Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ NÔNG HỘ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.36 KB, 23 trang )




MỘT SỐ VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA KINH TẾ
NÔNG HỘ
LỜI MỞ ĐẦU
Nền văn minh nông nghiệp ra đời sớm nhất và đã tồn tại hàng vạn năm trên Trái
Đất, là một ngành không thể thay thế được, cho dù trong thế kỷ XXI và sau này nữa khi
các trình độ kỹ thuật điện tử, hoá sinh phát triển cao độ. Nông nghiệp – nông dân – nông
thôn đã trải qua nhiều thăng trầm của các phương thức sản xuất. Nhiều nước đi tìm con
đường khác nhau để rút ngắn quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Họ đã thử
nghiệm phương pháp bần cùng hoá nông dân, để trên cơ sở đó thiết lập các xí nghiệp
nông nghiệp tư bản chủ nghĩa với lao động nông nghiệp làm thuê. Mãi cho đến cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX người ta vẫn lầm tưởng con đường phát triển nông nghiệp theo
kiểu công nghiệp như vậy. Nhưng từ thực tế nông nghiệp diễn ra hoàn toàn trái ngược. Ơ
các nước tư bản phát triển, các nước đang phát triển cũng như ở các nước xây dựng xã
hội theo mô hình xã hội chủ nghĩa, thì cuối cùng nền nông nghiệp cũng hình thành các
trang trại với những quy mô khác nhau, sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Trên cơ sở
nhu cầu phát triển các nông hộ (trang trại gia đình) hợp tác với nhau sản xuất hàng hoá,
dịch vụ với quy mô đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, cung cầu… Thực
tiễn đó đã thúc đẩy nhiều nhà nghiên cứu khoa học, kinh tế, xã hội học… nghiên cứu
nghiêm túc về hộ và kinh tế hộ trong nền kinh tế nông thôn.
Từ một nước lạc hậu, sản xuất tự cấp tự túc, nay bước đầu chuyển sang sản xuất
hàng hoá, đối với nước ta đây là một sự nghiệp mới mẻ. Bởi vậy, việc nghiên cứu cơ sở
lý luận về sự tồn tại và phát triển khách quan của hình thức kinh tế nông hộ trong sản
xuất nông nghiệp; nghiên cứu xu hướng vận động và phát triển của nó trong cơ chế mới,
để từ đó có những giải pháp phù hợp tạo điều kiện thúc đẩy qua trình phát triển kinh tế hộ
nông dân nói riêng, nền nông nghiệp và nông thôn nói chung theo hướng phát triển hàng


hoá, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước là một vấn đề có ý
nghĩa quan trọng.
Xuất phát từ sự cấp thiết của vấn đề, từ yêu cầu thực tiễn như đã nêu ở trên. Đồng
thời với mục đích khẳng định vai trò, vị trí của kinh tế hộ nông dân trên con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới nền kinh tế hiện nay của nước ta.
Qua việc sưu tầm tài liệu, xử lý những thông tin gắn với thực tiễn, tiểu luận đã có những
nghiên cứu sơ bộ về kinh tế nông hộ, góp phần làm rõ hơn về cơ sở lý luận, về đặc trưng,
xu hướng vận động và phát triển của kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam hiện nay. Trong
quá trình làm tiểu luận chắc chắn không tránh khỏi sai sót, rất mong bạn đọc và thầy nhận
xét, đóng góp ý kiến để tiểu luận hòan chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA KINH TẾ NƠNG HỘ

