Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.36 KB, 27 trang )

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 1/27
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 3
PHẦN I – Lý thuyết chung về thẩm định tín dụng và quyết định cho vay trung, dài hạn
1. Các vấn đề chung: khái niệm và mục tiêu thẩm định 4
1.1 Khái niệm 4
1.2 Mục tiêu của thẩm định tín dụng 5
1.3 Các loại dự án 5
1.4 Quy trình phân tích dự án 6
2. Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay trung và dài hạn 7
2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu 7
2.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí 8
2.3 Thẩm định ngân lưu của dự án 9
2.3.1 Xử lý các biến số ngân lưu 9
2.3.2 Xử lý lạm phát 10
2.3.3 Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ 10
2.3.4 Hai phương pháp ước lượng ngân lưu 10
2.4 Thẩm định chi phí sử dụng vốn của dự án 11
2.4.1 Giới thiệu 11
2.4.2 Chi phí sử dụng vốn bộ phận 11
2.4.2.1 Chi phí sử dụng nợ 11
2.4.2.2 Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi 12
2.4.2.3 Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường 12
2.4.2.4 Chi phí sử dụng vốn trung bình trọng số (WACC) 12
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 2/27
2.5 Thẩm định chỉ tiêu quyết định đầu tư dự án 12


2.5.1 Hiện giá ròng(NPV) 12
2.5.2 Suất sinh lợi nội bộ (IRR) 13
2.5.3 Thời gian hoàn vốn (PBP) 13
2.5.4 Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách 14
2.5.5 Chỉ số lợi nhuận (PI) 14
PHẦN II – Thực trạng về thẩm định và cho vay dự án ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn – Chi nhánh Bình Chánh
3. Thực trạng thẩm định và cho vay 15
3.1 Điều kiện cho vay 15
3.2 Thời hạn cho vay 18
3.3 Tình hình nguồn vốn và dư nợ 18
4. Đánh giá vai trò thẩm định dự án của Ngân hàng NNo&PTNT 20
4.1 Mặt tích cực 20
4.2 Tồn tại hạn chế trong quá trình thẩm định và phân tích hồ sơ vay vốn 22
5. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong quyết định cho vay 25
5.1 Định hướng về mặt chiến lược 25
5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung,
dài hạn 25






Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 3/27

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới, hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là

kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền
kinh tế. Ngoài cho vay thương mại đối với các tổ chức và cá nhân, hệ thống ngân
hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Chính phủ như cho vay đối với hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa, góp phần hạn
chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các nhóm thu nhập và giữa các vùng trong
nước, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dung và chất lượng của hệ thống
Ngân hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có tác động lớn, thúc
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập.
Nhờ vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu sử dụng vốn để duy trì và mở
rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế được đáp ứng, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trong thực tế, lượng cho vay của các tổ chức tín dụng đã tăng rất nhanh và
loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng bởi chỉ có lãi suất thu được từ cho
vay mới bù nổi các chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi
phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư. Cho đến nay, ở Việt
Nam và các nước đang phát triển, một ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động,
mối quan tâm chính và thường xuyên của nó là sẽ cho ai vay và sẽ đầu tư vào đâu.
Nói cách khác, tại các thị trường đang phát triển, thì đối tượng đầu tư là mối bận tâm
nhiều hơn (nếu không nói là vấn đề quan trọng nhất), khác với vấn đề đặt ra cho các
ngân hàng ở các thị trường phát triển là khi đầu tư lại chủ yếu quan tâm đến lợi tức và
mức độ an toàn.

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 4/27
Phần I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG VÀ QUYẾT ĐỊNH CHO
VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN

1. Các vấn đề chung: khái niệm và mục tiêu thẩm định
1.1 Khái niệm:
Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các
khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư
vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư, hoặc có thể cấp các khoản tín
dụng trung hoặc dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thực tế thì các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích
đầu tư vào các dự án đầu tư.
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự
của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng
mong muốn được vay vốn, có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan
về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá
đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước
lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự á bị giảm sút đến nỗi quyết
định không cho vay.
Thẩm định tín dụng trung hoặc dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư, do
khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên quan điểm
của ngân hàng.

