Ở giai ñoạn này,
sự sai khác về khối lượng giữa hai nhóm lợn ðen và lợn Lang Quảng Nam là không
nhiều và ñạt tương ñương lợn Bản (miền núi phía bắc), lợn Vân Pa (Quảng Trị). Lợn
Bản lúc 2 tháng tuổi ñạt 5,40 kg và 4 tháng tuổi ñạt 11,96 kg [10]; lợn Cỏ (Vân - Pa)
tương ứng là 4,91 kg và 10,38 kg [1]; nhưng ñạt thấp hơn so với các giống lợn ñịa
phương khác như lợn Lang (Thái Nguyên) tương ứng là 6,87 kg và 17,18 kg [4]; Lợn
Sóc (Tây Nguyên) tương ứng là 4,12 kg và 15,33 kg và lúc 6 tháng tuổi là 27,33 kg [7].
Từ 8 ñến 12 tháng tuổi, lợn Cỏ có khả năng tăng trọng nhanh hơn giai ñoạn
trước 6 tháng. Khối lượng của lợn lúc 8, 10, và 12 tháng tuổi tương ứng là 14,24 kg,
18,63 kg và 24,74 kg. Do giai ñoạn này, lợn ăn ñược nhiều thức ăn hơn, lợn có thể ñi
tìm ăn ở xa và khả năng tranh dành thức ăn với các con lợn khác mạnh hơn. Cũng trong
giai ñoạn này khối lượng của nhóm lợn Lang ñạt cao hơn nhóm lợn ðen rõ rệt. Lúc 10


60
tháng tuổi, khối lượng trung bình của nhóm lợn ðen là 17,75 kg, còn nhóm lợn Lang
ñạt 21,10 kg (118,87%). ðến một năm tuổi, khối lượng của nhóm lợn ðen là 23,90 kg,
chỉ ñạt 85,02% so với nhóm lợn Lang (p < 0,05).
Bảng 6. Khối lượng lợn Cỏ theo giới tính khác nhau (kg/con)
Giống lợn


Tháng tuổi
Lợn Cỏ


P
3

Lợn Cỏ (chung) Nhóm lợn ðen Nhóm lợn Lang

n M
1
± SD
2
n M ± SD n M ± SD
6
Tháng

Con ñực 45 9,49
a
± 2,00 37

9,32
a
± 1,97 8 10,25 ± 2,05

0,238

Con cái 45 11,16
b
± 2,71

37

11,00

b
± 2,76

8 11,88 ± 2,59

0,416

Trung bình

90 10,32 ± 2,52

74

10,16 ± 2,53

16

11,06 ± 2,41

0,196

12
Tháng

Con ñực 43 24,23 ± 8,12

35

22,43 ± 7,58


8 32,12
a
± 5,38

0,001

Con cái 47 25,21 ± 4,68

37

25,30 ± 4,64

10

24,90
b
± 5,07

0,815

Trung bình

90 24,74 ± 6,53

72

23,90 ± 6,36

18


28,11 ± 6,26

0,014

18
Tháng

Con ñực 39 35,46
a
± 10,4

33

33,42 ± 9,76

6 46,67
a
± 5,16

0,003

Con cái 47 30,53
b
± 4,20

37

30,27 ± 4,07

10


31,50
b
± 4,74

0,417

Trung bình

86 32,77 ±7,97 70

31,76 ± 7,44

16

37,19 ± 8,94

0,013

24
Tháng

Con ñực 30 50,00
a
± 11,3

25

48,40
a

± 11,2

5 58,00 ± 8,37

0,083

Con cái 46 32,83
b
± 6,12

37

31,89
b
± 5,57

9 36,67 ±7,07 0,034

Trung bình

76 39,61 ± 12,0

62

38,55 ± 11,6

14

44,29 ± 12,84


0,106

36
Tháng

Con ñực 26 69,81
a
± 13,3

22

68,64
a
± 13,9

4 76,25
a
± 7,50

0,302

Con cái 43 34,81
b
± 10,1

35

32,63
b
± 8,44


8 44,38
b
± 11,5

0,002

Trung bình

69 48,00 ± 20,5

57

46,53 ± 20,7

12

55,00 ± 18,6

0,195

*Nguồn: Số liệu ñiều tra từ các hộ chăn nuôi.
*Ghi chú:
1
: Số trung bình;
2
: ñộ lệch chuẩn;
3
: xác xuất thể hiện sự sai khác thống kê
giữa lợn ñen và lợn lang.