I - KINH TẾ NƠNG HỘ VÀ SỰ TỒN TẠI KHÁCH QUAN CỦA NĨ
TRONG NƠNG NGHIỆP:
1. Về khái niệm kinh tế nơng hộ :
Kinh tế nơng hộ hay còn gọi là kinh tế hộ nơng dân đã có từ lâu. Tuy nhiên cùng
với sự phát triển của lực lượng sản xuất thì các hình thức tổ chức sản xuất và các quan hệ
sản xuất cũng biến đổi theo, bản thân khái niệm về kinh tế nơng hộ cũng có sự thay đổi
và tương ứng với trình độ của nền sản xuất.
Trong phương thức sản xuất trước Chủ nghĩa tư bản (CNTB), kinh tế nơng hộ
đồng nghĩa với kinh tế nơng dân cá thể - phổ biến là tiểu nơng của nền nơng nghiệp sản
xuất nhỏ. Trong CNTB, kinh tế nơng hộ là hình thức kinh tế phổ biến của những nơng hộ
sản xuất hàng hóa thường được gọi là các nơng trại gia đình. Khi phương thức sản xuất
xã hội chủ nghĩa (XHCN) ra đời, kinh tế nơng hộ có sự biến đổi cơ bản về hình thức và
nội dung của nó.
Trong thời kì sau tập thể hố sản xuất nơng nghiệp các nước XHCN như Việt

Nam, Trung Quốc tiến hành cải cách, đổi mới theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mơ hình nơng hộ xã hội
với các đơn vị kinh tế khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Kinh tế nơng hộ tồn tại với
nhiều hình thức sở hữu (Nhà nước, tập thể, cá thể) gắn liền với thị trường và sản xuất
hàng hố, phát triển theo hướng nơng hộ sản xuất hàng hố ( hay nơng trại gia đình) và
hợp tác, nó khác xa với kinh tế hộ tiểu nơng cá thể trước đây. Kinh tế nơng hộ là kinh tế
độc lập tự chủ nhưng nó tồn tại và phát triển gắn liền với kinh tế tập thể và các doanh
nghiệp Nhà nước. Ngay cả một bộ phận các hộ nơng dân cá thể trước đây, nay cũng đang
trong q trình biến đổi, có hộ trở thành thành viên của các tổ chức hợp tác, có hộ trở
thành hộ tư nhân sản xuất hàng hố lớn nhưng khơng thể tồn tại biệt lập với kinh tế Nhà
nước và các hình thức kinh tế khác.
Như vậy, có thể nói kinh tế nơng hộ nói chung khơng phải là một thành phần kinh
tế độc lập, nhưng nó có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn.
Khi nghiên cứu về khái niệm khái niệm “hộ”, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa
học đã đưa ra nhiều định nghĩa về hộ dưới những giác độ khác nhau.
Hộ: - Là gia đình coi như một đơn vị chính quyền.
- Là đơn vị những người cùng ăn ở với nhau.
- Là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm cơng.
Theo Liên Hiệp Quốc: hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà,
cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
Những năm gần đây đã có nhiều cuộc thảo luận nghiên cứu nghiêm túc về khái
niệm hộ giữa các nhà nghiên cứu cũng như các nhà chỉ đạo thực tiễn. Tại cuộc hội thảo
Quốc tế lần 2 về quản lý nơng trại tại Hà Lan năm 1980, các nhà đại biểu nhất trí cho
rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu
dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
3
Như vậy, hộ là một nhóm người cùng huyết tộc, sống chung hay khơng sống chung
với những người khác huyết tộc trong cùng một mái nhà, ăn chung và có chung một ngân