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 5/27
1.2 Mục tiêu của thẩm định tín dụng:
Mục đích của thẩm định tín dụng là nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho
vay. Do vậy, để giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn và
tránh sai lầm trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt được các mục tiêu

sau:
- Đánh giá mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho
ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay: cho một dự án tồi
và từ chối cho vay một dự án tốt.
1.3 Các loại dự án:
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án
đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện những
mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng
biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
Về mặt nội dung, dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý đặc biệt là giám đốc tài
chính, thường có những dự án đầu tư vốn lớn.
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 6/27
 Dựa vào mục đích, các dự án đầu tư vốn có thể được phân loại thành:
- Dự án đầu tư mới tài sản cố định.
- Dự án thay thế nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt giảm chi
phí.
- Dự án mở rộng sản phẩm thị trường hiện có sang sản phẩm hoặc thị trường

mới.
- Dự án an toàn lao động và/hoặc bảo vệ môi trường.
- Dự án khác.
 Dựa vào mối quan hệ, các dự án có thể phân chia thành:
- Dự án độc lập: là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án không làm ảnh
hưởng gì đến những dự án khác đang được xem xét.
- Dự án phụ thuộc: là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án phụ thuộc
vào việc chấp nhận hay bác bỏ một dự án khác.
- Dự án loại trừ nhau: là những dự án không thể được chấp nhận đồng thời,
nghĩa là chỉ chọn một trong số những dự án đó mà thôi.
1.4 Quy trình phân tích dự án:
Phân tích và ra quyết định đầu tư là quá trình lập kế hoạch cho một khoản chi
đầu tư có sinh lời kỳ vọng liên tục trong nhiều năm. Việc thực hiện các dự án trên sẽ
ảnh hưởng đến ngân lưu chung của công ty ngay bây giờ và trong tương lai.
Để có sự phối hợp tốt với khách hàng, nhân viên tín dụng cần nắm vững quy
trình lập và phân tích dự án đầu tư của khách hàng. Quy trình phân tích và ra quyết
định đầu tư của khách hàng có thể được mô tả như sau:


Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 7/27
















Hình 1: Quy trình lập, phân tích và quyết định đầu tư dự án.
2. Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay trung và dài hạn:
2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu:
Các thông số thường gặp bao gồm:
- Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế.
- Dự báo tỷ lệ lạm phát.
- Dự báo tỷ giá hối đoái.
- Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Dự báo tốc độ tăng giá.
- Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư.
- Ước lượng thị phần của doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự bán khác nữa tùy theo từng dự ná
chẳng hạn như: công suất máy móc thiết bị,…
Nhìn chung, các loại thông số này có thể chia thành hai loại: các thông số có
thể thu thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết
quả nghiên cứu thị trường.
Xác định dự án:
Tìm cơ hội và đưa
ra đề nghị đầu tư vào
dự án
Đánh giá dự án:
Ước lượng ngân lưu
liên quan và suất

chiết khấu hợp lý
Lựa chọn tiêu
chuẩn quyết định:
Lựa chọn luật quyết
định (NPV, IRR, PP)
Ra quyết định:
Chấp nhận hay từ
chối dự án
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 8/27
Từ kinh nghiệm cho thấy, nhân viên tín dụng cần phải làm những việc sau đây:
- Nhận thẩm định dự án đầu tư vào những ngành mà mình có kiến thức và am
hiểu kỹ về tình hình thị trường của ngành đó.
- Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến ngành mà
mình phụ trách.
- Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở
các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động.
- Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan
của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số
đang thẩm định.
2.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí:
Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng
trong từng loại dự án, thường do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản
trị ước lượng và đưa ra. Bao gồm:
- Công suất máy móc thiết bị.
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,…
- Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng,…
- Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.

- Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án,
chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,…
Từ kinh nghiệm cho thấy, nhân viên tín dụng cần phải làm những việc sau đây:
- Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành mà mình có kiến thức và am hiểu
kỹ về tình hình chi phí hoạt động của ngành đó.
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 9/27
- Tổ chức tốt cơ sở dự liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến chi phí hoạt
động của ngành mà mình phụ trách.
- Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở
các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động.
- Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan
của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số
đang thẩm định.
2.3 Thẩm định ngân lưu của dự án:
Ngân lưu hay dòng tiền là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ
của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền
ra) của dự án tính theo từng năm.
Do lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì
vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
Do đó, trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử dụng ngân lưu chứ không sử dụng
lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự án.
2.3.1 Xử lý các biến số ngân lưu:
Thông thường, nhân viên tín dụng cần chú ý các xử lý các loại chi phí sau:
- Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng
nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi
nhưng vẫn được tính vào vì đó là một khoản thu nhập mà công ty phải mất đi khi
thực hiện dự án.
- Chi phí chìm (sunk cost): là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết

định thực hiện dự án. Vì vậy, dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này
cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí chìm không được tính vào ngân lưu dự án, vì loại
chi phí này không ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư hay không đầu tư dự án.
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 10/27
- Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử
dụng cho dự án. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng 0 thì không tính, nhưng nếu tài
sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào ngân lưu dự án như trường hợp chi phí cơ
hội.
- Vốn lưu động: là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn
quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các
khoản phải trả.
- Thuế thu nhập công ty: là một dòng ngân lưu ra của dự án, được xác định
đưa vào báo cáo kết quả kinh doanh của dự án.
- Các chi phí gián tiếp: khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián
tiếp của công ty, vì vật chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được tính toán xác
định để đưa vào dòng ngân lưu của dự án.
2.3.2 Xử lý lạm phát:
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Lạm phát làm tăng chi
phí thưc tế và thu nhập thực tế của một dự án, đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội
của vốn.
2.3.3 Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ:
Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông.
Tuy nhiên, để ra quyết định đầu tư, ta chỉ nên xem xét dự án trong trường hợp giả
định đầu tư hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Vì vậy, ta sẽ không đưa khoản vay hay
trả nợ gốc và lãi vào ngân lưu dự án. Có như vậy ta mới tách biệt được quyết định
đầu tư với quyết định tài trợ vốn.
2.3.4 Hai phương pháp ước lượng ngân lưu
Để ước lượng ngân lưu của dự án, ta có thể thực hiện bằng 2 cách:

- Phương pháp trực tiếp: ngân lưu hoạt động bao gồm:
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 11/27
 Dòng tiền vào tạo ra từ các hoạt động của dự án.
 Trừ đi dòng tiền ra cho hoạt động của dự án.
- Phương pháp gián tiếp: ngân lưu hoạt động bao gồm:
 Lợi nhuận sau thuế.
 Cộng khấu hao.
 Cộng hoặc trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động.
2.4 Thẩm định chi phí sử dụng vốn của dự án:
2.4.1 Giới thiệu:
Suất sinh lợi yêu cầu của một dự án phải bằng với suất sinh lợi mang lại từ
việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy,
suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án.
Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà các công
ty phải trả khi đầu tư vào dự án hay suất sinh lợi mà các nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng
khoán của công ty, nếu rủi ro của dự án bằng rủi ro của công ty. Nếu dự án có rủi ro
cao hơn rủi ro của công ty thì suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu đối với dự án phải cao
hơn suất sinh lợi đối với công ty. Chi phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị
trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của công ty hoặc rủi ro của dự án.
2.4.2 Chi phí sử dụng vốn bộ phận:
Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí mà công ty hoặc dự án phải trả khi huy
động nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm: chi phí sử dụng nợ và chi
phí sử dụng vốn của chủ sở hữu.
2.4.2.1 Chi phí sử dụng nợ:
Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế. Chi phí sử
dụng nợ của công ty chính là chi phí sử dụng nợ đã điều chỉnh thuế.

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài

hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 12/27
2.4.2.2 Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi:
Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi chính là chi phí mà công ty phải trả cho
việc huy động vốn cổ phần ưu đãi.
2.4.2.3 Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường:
Để xác định suất sinh lợi yều cầu của chủ sở hữu, ta có 2 cách:
- Mô hình tăng trưởng cổ tức
Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng
Nhược điểm: không thể áp dụng được đối với những công ty không chia cổ
tức, cũng không phù hợp khi phải giả định một tỷ lệ tăng trưởng cố tức cố định,
không thể hiện rõ ràng mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, mức độ điều chỉnh rủi ro
đối với suất sinh lợi yêu cầu của từng dự án của công ty.
- Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Mô hình này cho rằng suất sinh lợi kỳ vọng của một khoản đầu tư phụ thuộc
vào những yếu tố sau đây: lãi suất phi rủi ro, lãi suất bù rủi ro thị trường, rủi ro hệ
thống của tài sản đầu tư so với rủi ro bình quân của thị trường, được gọi là hệ số beta.
Ưu nhược điểm của mô hình: mô hình này cho ta thấy sự điều chỉnh trực tiếp
lợi nhuân và rủi ro của tài sản, nó được sử dụng rộng rãi hơn mô hình tăng trưởng cổ
tức. Để ước lượng hệ số beta, ta cũng phải dựa vào dữ liệu quá khứ để xác định.
2.4.2.4 Chi phí sử dụng vốn trung bình trọng số (WACC):
Chi phí sử dụng vốn chung của một công ty chính là suất sinh lợi yêu cầu trên
tài sản của công ty.
2.5 Thẩm định chỉ tiêu quyết định đầu tư dự án:
2.5.1 Hiện giá ròng (NPV):
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó
thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty.
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 13/27