a, b
Thể hiện sự sai khác giữa lợn ñực và lợn cái trong cùng ñộ tuổi.
Bảng 6 cho thấy, không chỉ có sự sai khác về khối lượng trung bình ở nhóm lợn
ðen và nhóm lợn Lang, mà còn có sự sai khác về khối lượng lợn ñực và lợn cái trong
mỗi nhóm. Lúc 6 tháng tuổi, khối lượng lợn cái lớn hơn so với lợn ñực. Khối lượng lợn
ñực của giống lợn Cỏ nói chung là 9,49 kg, lợn cái ñạt 11,16 kg (112,27%) (p < 0,05).
Lợn ñực của nhóm lợn ðen 9,32 kg, lợn cái ñạt 11,00 kg (118,02%) (p < 0,05). Ở 12
tháng tuổi, khối lượng lợn ñực của nhóm lợn Lang ñạt 32,12 kg, bằng 143,20% so với
lợn ñực của nhóm lợn ðen (p < 0,05). Cùng ở thời ñiểm này, khối lượng lợn ñực của
nhóm lợn Lang ñạt 32,12 kg, lợn cái chỉ ñạt 24,90 kg (p < 0,05). Nguyên nhân là do lợn


61
ñược nuôi thả rông, người dân lại có thói quen không thiến lợn ñực trước 1 năm tuổi;
lợn ñực ở giai ñoạn này ñã có biểu hiện theo cái, lợn ñực lớn luôn vận ñộng, xua ñuổi
lợn ñực nhỏ ñể tranh dành quyền ảnh hưởng với lợn cái, nên thời gian kiếm ăn ít, lượng
thức ăn cung cấp của người dân không ñảm bảo, do ñó lợn ñực gầy hơn và khối lượng
thấp hơn lợn cái. Sau 12 tháng tuổi, lợn ñực ñã ñược thiến. Lợn ñực sau khi thiến, ăn
vào nhiều hơn, ít ñi lại hơn, tích lũy mỡ cao hơn nên khối lượng lớn hơn lợn cái. Khối
lượng lợn cái ở các thời ñiểm 18, 24 và 36 tháng tuổi tương ứng là 30,53 kg, 32,83 kg
và 34,81 kg, trong khi ở lợn ñực tương ứng là 35,46 kg, 50,00 kg và 69,81 kg (p < 0,05).
Như vậy, khả năng sinh trưởng của lợn Cỏ tương ñối thấp và khối lượng nhỏ.
Cần thiết phải cải thiện bằng cách tác ñộng các biện pháp kỹ thuật như: cung cấp ñầy ñủ
thức ăn cho lợn phù hợp với từng giai ñoạn sinh trưởng phát triển của chúng, nhất là ñối
với lợn con và lợn nái nuôi con. ðối với lợn ñực không ñủ ñiều kiện giữ lại làm ñực
giống, cần phải thiến khi lợn còn nhỏ. Quản lý con giống tốt hơn, tránh hiện tượng giao
phối cận huyết.
3.3. Khả năng sinh sản của lợn Cỏ nuôi ở các nông hộ
Khả năng sinh sản của lợn Cỏ nuôi ở các nông hộ tại 6 huyện miền núi tỉnh
Quảng Nam, ở một số chỉ tiêu sinh sản chính, kết quả ñược trình bày trên bảng 7.