quỹ.
Qua các điểm khác nhau về khái niệm hộ trên đây, có thể gút lại một số điểm cần
lưu ý khi phân định “hộ”:
- Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc hay khơng cùng huyết tộc.
- Hộ cùng sống chung hay khơng cùng sống chung một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
Nên lưu ý rằng từ “ăn chung” khơng chỉ có ý nghĩa ăn thơng thường, nó còn hàm
nghĩa phân phối chung nguồn thu nhập mà các thành viên của hộ sáng tạo ra trong một
khoảng thời gian nhất định.
* Về hộ nơng dân:
Nơng hộ (hộ nơng dân): là gia đình sống bằng nghề nơng, được kể là một đơn vị
về mặt chính quyền. Là gia đình sống bằng nghề nơng.
Hộ nơng dân là đơn vị sản xuất cơ bản. Theo Traianop, hộ nơng dân là đơn vị sản
xuất “rất ổn định” và là “phương tiện tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nơng nghiệp”.
Hộ nơng dân có những đặc trưng riêng biệt, nó có một cơ chế vận hành khá đặc
biệt, khơng giống như những đơn vị kinh tế khác, do đó có thể thấy rằng: nơng hộ là một
đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt.
Theo tác giả Frankellis “nơng dân là các hộ gia đình là nơng nghiệp có quyền
kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo
cao”.
Với định nghĩa này, tác giả Frankellis đã bao qt các đặc trưng kinh tế cơ bản của
nơng hộ. Nhưng điểm hạn chế của định nghĩa này là khơng chỉ ra được khả năng của hộ
nơng dân hồ nhập vào thị trường hồn hảo của nền kinh tế hiện đại, mà ở đó bản thân
người làm chủ các hoạt động kinh tế nơng nghịêp vốn là những người nơng dân thực thụ.
Định nghĩa này chỉ đúng với nơng dân ở các nước đang phát triển.
2. Quan điểm của các nhà kinh điển của Chủ nghĩa cộng sản khoa học về kinh
tế nơng hộ:

2.1. Quan niệm về kinh tế tiểu nơng:
C.Mac và Ph.Angghen đã để lại nhiều di sản lý luận q báu về kinh tế, trong đó
có lý luận về tiểu nơng và kinh tế tiểu nơng. Sau cách mạng vơ sản, Ph.Angghen cho rằng
tiểu nơng là “người chủ ruộng đất hoặc người tá điền – và nhất là người chủ – một mảnh
ruộng cần thiết để ni gia đình họ. Cũng như tiểu thủ cơng nghiệp, người tiểu nơng là
một người lao động, anh ta khác với người vơ sản hiện đại ở chỗ anh ta sở hữu những tư
liệu lao động”.
Mác đã nhận xét q trình sản xuất của tiểu nơng: “Mỗi gia đình nơng dân riêng
lẻ, gần như tự túc hồn tồn, tự mình trực tiếp sản xuất ra đại bộ phận những cái mình
tiêu dùng. Do đó họ kiếm cho mình những tư liệu sinh hoạt bằng cách trao đổi với thiên
nhiên nhiều hơn là trao đổi với xã hội”.
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
4
Như vậy, theo như những nhận định trên đây thì người tiểu nơng là người lao
động, khơng sử dụng là lao động làm th, khơng cần nhiều ruộng đất, sản xuất của họ
mang tính tự cung tự cấp. Một nền kinh tế như vậy là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ, cần
phải phát triển lên sản xuất hàng hố, trước hết bằng cách cải tạo kinh tế tiểu nơng.
2.2. Quan niệm về con đường vận động của kinh tế nơng hộ:
Lúc đầu khi nghiên cứu con đường cơng nghiệp hóa đặc thù của nước Anh; Mác
đã đưa sự tiên đốn rằng giai cấp nơng dân sẽ bị thủ tiêu cùng với sự phát triển của đại
cơng nghiệp. Trong nơng nghiệp cũng sẽ diễn ra q trình tách lao động ra khỏi tư liệu
sản xuất, trước hết là ruộng đất, và kết hợp chúng lại theo phương thức là sở hữu tư bản
chủ nghĩa, và lao động làm th. Sau này, chính ở nước Anh dẫu rằng q trình cơng
nghiệp hố diễn ra nhanh chóng cùng với sự tước đoạt và xố bỏ kinh tế nơng hộ một
cách quyết liệt, nhưng các nơng trại gia đình vẫn tồn tại và tỏ rõ hiệu quả của nó so với
các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa. Nơng trại gia đình đã dần dần thay thế các xí nghiệp nơng
nghiệp sử dụng lao động làm th. Vì vậy, Mác đã nhận thấy dự đốn ban đầu của mình
là khơng thích hợp, khi viết quyển Tư bản III, ơng đã rút ra kết luận “Ngay ở nước Anh
siêu cơng nghiệp… với thời gian cho đến nay đã khẳng định hình thức lãi nhất khơng
phải là nơng trại cơng nghiệp hố mà là nơng trại gia đình thực tế khơng dùng lao động