NCF
t

NPV

=
n

t = 0

(1 + r)
t
Với cùng một suất chiết khấu:
Dự án nào có NPV lớn chứng tỏ dự án đó có hiệu quả hơn vì nó tạo ra được
giá trị cho công ty. Dự án chỉ đáng đầu tư khi nào có NPV lớn hơn hoặc bằng 0, và
giữa các dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có NPV cao nhất.
- Dự án có NPV > 0: dự án có suất sinh lợi cao hơn chi phí cơ hội của vốn
- Dự án có NPV = 0: dự án có suất sinh lợi bằng với chi phí cơ hội của vốn
- Dự án có NPV < 0: dự án có suất sinh lợi thấp hơn chi phí cơ hội của vốn
2.5.2 Suất sinh lợi nội bộ (IRR):
Suất sinh lợi nội bộ là suất sinh lợi thực tế của dự án đầu tư, là suất chiết khấu
để NPV của dự án bằng 0.
NCF
t

NPV

=
n


t = 0

(1 + IRR)
t
= 0
Một dự án được chấp nhận khi suất sinh lợi thực tế bằng hoặc cao hơn suất
sinh lợi yêu cầu. Dự án được chấp nhận là dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng suất sinh
lợi yêu cầu
2.5.3 Thời gian hoàn vốn (PBP):
Thời gian hoàn vốn là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí
đầu tư ban đầu. Thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu
cầu hay còn gọi là ngưỡng thời gian hoàn vốn. Hai loại thời gian hoàn vốn: thời gian
hoàn vốn không chiết khấu và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (PP): là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự
án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu.





n
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 14/27
∑ NCF
t
t = 0

2.5.4 Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách:

Suất sinh lợi bình quân sổ sách được xác định dựa vào lợi nhuận ròng bình
quân hằng năm chia cho giá trị sổ sách ròng bình quân của vốn đầu tư.
Giá trị sổ sách ròng bình quân của vốn đầu tư bằng tổng giá trị còn lại trên sổ
sách của vốn đầu tư chia cho thời gian sử dụng.
Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản. Nhược điểm: không xem xét đến giá trị
thực của tiền theo thời gian, lựa chọn dự án dựa vào suất sinh lợi bình quân thực tế
dẫn đến quyết định lựa chọn dự án mang tính chất cục bộ.
2.5.5 Chỉ số lợi nhuận (PI):
Chỉ số này còn gọi là chỉ số lợi ích – chi phí là tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi
ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án.
∑ PV
t
(1 + i)
- t
NPV
0
+ PV
0
PI =
∑ PV (Chi phí đầu tư ròng)

=
PV
0
Nguyên tắc ra quyết định: chấp nhận dự án khi PI>=1 và bác bỏ dự án khi
PI<1.
Chỉ tiêu PI có những nhược điểm như chỉ tiêu NPV. Tuy nhiên, PI là số đo
tương đối, biểu thị của cải tạo ra trên 1 đồng đầu tư.





PHẦN II
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 15/27
THỰC TRẠNG VỀ THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY DỰ ÁN Ở NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH BÌNH CHÁNH
3. Thực trạng về thẩm định và cho vay:
3.1 Điều kiện cho vay:
- Có khả năng pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp lý:
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ,
Ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp
nhân. Ngoài các điều kiện trên còn phải có thêm điều kiện sau: đơn vị phụ thuộc phải
có giấy uỷ quyền, phải thể hiện rõ mức tiền được vay cao nhất, thời gian vay vốn và
cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ.
Một số điểm cần lưu ý khi xem xét, đánh giá năng lực pháp lý của khách
hàng:
- Sự mở rộng của khái niệm Doanh nghiệp Nhà nước: Nhằm tạo tiền đề và tiến
tới hình thành một khung pháp lý thống nhất, bình đẳng giữa các loại hình doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 đã mở
rộng khái niệm doanh nghiệp nhà nước hơn so với Bộ luật DNNN ban hành năm
1995, theo đó có 3 loại doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau:
1. DNNN có 100% vốn nhà nước, hoạt động theo Luật DNNN mới (năm
2005) được gọi là Công ty nhà nước (để phân biệt với DNNN có 100% vốn
nhà nước nhưng hoạt động theo các luật khác)