Bảng 7. Khả năng sinh sản của lợn Cỏ nuôi ở các nông hộ
Chỉ tiêu
Lợn Cỏ
P Lợn Cỏ (chung)

Nhóm lợn ðen

Nhóm lợn Lang

n M ± SD n M ± SD n M ± SD
Tuổi ñộng dục lần ñầ
u
(tháng)
47 10,47 ± 2,98

37

10,81 ± 3,20

10

9,20 ± 1,48

0,130

Tuổi ñẻ lứa ñầu (tháng) 140

13,53 ± 2,92

87


14,03 ± 3,19

53

12,72 ± 2,21

0,009

Số con ñẻ còn số
ng t/bình
(con)
155

6,06 ± 1,69

82

5,96 ± 1,48

60

6,19 ± 1,94

0,416

Số con ñẻ còn sống lứa 1

155


5,12 ± 1,80

93

5,01 ± 1,80

62

5,29 ± 1,81

0,346

Số con ñẻ còn sống lứa 2

128

6,34 ± 1,89

83

6,11 ± 1,86

45

6,78 ± 1,88

0,055

Số con ñẻ còn sống lứa 3


84 7,25 ± 2,34

58

7,05 ± 2,50

26

7,69 ± 1,91

0,248

Số con cai sữ
a t/bình
(con)
146

3,79 ± 1,56

87

3,72 ± 1,32

59

3,90 ± 1,86

0,510

Số con cai sữa lứa 1 89 3,17 ± 1,77


68

3,16 ± 1,76

21

3,19 ± 1,83

0,949

Số con cai sữa lứa 2 76 4,46 ± 1,69

56

4,32 ± 1,59

20

4,85 ± 1,95

0,233

Số con cai sữa lứa 3 36 4,94 ± 2,61

30

4,70 ± 2,58

6 6,17 ± 2,64


0,213



62
Thời gian cai sữa (tháng)

47 4,06 ± 0,95

37

4,18 ± 0,97

10

3,65 ± 0,75

0,121

Khoảng cách 2 lứa ñẻ

(tháng)
131

9,91 ± 2,08

85

10,42 ± 1,74


46

8,96 ± 2,33

0,001

* Nguồn: Số liệu ñiều tra từ các hộ chăn nuôi.
Kết quả bảng 7 cho thấy, tuổi ñộng dục lần ñầu của lợn Cỏ tương ñối muộn
(khoảng 10,47 tháng) nên tuổi ñẻ lứa ñầu cũng muộn, trung bình phải mất ñến 13,53
tháng mới ñẻ lứa ñầu tiên. Kết quả này tương ñương như một số giống lợn ñịa phương
khác. Tuổi ñộng dục lần ñầu của lợn Sóc là 6 - 9 tháng và tuổi ñẻ lứa ñầu 10 - 15 tháng
[7]. Tuổi ñộng dục lần ñầu của lợn Mẹo là 8,13 tháng [12]. Tuổi ñẻ lứa ñầu của lợn Ỉ là
444,6 ngày và lợn Móng Cái là 467 ngày [9]. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, tuổi ñẻ
lứa ñầu của nhóm lợn Lang sớm hơn khoảng 1,5 tháng so với nhóm lợn ðen (p < 0,05).
Sự sai khác này cho thấy, khả năng thành thục của nhóm lợn Lang sớm hơn.
- Số lợn con ñẻ ra còn sống. Số con ñẻ ra còn sống/ lứa ñẻ của lợn Cỏ miền núi
Quảng Nam là thấp. Trung bình chỉ ñạt 6,06 con/lứa, thấp hơn các giống lợn có khả năng
sinh sản tốt như Móng Cái là 10,8 con/lứa và lợn Ỉ là 10,6 con/ lứa (Nguyễn Văn Thiện và
cs, 1994); lợn Lang tỉnh Cao Bằng là 9,95 con/ lứa (Từ Quang Hiển, 2004). Nhưng so với
các giống lợn bản ñịa sống ở các vùng miền núi khác như: Lợn Cỏ (Vân – Pa, Quảng Trị)
có số con ñẻ ra còn sống 5,03 con (Trần Văn Do, 2008); lợn Mẹo có số con ñẻ ra còn sống
là 5,13 con /lứa (Trần Thanh Vân, 2005), lợn Bản là 6,01 con/ lứa (Lê Thị Thúy và cs.
2008) thì khả năng sinh sản của lợn Cỏ Quảng Nam ñạt tương ñương. Khả năng sinh sản
của lợn Cỏ cũng tuân theo quy luật sinh sản chung của lợn, các lứa sau có số con ñẻ ra còn
sống cao hơn lứa ñẻ trước. Số con ñẻ ra còn sống của lợn Cỏ ở các lứa 1, lứa 2 và lứa 3
tương ứng là: 5,12 con, 6,34 con và 7,25 con.
- Số lợn con còn sống khi cai sữa. Số lợn con còn sống khi cai sữa của lợn Cỏ
Quảng Nam chỉ ñạt 3,79 con/ lứa ñẻ ñầu tiên. Lứa ñẻ thứ hai là 4,46 con/ lứa, ở lứa thứ
3 là 4,94 con/lứa. Như vậy, số con cai sữa của lợn Cỏ Quảng Nam là thấp và tương