làm th. Ơ những nước còn giữ hình thức tư hữu, chia đất thành khoảng nhỏ, giá lúa mì
rẻ hơn ở những nước có phương thức sản xuất TBCN”. Như vậy, rõ ràng lao động Mác
đã thấy rõ sự tồn tại khách quan của kinh tế khách quan của kinh tế nơng hộ do tính hiệu
quả của nó, và con đường phát triển đặc thù của nơng nghiệp khơng giống như trong
cơng nghiệp.
Lênin đã có nhiều cơng lao trong việc phát triển những luận điểm của Mac-
Angghen. Lúc đầu, Lênin cho rằng nền kinh tế của chế độ mới khơng còn là kinh tế hàng
hố. Giai cấp vơ sản sau khi giành được chính quyền sẽ quản lý trực tiếp tồn bộ q
trình sản xuất và phân phối. Tồn bộ xã hội sẽ như một cơng xưởng khổng lồ. Nhưng sau
nội chiến, nơng dân Nga đã phản ứng gay gắt đối với chính sách trưng mua lương thực.
Nơng nghiệp và cả nền kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ, kiệt quệ. Lênin đã nhận rõ sai
lầm của chính sách cộng sản thời chiến và thay đổi quan điểm của mình về kinh tế hàng
hóa, về kinh tế tiểu nơng. Trong chính sách kinh tế mới, Lênin cho rằng phải liên minh
với nơng dân, đặc biệt là tầng lớp trung nơng.
Lênin cũng đã nêu một quan niệm mới về chế độ kinh tế hợp tác. Người quan
niệm rằng hợp tác xã của hàng triệu người tiểu nơng chính là “bước q độ sang một chế
độ mới bằng con đường giản đơn nhất, dễ tiếp thu nhất đối với nơng dân”. Nhà nước cần
khuyến khích các hộ nơng dân để họ tự nguyện liên kết với nhau trong những hợp tác xã
như một tất yếu khách quan.
Như vậy, theo các nhà kinh điển thì nền kinh tế tiểu nơng là nền sản xuất tự cấp tự
túc, cần phải cải tạo và đưa các hộ nơng dân lên trình độ sản xuất hàng hố. Nhưng cải
tạo tiểu nơng khơng phải là dùng mệnh lệnh hay bạo lực tước đoạt họ mà là phải tơn
trọng quyền tự chủ của họ, giúp đỡ họ vươn lên phát triển, trên cơ sở đó khuyến khích họ
liên kết với nhau một cách tự nguyện, cùng có lợi để tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của chính họ.
3. Đặc thù của sản xuất nơng nghiệp quy định sự tồn tại khách quan của kinh
tế nơng hộ.
3.1. Đặc thù sinh học:
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
5