2. Công ty cổ phần, công ty TNHH một hoặc hai thành viên trở lên có 100%
vốn Nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 16/27
3. Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên có cổ phần chi phối
hoặc vốn góp chi phối của nhà nước, hoạt động theo Luật doanh nghiệp,
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chính vì có sự mở rộng khái niệm DNNN, nên nếu dùng chung một khái niệm
DNNN thì dễ lẫn lộn giữa 3 loại DNNN nói trên, do vậy khi đánh giá năng lực pháp
lý của DNNN, cần phải nẵm vững được DNNN đó thuộc loại hình gì. Mặc dù khái
niệm DNNN bao gồm cả 3 loại doanh nghiệp nêu trên, nhưng các công ty cổ phần,
công ty TNHH (dù có 100% vốn nhà nước hay vốn nhà nước chi phối), vẫn hoạt
động theo Luật doanh nghiệp hoặc Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, từ việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đối sở hữu, tổ chức quản lý và hoạt động của
các công ty này. Về loại hình DNNN thứ (2) và thứ (3) trên đây, Luật DNNN mới
không can thiệp, không qui định chồng chéo với Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, mà chỉ điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ sở hữu nhà
nước với người đại diện vốn nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty TNHH, mà
mối quan hệ này chưa được điều chỉnh ở các luật đó.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, trách nhiệm trả nợ
chính và cuối cùng vẫn là pháp nhân có đơn vị hạch toán phụ thuộc đó, nên mọi giao
dịch với ngân hàng: Mục đích vay vốn, mức vốn được phép vay, thời gian vay vốn,
thời gian hoàn trả nợ vay, các hình thức bảo đảm tiền vay, đều phải được pháp
nhân của đơn vị hạch toán phụ thuộc đó có ý kiến chính thức bằng văn bản.
- Đối với công ty TNHH: Các hợp đồng phải được hội đồng thành viên chấp
thuận qui định rõ: Nếu hợp đồng được ký mà chưa được Hội đồng thành viên chấp
thuận trước (chậm nhất là 15 ngày trước khi ký), thì hợp đồng đó vô hiệu và được xử
lý theo qui định của luật pháp. Do đó, để tránh rơi vào trường hợp hợp đồng vô hiệu,
các hợp đồng kinh tế, dân sự, trong đó có quan hệ với ngân hàng như nội dung

trong giấy đề nghị vay vốn do Giám đốc công ty ký (mức vốn đề nghị vay, mục đích
sử dụng vốn vay, thời hạn vay trả, các hình thức bảo đảm tiền vay, ) đều phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận trước bằng văn bản.
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 17/27
- Khách hàng là công ty cổ phần: Hội đồng quản trị là cấp quyết định các nội
dung như: Chiến lược phát triển của công ty, phương án đầu tư, bổ nhiệm và miễn
nhiệm các chức danh giám đốc (tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác
của công ty.
- Khách hàng là tư nhân: Cần kiểm tra một số nội dung chính như năng lực
hành vi dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự, hộ khẩu thường trú, chứng minh
thư, tuổi, địa chỉ cư trú,
Tất cả những lưu ý nêu trên để giúp cán bộ ngân hàng trong quá trình đánh giá
năng lực pháp lý khách hàng.
- Về yêu cầu đánh giá, kết thúc nội dung này, cán bộ ngân hàng phải nêu rõ và
đánh giá được:
 Tên khách hàng vay vốn.
 Quyết định thành lập, cấp ra quyết định thành lập, ngành nghề lĩnh vực hoạt
động. Ngành nghề lĩnh vực hoạt động hiện tại có phù hợp với lĩnh vực của dự
án đầu tư mà khách hàng đặt vấn đề vay vốn tại ngân hàng hay không?
 Người đại diện theo pháp luật của công ty.
 Chế độ hạch toán: Độc lập hay phụ thuộc.
Từ đó kết luận: Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân để xác lập mối quan hệ
tín dụng với ngân hàng hay không? Trường hợp chưa đủ thì cần bổ sung những văn
bản pháp lý gì.


3.2 Thời hạn cho vay:
Ngân hàng NNo&PTNT nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn

cho vay theo 2 loại:
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 18/27
- Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất, kinh doanh và khả năng nợ của khách hàng.
- Cho vay trung và dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng nợ của khách hàng và tính chất nguồn
vốn cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Thời hạn cho vay trung hạn: từ 12 đến 60 tháng.
+ Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại của Doanh nghiệp và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
3.3 Tình hình nguồn vốn và dư nợ:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2007 -2008.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Nguồn: Ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Bình Chánh
Tiền gửi không kỳ hạn: đối với khách hàng, mục tiêu gửi tiền loại này là để
đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng. Mục đích lợi nhuận đối với loại tiền gửi này chỉ đóng vai trò
thứ yếu. Đối với Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn năm 2008 đạt 1.802 triệu đồng,
giảm 192 triệu hay giảm 9,63 % so với năm 2007.
2008/2007
Khoản mục

2007

2008
Chênh lệch


%
1. Vốn huy động tại địa phương
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Kỳ phiếu
2. Vốn vay cấp trên
11.989