ñương với các giống lợn ñịa phương miền núi khác: lợn Cỏ (Vân - Pa) là 4,53 con [1];
lợn Mẹo là 4,00 con [12]; lợn ðen Lũng Pù là 4,87 con/ lứa [2].
- Thời gian bú sữa, theo mẹ của lợn Cỏ Quảng Nam, kéo dài ñến 4,06 tháng.
Thời gian cai sữa của lợn Cỏ dài hơn so với một số giống lợn bản ñịa nuôi thả rông khác
như: Lợn Mẹo có thời gian cai sữa của lợn nái cơ bản là 108,00 ngày và nái kiểm ñịnh
là 118,13 ngày [12]. Không có sự can thiệp của con người, thời gian cai sữa dài, dinh
dưỡng không ñảm bảo, khả năng hồi phục của lợn mẹ chậm nên khoảng cách hai lứa ñẻ
của lợn Cỏ kéo dài, trung bình 9,91 tháng. Nhưng có sự sai khác lớn giữa hai nhóm lợn,
khoảng cách 2 lứa ñẻ của nhóm lợn ðen là 10,42 tháng, trong khi nhóm lợn Lang chỉ
8,96 tháng (p < 0,05).
Khả năng sinh sản của lợn Cỏ thấp, ngoài nguyên nhân do ñặc ñiểm về giống quyết


63
ñịnh còn có các yếu tố khác như: lợn Cỏ ñược nuôi chủ yếu bằng phương thức thả rông nên
hiện tượng giao phối cận huyết thường xuyên xảy ra; trong thời gian mang thai, lợn phải
vận ñộng nhiều ñể tìm thức ăn ở ñịa hình ñồi dốc, ñiều kiện khí hậu khắc nghiệt, lợn không
ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt, dinh dưỡng không ñủ cho nhu cầu phát triển của bào thai,
dẫn ñến tỷ lệ tiêu biến bào thai cao; lợn ñực có tầm vóc nhỏ, chất lượng tinh dịch không
ñảm bảo nên tỷ lệ thụ thai thấp Cần có các tác ñộng bằng các biện pháp kỹ thuật hợp lý
như: quản lý tốt công tác giống, chọn lọc con giống có tầm vóc lớn; ghép ñôi giao phối
tránh cận huyết, chăm sóc tốt lợn nái trong giai ñoạn mang thai và giai ñoạn nuôi con, cai
sữa sớm cho lợn con, cung cấp thức ăn cho lợn ñảm bảo về số lượng và chất lượng thì khả
năng sinh sản của lợn Cỏ sẽ ñược nâng lên tốt hơn. Nhận ñịnh này là có cơ sở vì với giống
lợn ñen Lũng Pù ñược nuôi ñại trà trong dân, số con sơ sinh còn sống trung bình chỉ ñạt
5,78 con/lứa. Trong khi ñó, lợn ñược tuyển chọn ñưa vào nuôi thí nghiệm, cho giao phối
theo sơ ñồ tránh cận huyết ñã làm tăng số con sinh trung bình còn sống trong ổ lên 8,40
con/ lứa [2].
3.4. Khả năng thích ứng và sức chống bệnh của lợn Cỏ
Khảo sát ý kiến người chăn nuôi về khả năng thích ứng và sức chống bệnh của