Đối tượng của sản xuất nơng nghiệp là những cơ thể sống, khác với đối tượng sản
xuất của cơng nghiệp là những vật vơ tri vơ giác, các cây trồng vật ni torng nơng
nghiệp là những sinh vật, chúng có q trình phát sinh, phát triển và suy thối. Q trình
sản xuất nơng nghiệp là q trình chuyển hóa vật chất năng lượng cho q trình sinh
trưởng của cây trồng và do địa bàn sản xuất nơng nghiệp lại bố trí trên phạm vi khơng
gian rộng lớn nên sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, nó chịu sự chi
phối của các điều kiện sinh sống như mơi trường chế độ dinh dưỡng, thời tiết, khí hậu…
khơng chỉ trong q trình sản xuất sinh học mà cả những cơng việc sau thu hoạch như
bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính sinh học. Các nơng sản khó bảo
quản và khơng dễ kéo dài thời gian chế biến, tiêu thụ như sản phẩm cơng nghiệp. Do vậy
sản xuất nơng nghiệp thường mang tính khơng ổn định , khơng chắc chắn. Ngồi ra yếu
tố kinh tế nó còn mang tính sinh vật thuần t.
3.2. Đặc thù của lao động sản xuất nơng nghiệp
Trong nơng nghiệp, thời gian lao động và thời gian sản xuất khơng trùng khớp.
Thời gian sản xuất kéo dài suốt thời kì sinh trưởng của cây trồng vật ni, còn thời gian
lao động lại mang tính chất thời vụ. Tuy lao động mang tính thời vụ, nhưng cây trồng lại
đòi hỏi phải được quan tâm chăm sóc trong suốt thời kì sinh trưởng, tức là trong suốt cả
thời gian sản xuất
Do thời gian kéo dài phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, mọi cơng đoạn
trong q trình sản xuất đều phụ thuộc vào kết quả cuối cùng, chi phí của từng khâu lao
động khơng quyết định trực tiếp kết quả cuối cùng, do đó rất khó kiểm tra đánh giá từng
khâu cơng việc như trong cơng nghiệp. Vì thế, tổ chức lao động kiểu làm cơng, phân phối
theo ngày cơng hay theo kết quả từng khâu cơng việc là khơng thích hợp và kém hiệu
quả.
Do lao động mang tính thời vụ nên khi thời vụ thì cần nhiều lao động, lúc nơng
nhàn lại cần ít lao động. Hiện tượng thừa lao động lúc nơng nhàn ở nơng thơn là rất phổ
biến. Chính vì thế, trong sản xuất nơng nghiệp khó chun mơn hố, tiêu chuẩn hố như
trong cơng nghiệp. Trong nơng nghiệp cần đến hình thức tổ chức lao động gọn nhẹ, linh
hoạt, hiệu quả, biết kết hợp các loại lao động, biết tận dụng mọi khả năng và thời gian để
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập.

3.3. Đặc thù của tư liệu sản xuất đặc biệt ruộng đất:
Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, khơng gì có thể thay thế được trong sản xuất
nơng nghiệp. Ruộng đất khơng chỉ là địa bàn diễn ra q trình sản xuất mà còn là và chủ
yếu là nơi kết hợp lao động và các yếu tố tự nhiên để ni dưỡng cây trồng. Trên một
khía cạnh nào đó, có thể nói đất đai cũng mang tính sinh học của cây trồng. Nếu đất đai
được chăm sóc bồi bổ thường xun thì cây trồng mới có năng suất cao. Ngược lại, nếu
khơng được chăm sóc tốt hoặc canh tác theo kiểu bóc lột sẽ gây thiệt hại lâu dài cho sản
xuất.
Qua lịch sử các cuộc cách mạng nơng nghiệp cho đến nay, người ta đều thừa nhận
rằng muốn kinh doanh nơng nghiệp có hiệu quả thì đất đai phải có người chủ cụ thể, và
người chủ ấy khơng phải ai khác mà phải là người lao động trực canh trên từng mảnh đất
ấy.
Nói tóm lại, do đặc thù của sản xuất nơng nghiệp như đặc tính sinh học của đối
tượng sản xuất, đặc thù của lao động sản xuất, của tư liệu sản xuất trong nơng nghiệp; sản
xuất nơng nghiệp đòi hỏi phải có những điều kiện sau đây:
- Cây trồng vật ni trong nơng nghiệp phải được chăm sóc tỉ mỉ, chu đáo.
Kinh teỏ noõng hoọ Gvhd : TS. Tran Vaờn Nhửng
6
- Rung t phi cú ch c th, n nh.
- T chc lao ng trong nụng nghip phi gn nh, linh hot t hiu qu cao
nht.
- Ngi lao ng trong nụng nghip khụng ch phi cú tớnh cn cự, cú k nng v
kinh nghim sn xut m cũn phi cú tm lũng ca mt ngi ch, cú tỡnh yờu
i vi cõy con, vi t ai ca mỡnh. H khụng ch c lm ch v lao ng,
v t liu sn xut (trc ht l t ai), lm ch quỏ trỡnh sn xut m cũn phi
c lm ch quỏ trỡnh phõn phi sn phm.
4. Nhng nột c trng ca kinh t nụng h:
Nhng ũi hi sn xut nụng nghip trờn õy xỏc nh v trớ ca kinh t nụng h
v tớnh hiu qu ca nú. ng thi chớnh c thự ca sn xut nụng nghip, kinh t nụng
dõn ó lm cho kinh t nụng h cú nhng c trng sau õy:

Th nht: kinh t nụng h l hỡnh thc t chc sn xut phự hp vi c im
ca sn xut nụng nghip m i tng sn xut l cỏc sinh vt. Ngi nụng dõn- ngi
ch thc s ca quỏ trỡnh sn xut trc tip tỏc ng vo quỏ trỡnh sinh trng ca cõy
trng vt nuụi, khụng qua khõu trung gian, h lm vic khụng k gi gic, bỏm sỏt rung
ng nờn t hiu qu cao.
Th hai: kinh t nụng h cú kh nng s dng hp lý lao ng v to vic lm
nụng thụn. Kinh t nụng h cú cu trỳc lao ng a dng, phc tp, trong mt h cú
nhiu loi lao ng, vỡ vy h va l ch th trc tip iu hnh qun lý tt c cỏc khõu
va trc tip iu hnh qun lý tt c cỏc khõu, va trc tip lm nhiu khõu cụng vic
ca quỏ trỡnh sn xut. Do sn xut nụng nghip mang tớnh thi v, nờn thi gian nụng
nhn nụng thụn thng thiu vic lm nghiờm trng. Hin nay nc ta, lao ng
trong nụng nghip ch s dng khong 40% qu thi gian.
Thc tin cỏc nc trờn th gii v c nc ta cho thy kinh t nụng h l mt
trong nhng hỡnh thc c bn thc hin kt hp nụng nghip vi cỏc ngnh phi nụng
nghip.
H nụng dõn l ch th trc tip i phú vi tỡnh trng mt cõn i i ai, lao
ng v vic lm nụng thụn. Vỡ vy, h thng tỡm cỏch s dng nhng iu kin vt
cht vn cú kt hp vi sc lao ng, to ra sn phm v thu nhp. Do mc u t cho
lao ng trong cỏc nụng h nh hn trong cụng nghip, tc l t trng gia lao ng vt
húa v lao ng sng to vic lm mi thp, nh s liu sau õy:
- Vn u t ca h cỏ th: 1,3 triu ng/1 lao ng/1 vic lm.
- Xớ nghip t nhõn: 3tr ng/1lao ng/1 vic lm.
- Kinh t quc doanh a phng (vn ti sn c nh) : 12 tr ng/1 l/1 vic lm (
cha k vn lu ng).
Chớnh vỡ vy, cựng mt iu kin v vn, kinh t nụng h cú u th hn trong vic
phỏt trin cỏc ngnh ngh to cụng n vic lm trong iu kin hin nay.
Th ba: kinh t nụng h cú kh nng t iu chnh rt cao. Do cú chung mt c
s kinh t, chung ngõn sỏch gia ỡnh, nờn mi thnh viờn trong gia ỡnh u chu trỏch
nhim v cú li ớch chung v kt qu cui cựng, cng nh cựng chu chung nhng thit
hi v mựa mng do thiờn tai, sõu bnh hay nhng ri ro trong tiờu th sn phm vic