7.758

1.994

2.237

39.751

13.918

9.320

1.802

2.796

32.404

1.929
1.562
- 192
559

- 7.347
16,09

20,13

- 9,63

29,89

- 18,48

Tổng Nguồn vốn huy động 51.740

46.322

- 5.418 -10,47

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 19/27
Tiền gửi có kỳ hạn ở năm 2008 đạt 9.320 triệu đồng, tăng 1.562 triệu tương
đương với tăng 20,13 % so với năm 2007. Đây là một điều rất đáng quan tâm, tốc độ
tăng trưởng của loại tiền này thật nhanh chóng do thực hiện chỉ đạo của Chính phủ
bằng mọi giá phải kiềm chế lạm phát, năm 2007 và đầu 2008, trước tình hình lạm
phát tăng mạnh, chỉ số giá lên đến 8.3% năm 2007 và 15.96% chỉ trong 5 tháng đầu
năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã thực sự gây sốc khi liên tục nâng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc từ 5% lên 10%, vào tháng 1/2008 tăng lên đến 11% nhằm rút tiền trong lưu
thông về. Mặt khác yêu cầu các Ngân hàng thương mại mua tín phiếu bắt buộc
20,300 tỷ đồng. Động thái này đã đẩy các ngân hàng vào cuộc đua nâng lãi suất huy
động nhằm bảo đảm tính thanh khoản của ngân hàng.

Bảng 2: Hoạt động cho vay của Ngân hàng qua 2 năm 2007-2008.
Đơn vị tính:Triệu đồng.
2007 2008 2008 /2007
Các chỉ tiêu
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
%
1. Doanh số cho vay
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
2. Doanh số thu nợ
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
3. Dư nợ
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
4. Nợ quá hạn
173.521
125.784
44.197
3.540
140.969
114.037
24.935
1.997
173.109
104.348
63.662

5.099
1.243
183.451
152.117
29.167
2.167
168.994
143.602
23.636
1.756

185.979
129.250
52.806
3.923
2.684
9.930
26.333
- 15.030
- 1.373
28.025
29.565
-1.299
- 241
17.634
24.902
-10.856
1.176
1.441
5,72

20,94
34,01
- 38,79
19,88
25,93
5,21
- 12,07
7,43
23,86
-17,05
- 23,06
115,88
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 20/27
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
1.172
66
5
1.658
955
71

486
889
66
41,47
1.346,97

1.242,2
Nguồn: Ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Bình Chánh
Từ bảng số liệu về tình hình cho vay ta có thể thấy doanh số cho vay của Ngân
hàng đối với tín dụng ngắn hạn qua các năm đều cao hơn so với tín dụng trung hạn,
dài hạn.
Năm 2007, doanh số cho vay ngắn hạn là 125.784 triệu, sang năm 2008 lên
đến 152.117 triệu, tăng 26.333 triệu tương đương tăng 20,94%. Đối với cho vay trung
hạn ở năm 2004 là 44.197 triệu sang năm 2007 giảm xuống còn 29.167 triệu, giảm
15.030 triệu tương đương giảm 34,01 %. Doanh số cho vay dài hạn ở năm 2007 là
3.540 triệu sang năm 2008 giảm xuống còn 2.167 triệu, giảm 1.373 triệu tương đương
giảm 38,79 %.
Đây cũng chưa phải là một cơ cấu cho vay thích hợp của Ngân hàng, Ngân
hàng cần phải chú trọng đến công tác mở rộng cho vay, tranh thủ kịp thời các cơ hội
đầu tư trung hạn, dài hạn nhằm mở rộng qui mô hoạt động của Ngân hàng.
4. Đánh giá vai trò thẩm định dự án của Ngân hàng NNo&PTNT:
4.1 Mặt tích cực:
- Ra đời trong bối cảnh cả nước tập trung đẩy mạnh thực hiện 3 chương trình
kinh tế lớn (lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu), sau này là
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xoá đói giảm nghèo, Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Chánh luôn vượt qua mọi thử
thách, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Những nỗ lực của chi nhánh đã làm phong
phú thêm chặng đường phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam, góp phần không nhỏ vào thành tích chung của đơn vị "Anh hùng
trong thời kỳ đổi mới".
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 21/27
- Từ lúc được giao thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn thông qua mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn. Vì thế, định hướng
hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn này là coi trọng thị trường nông

nghiệp, nông thôn; tiếp tục mở rộng cho vay các hộ sản xuất, kinh tế trang trại, hợp
tác xã, các doanh nghiệp thu mua xuất khẩu, đầu tư các dự án phát triển kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
- Những thành công mà hoạt động phân tích tài chính khách hàng đem lại cho
ngân hàng trong thời gian qua được thể hiện ở tình hình sử dụng vốn mà tiêu biểu là
tổng dư nợ và nợ quá hạn hàng năm.
- Trong hoạt động cho vay chú trọng đến đối tượng cho vay, chất lượng thẩm
định dự án, phương án sản xuất kinh doanh, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay,
tuân thủ tốt các quy định về cơ chế bảo đảm tiền vay, thực hiện bảo lãnh đúng theo
quy trình và quy định.
- Chấp hành tốt các quy định về việc cho vay khách hàng theo các văn bản quy
định hiện hành của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Các
khoản cho vay cầm cố các giấy tờ có giá đều có đầy đủ vật cầm, mệnh giá các giấy tờ
có giá đều đảm bảo cho khoản vay, quy trình, thủ tục cầm cố thực hiện đúng theo quy
định.
- Thực hiện tốt việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quy
định.