lợn Cỏ so với các nhóm giống lợn khác nuôi trong cùng ñiều kiện. Kết quả (bảng 8) cho
thấy, chỉ có 9,80% số hộ chăn nuôi cho rằng, khả năng chống chịu bệnh của các nhóm
lợn là như nhau. Có ñến 90,20% số hộ chăn nuôi cho rằng, khả năng chống chịu bệnh
của giống lợn Cỏ tốt hơn các nhóm lợn khác ñang nuôi tại ñịa phương và ý kiến này ở
tất cả các huyện ñều cao trên 75%. Số hộ nuôi cho rằng, khả năng chống chịu bệnh của
các giống lợn khác ñang nuôi tại ñịa phương tốt hơn so với giống lợn Cỏ là không ñáng
kể (0 - 1,54%).
Bảng 8. Ý kiến của người chăn nuôi về khả năng chống bệnh của các nhóm lợn
Huyện


Chống
bệnh
Tây
Giang
(n=54)

ðông
Giang
(n= 29)

Nam
Giang
(n=65)

Phước
Sơn
(n= 21)

Nam

Trà My

(n=27)

Bắc
Trà My

(n=9)
Trung
bình
(n=205)

Như nhau ở
các
nhóm lợn(%)
9,26 6,90 9,23 23,81 7,41 0,00 9,80
Lợn Cỏ tốt hơn(%) 90,74 93,10 89,23 76,19 92,59 100,00 90,20
Lợn khác tốt hơn(%)

0,00 0,00 1,54 0,00 0,00 0,00 0,00
* Nguồn: Số liệu ñiều tra từ các hộ chăn nuôi.


64
4. Kết luận
- Lợn Cỏ ñang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam chủ yếu là nuôi
quản canh, chăn thả tự do, sử dụng thức ăn sẵn có trong tự nhiên, mức ñầu tư thấp; Sản
xuất, dự trữ và cung cấp không ñủ thức ăn cho lợn, các tác ñộng kỹ thuật vào chăn nuôi
và phòng trừ dịch bệnh chưa ñược người chăn nuôi quan tâm.
- Lợn Cỏ có khả năng sinh trưởng chậm, tầm vóc nhỏ, năng suất thịt thấp. Khối