iu chnh gia tớch lu, tiờu dựng u t phỏt trin sn xut thng c quyt nh theo
cỏc mc tiờu ca h, cú khi dnh c mt phn sn phm ch yu u t cho sn xut,
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
7
song cũng có khi khơng đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tính cơ động này làm cho
kinh tế nơng hộ có khả năng thích ứng nhất định với sự thay đổi đầu vào, đầu ra của q
trình sản xuất. Do là đơn vị sản xuất gọn nhẹ, linh hoạt, lại làm chủ hồn tồn q trình
sản xuất nên kinh tế nơng hộ có khả năng thích nghi với cơ chế thị trường, tạo ra sức
cạnh tranh trong sản xuất- kinh doanh nơng nghiệp.
Thứ tư: kinh tế nơng hộ là một đơn vị tự tạo nguồn lao động khơng chỉ tái sản
xuất sức lao động mà còn tái sản xuất ra lao động kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Những kinh nghiệm sản xuất, những kỹ năng lao động, thậm chí cả tình u đối với
ruộng đồng được đào luyện hàng ngày trong các nơng hộ cho các nơng gia tương lai. Có
lẽ còn hồn hảo hơn bất cứ sự đào tạo nào trong các nhà trường hiện đại (nói như vậy
khơng phải là coi nhẹ việc đào tạo tri thức trong các nhà trường).
Thứ năm: kinh tế nơng hộ tuy là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng khơng đối lập
với kinh tế hợp tác và kinh tế Nhà nước mà lại có tính chất mềm dẻo, có khả năng tồn tại
với nhiều hình thức sở hữu khác nhau thơng qua các hoạt động kinh tế đa dạng. Chính sự
phát triển của kinh tế nơng hộ đã làm nảy sinh nhu cầu liên doanh liên kết với nhau, hình
thành các tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết với kinh tế Nhà nước để làm tăng năng lực của
mình.
Thứ sáu: do có sự thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất, nên
kinh tế nơng hộ giảm được tối đa chi phí quản lý và vì lao động tự giác nên khơng những
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Như vậy, với những đặc trưng trên đây, kinh tế nơng hộ chính là một hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh nơng nghiệp tất yếu phù hợp với đặc điểm của sản xuất nơng
nghiệp, đặc biệt là q trình sản xuất sinh học các cây trồng vật ni.
II - VAI TRỊ TỰ CHỦ CỦA KINH TẾ NƠNG HỘ VÀ NHU CẦU HỢP
TÁC:
Kinh tế nơng hộ là một đơn vị kinh tế tự chủ tức là hộ gia đình nơng dân có quyền

làm chủ trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Chính sự thống nhất biện chứng
giữa quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối trong kinh tế nơng hộ đã làm
cho kinh tế nơng hộ thực hiện được vai trò tự chủ của mình, thể hiện trên các phương
diện: tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về lổ- lãi, tự quyết
định chuyển dịch cơ chế đầu tư cơ cấu sản xuất, tự quyết định việc liên kết liên doanh.
Giữa vai trò tự chủ của kinh tế nơng hộ và nhu cầu hợp tác có mối quan hệ biện
chứng. Sự phát triển của kinh tế nơng hộ khơng loại trừ, mà chính là điều kiện, tiền đề
cho sự ra đời các hình thức hợp tác. Kinh tế nơng hộ trong q trình phát triển, đặc biệt là
phát triển lên sản xuất hành hố đòi hỏi phải có sự liên doanh, liên kết hợp tác để khắc
phục những hạn chế của chính mình.
Ơ nước ta, Đảng đã sớm nhận rõ sai lầm của con đường hợp tác xã – tập thể hố
trong nơng nghiệp và đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nơng nghịêp, trong đó
có những nội dung quan trọng như xác nhận vai trò đơn vị kinh tế tự chủ của các nơng
hộ, đổi mới cớ chế kinh tế hợp tác theo các hướng:
- Trao quyền tự chủ cho các nơng hộ trên cả 3 phương diện: quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý và quan hệ phân phối.
- Họ và hợp tác xã là 2 chủ thể bình đẳng, hợp tác xã khơng triệt tiêu hay hồ tan
kinh tế nơng hộ mà hỗ trợ cho kinh tế nơng hộ phát triển lên sản xuất hàng hố.
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
8
- Hợp tác xã khơng phải là tập thể hố như trước đây, mà hợp tác xã ra đời trên cơ sở
kinh tế nơng hộ, tơn trọng tính độc lập tự chủ của kinh tế nơng hộ, thực hiện những
khâu, những cơng việc mà hộ làm kém hiệu quả.
- Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, phù hợp với trình độ của các loại hộ.
- Phát triển nơng hộ là tạo điều kiện ra đời các hình thức hợp tác mới có hiệu quả và
ngược lại các hợp tác xã sẽ hỗ trợ cho kinh tế nơng hộ phát triển.