4.2 Tồn tại hạn chế trong quá trình thẩm định và phân tích hồ sơ vay vốn:
Mục tiêu hàng đầu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hướng tới đó là lợi
nhuận, nhất là trong thời kỳ hiện nay vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng. Do đó mà Ngân hàng NNo&PTNT Huyện luôn tìm mọi cách để tối đa
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 22/27
hoá lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư của mình mà yếu tố quan trọng nhất là hiệu quả sử
dụng vốn, nếu sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả thì lợi nhuận đem lại sẽ
cao. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn những bất cập:
- Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng còn hạn chế,

thiếu sự đa dạng và phần nhiều mang tính chất sổ sách nên chưa thể hoàn toàn tin
cậy. Khi có ít thông tin thì cán bộ tín dụng khó có thể kiểm chứng (đối chiếu chéo) để
xác minh tính chính xác của từng nguồn thông tin. Mà thông tin lại là nguyên liệu đầu
vào cho quá trình phân tích nên ảnh hưởng lớn đến việc phân tích tài chính khách
hàng, buộc ngân hàng phải có những biện pháp tự khắc phục, tốn nhiều thời gian và
công sức.
- Cán bộ tín dụng không đủ thời gian và có sẵn đầu mối tin cậy để phân tích,
nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những khách hàng lừa đảo. Đồng thời
chi phí cho một lần thẩm định như vậy cho một khách hàng là khá lớn so với số tiền
lãi dự kiến ngân hàng thu nếu duyệt khoản vay.
Ví dụ: Các chi phí: xăng xe đi lại, công tác phí, chi phí lưu trú cho cán bộ làm
nhiệm vụ thẩm định, xét duyệt cho vay….trường hợp khách hàng vay vốn ở nhiều
ngân hàng thì tổng chi phí phát sinh của việc cùng tiến hành thẩm định của các ngân
hàng rất lớn.
- Quy trình phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng có đủ cả 3 giai đoạn:
trước, trong và sau khi cho vay nhưng hiện tại tập trung nhiều vào giai đoạn trước khi
cho vay. Theo quy trình cấp tín dụng hiện hành, khi thiết lập quan hệ tiền vay, cán bộ
tín dụng tiếp nhận hồ sơ phải đi thực tế đến tận nơi cư ngụ của khách hàng vay vốn
để thu thập, tìm hiểu về năng lực pháp lý của khách hàng, về ngành nghề kinh doanh
của khác hàng, mô hình tổ chức, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, bố trí lao
động, tình hình sản xuất kinh doanh và quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín
dụng, nhà xưởng, thiết bị, khả năng tài chính, thực trạng tài sản bảo đảm và các thông
tin khác nhằm phân tích, đánh giá về khách hàng và hiệu quả của dự án vay vốn.
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 23/27
- Đặt hiệu quả của món vay lên hàng đầu và xem đó là điều kiện tiên quyết để
cán bộ tín dụng thẩm định trình duyệt cho vay vốn. Tuy nhiên việc lấy dự án hay
phương án làm căn cứ cho vay vốn đã bộc lộ những khó khăn nhất định vì thời gian
qua chi nhánh đã gặp một số doanh nghiệp và cá nhân khi xây dựng phương án đã