lượng lợn 4 tháng tuổi chỉ ñạt 6 - 7 kg/con; lúc 6 và 12 tháng tuổi, tương ứng là 10,3 và
25 kg/con. Lợn Cỏ có khả năng sinh sản thấp: tuổi ñẻ lứa ñầu muộn (13,5 tháng); Số
con sơ sinh và cai sữa thấp (6,0 và 4,0 con/lứa); Thời gian theo mẹ kéo dài (4,1 tháng).
Nhóm lợn Cỏ lông ðen có chỉ tiêu về sinh trưởng, sinh sản kém hơn lợn Lang.
- Lợn Cỏ có khả năng thích ứng tốt và sức sống cao hơn các nhóm lợn khác
trong cùng ñiều kiện chăn nuôi tại ñịa phương.
- Cần thiết phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm cải thiện ñiều kiện chăn
nuôi ñể nâng cao sức sản xuất của lợn Cỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Văn Do, Trương Thị Quỳnh, Trần Thanh Hải, Nguyễn ðình Liêm, Bảo tồn và
phát triển giống lợn Vân-Pa tại tỉnh Quảng Trị, Báo cáo tổng kết ñề tài NCKH tỉnh
Quảng Trị năm 2008.
[2]. Nguyễn Văn ðức, ðặng ðình Trung và cộng sự, Một số ñặc ñiểm ngoại hình, sinh sản,
sinh trưởng, chất lượng thịt của giống lợn ñen Lũng Pù Hà Giang, Tạp chí Khoa học
Công nghệ chăn nuôi, số ñặc biệt, (2008), 90-99.
[3]. Hoàng Gián, Kết quả ñiều tra giống lợn ở Quảng Nam-ðà Nẵng, Tạp chí Nông nghiệp
và Công nghiệp thực phẩm, (1977), 835-840.
[4]. Từ Quang Hiển, Trần Văn Phùng, Lục Xuân ðức, Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học
của giống lợn lang tại huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng, Tạp chí Chăn nuôi, (2004), 4-6.
[5]. Nguyễn ðức Hưng, Lê Viết Vũ, Nghiên cứu thực trạng giống lợn ñịa phương (lợn Cỏ)
ñang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học ðại học Huế, số
64, (2011).
[6]. Nguyễn ðức Hưng, Lê Viết Vũ, Nghiên cứu mới quan hệ về huyết thống ở mức ñộ
phân tử của các nhóm lợn ñang nuôi tại các huyện vùng cao các tỉnh Trung Trung Bộ,
Tạp chí Công nghệ sinh học, Tập 8, Số ñặc biệt 3B, (2010), 1701-1708.
[7]. Trương Tấn Khanh, Võ Văn Sự, Bảo tồn quỹ gen lợn Sóc Tây Nguyên
quy gen lon Soc.doc, 2009.
[8]. Lê Viết Ly, Bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,
1994.



65
[9]. Nguyễn Văn Thiện, Một số ñặc ñiểm di truyền về năng suất của hai giống lợn Ỉ và
Móng Cái, Kết quả nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vật nuôi giai ñoạn 1990-1993. Hà Nội
(1994), 101-104.
[10]. Lê Thị Thúy, Bùi Khắc Hùng, Một số chỉ tiêu sinh trưởng phát dục, khả năng sinh
sản của lợn Bản và lợn Móng Cái nuôi trong nông hộ vùng cao huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, Số 7, (2008), 4-7.
[11]. Nguyễn Phước Tương, Thành tựu bước ñầu về công tác cải tạo giống lợn ở Quảng
Nam- ðà Nẵng, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, (1984), 220-223.
[12]. Trần Thanh Vân, ðinh Thu Hà, Khảo sát một số chỉ tiêu sản xuất của lợn Mẹo nuôi
tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, Tạp chí Chăn nuôi, Số 1, (2005), 4-7.

STUDY ON THE RAISING CONDITIONS AND REPRODUCTION
CAPABILITY OF LOCAL PIG SPECIES (lợn Cỏ) HAS BEEN RAISED AT
HIGH LAND DISTRICTS IN QUANG NAM PROVINCE
Nguyen Duc Hung, Hue University
Le Viet Vu, Veterinary Branch Office of Quang Nam province
SUMMARY
The local pig species (lợn Cỏ) have been raised in the mountainous districts Dong
Giang, Nam Giang, Tay Giang, Nam Tra My, Bac Tra My, Phuoc Son in Quang Nam province.
Lợn Cỏ is raised in naturally environmental conditions with low capital investments. Raising
lợn Cỏ without advanced methods may be one of the reasons for small physical body and slow
growth- the weights on the feeding month 6 th, 12 th, 18 th and 24 th reached 10,3, 25,0, 33,0
and 40,0 kg per pig, respectively, in which the male pig normally gained higher weight than the
female one. The lợn Cỏ of the old age (13,5 months) showed low reproduction ability and small
number of nascent pigs (6,1 pigs per litter). On the other hand, lợn Cỏ harbors high potential
adaptation and vitality in comparison to other pig species in the area.

×