không trung thực, thường đưa ra các con số ảo làm ngân hàng rất khó tính toán, xác
định cho vay. Vì thế chi nhánh ngoài việc xem xét phương án còn ràng buộc khách
hàng vay vốn phải có thêm tài sản đảm bảo cho khoản vay, có thể là của chính khách
hàng vay vốn hoặc tài sản hình thành trong tương lai hay tài sản do bên thứ ba đứng
ra bảo lãnh. Tuy nhiên phương pháp xác định giá trị tài sản để cho vay là một vấn đề
khó. Trong nhiều năm nay ngân hàng thường áp dụng giá đất thực tế, sau đó cho vay
với mức tối đa không quá 70% giá đất thực tế chuyển nhượng trên thị trường hiện tại
chứ không dựa trên khung giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định. Với cách tính
này không có một khung giá cụ thể để áp giá, dễ gây cho cán bộ tín dụng có những
cách hiểu khác nhau, hiểu sai vấn đề hay lợi dụng cách đánh giá theo giá thị trường
để nâng cao giá đất thế chấp, gây rủi ro cho việc thu hồi vốn vay, nhất là việc vay thế
chấp bất động sản trong năm 2008 đã để lại tổn thất lớn cho chi nhánh. tại chi nhánh,
nhiều hồ sơ không có khả năng thu hồi nợ.
- Nội dung phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng bao gồm phân tích
báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh) và các chỉ tiêu
tài chính cơ bản (4 nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, khả năng cân đối
vốn, khả năng hoạt động và khả năng sinh lãi). Tuy nhiên, do cán bộ tín dụng tại chi
nhánh không đáp ứng trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong khâu thẩm định và phân
tích tài chính. phần lớn các hồ sơ vay của khách hàng, công tác đánh giá các chỉ tiêu
về khả năng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm, xếp loại
khách hàng, quy mô hoạt động, tính chất sở hữu….còn rất sơ sài và không chặt chẽ,
chủ yếu là cán bộ tín dụng vẽ cùng với khách hàng để đưa ra con số hợp lý, không sai
với quy định cho vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp hay các hộ sản xuất thường
không đưa ra kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất kinh doanh, điều này không thể xác
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 24/27
định tiến độ thực hiện và kết quả đạt được của công việc kinh doanh khách hàng.
Trong quy trình cho vay, việc giải ngân chỉ được tiến hành khi khách hàng chứng
minh đầy đủ chứng từ, hoá đơn sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, hầu hết các khoản vay

đều phớt lờ điều này khiến cho vốn vay sử dụng vốn không đúng mục đích sử dụng,
không phản ánh tính lành mạnh cho khoản vay.
- Thực hiện không nghiêm túc các điều kiện quy định về biện pháp bảo đảm
tiền vay theo QĐ 300/QĐ – HĐQT - TD của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, nhất
là trong trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm.
- Sự hời hợt, chủ quan trong phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng về mức
độ đáp ứng các điều kiện vay vốn, đánh giá và xếp hạng tín dụng khách hàng loại A,
cho vay tín chấp, cho vay không cần tài sản thế chấp và họ cho rằng uy tín là tài sản
vô giá của mọi khách hàng, điều chưa đủ để đánh giá thái độ và khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Ngoài ra, cơ sở để đánh giá các điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay nói
chung, biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có tài sản nói
riêng không ít cán bộ tín dụng dựa vào nguồn số liệu khách hàng cung cấp, chưa có
sự kiểm chứng giữa các sổ sách kế toán và thực tế kiểm kê, nhiều cán bộ tín dụng
phân tích, đánh giá chưa đi vào chiều sâu cho nên kết quả thẩm định thường không
đúng thực tế khách hàng vay, thậm chí có sự tiếp tay của cán bộ tín dụng.
- Quá xem trọng yếu tố tài sản để xem xét quyết định cho vay mà không mà
không đặt hiệu của dự án, phân tích đánh giá nguồn thu của khách hàng từ dự án cấp
vốn đã ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người vay, nhất là khách hàng mới có quan hệ
lần đầu, nhóm khách hàng chưa đủ niềm tin trong quan hệ tín dụng, một số khách
hàng là các công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp tư nhân, khiến họ cảm
nhận sự rắc rối và nhiêu khê của đơn vị ngân hàng thương mại nhà nước, gây không
ít phiền phức cho khách mà còn đánh mất cơ hội đầu tư, nhất là các nhóm khách hàng
được đánh giá là có dự án tốt nhưng bị từ chối.
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài
hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT – Chi nhánh Bình Chánh
Học viên: Nguyễn Thế Minh – Lớp NH4_ Ngày 1 25/27
5. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong quyết định cho vay
5.1 Định hướng về mặt chiến lược:
- Tập trung mọi sức lực để duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ 15%-20%,

dư nợ tăng từ 16%-18%, đảm bảo đủ vốn cho vay phát triển kinh tế, nhất là khu vực
nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ, đặc
biệt là trình độ nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ tin học.
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất: xây dựng trụ sở nhà làm việc kiêm kho,
trang bị xe chuyên dùng, máy vi tính, ứng dụng công nghệ tin học hiện đại.
- Nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí và kinh
doanh có lãi, chăm lo đời sống người lao động.
5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho
vay trung, dài hạn:
- Để công tác thẩm định ngày một chuyên nghiệp và có chất lượng hơn cần
phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ rõ ràng hơn với cán bộ thẩm
định:
 Về năng lực: yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng phải thường xuyên nghiên
cứu, học tập nắm vững các qui định và thực hiện đúng các qui định hiện
hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác.
 Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: cán bộ tín dụng phải có
phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Có như vậy,
xử lý công việc sẽ hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại trông chờ
tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý.
 Quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ
vào kết quả công tác của họ để có chế độ đãi ngộ, đối xử công bằng.

×