CHƯƠNG II: KINH TẾ NƠNG HỘ VIỆT NAM QUA CÁC GIAI
ĐOẠN LỊCH SỬ


I - SỰ VẬN ĐỘNG CỦA KINH TẾ NƠNG HỘ QUA CÁC GIAI ĐOẠN
LỊCH SỬ:
Có thể chia làm hai giai đoạn: trước Cách mạng Tháng Tám 1945 và sau Cách
mạng Tháng Tám 1945.
1.Kinh tế hộ nơng dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945:
Kinh tế hộ nơng dân nước ta được hình thành, phát triển qua nhiều biến động của
lịch sử hàng ngàn năm nay.
Trong kỷ ngun Đại Việt, qua các triều đại phong kiến, nơng dân sử dụng ruộng
đất của nhà vua, ruộng đất cơng của làng xã quản lý, ruộng đất của quan lại (điền trang,
thái ấp) để cày cấy và phải nộp tơ, thuế, đi lính, đi phu. Về sau, ruộng đất tư ngày càng
tăng lên do người nơng dân sử dụng các loại ruộng đất có nguồn gốc khác nhau bao gồm
ruộng cơng của từng làng xã được qn cấp định kỳ thường là 3 năm, ruộng đất tư do
nơng dân tự khai phá hoặc mua của người khác và ruộng đất lĩnh canh của địa chủ. Thành
phần số đơng nơng dân là tiểu nơng, sản xuất tự cấp tự túc là chủ yếu. Một số hộ nơng
dân khá giả, ngồi phần tự túc, có sản xuất một số nơng sản hàng hố nhưng khơng
nhiều. Hộ nơng dân có loại tự canh tác trên ruộng đất riêng và loại tá điền cày cấy trên
ruộng đất lĩnh canh của địa chủ.
Thời cực thịnh của các triều đại phong kiến như triều vua Lê Thánh Tơng, tổ chức
và kỹ thuật của sản xuất nơng nghiệp của kinh tế hộ nơng dân đạt trình độ khá cao, khơng
thua kém nước nào trong khu vực. Các hộ nơng dân có những giống cây trồng, vật ni,
các cơng cụ và kỹ thuật sản xuất phù hợp với đặc điểm điều kiện nơng nghiệp lúc bấy
giờ. Nhưng đến cuối triều Lê, thời Trịnh- Nguyễn phân tranh, chế độ phong kiến suy tàn,
kinh tế nơng hộ gặp nhiều khó khăn do chiến tranh kéo dài, tơ, thuế, lao dịch nặng nề làm
cho nơng nghiệp đình đốn.
Thời Tây Sơn, sau chiến thắng qn Thanh,vua Quang Trung xuống chiếu khuyến
nơng và thực hiện chính sách ruộng đất tiến bộ, khuyến khích khai hoang, giảm nhẹ tơ,
thuế nên kinh tế hộ nơng dân được phục hồi và khởi sắc.
Thời Pháp thuộc, nơng nghiệp nước ta ngồi lúa màu, bắt đầu phát triển một số
cây trồng cơng nghiệp xuất khẩu như cao su, cà phê. Phương thức sản xuất chủ yếu vẫn

là chế độ phong kiến, có sự xâm nhập của chế độ tư bản do thực dân Pháp đưa vào. Tổ
chức sản xuất nơng nghiệp phổ biến vẫn là kinh tế hộ nơng dân tiểu nơng sản xuất tự túc
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
9
nhưng đồng thời cũng hình thành lực lượng sản xuất nơng sản hàng hố cung cấp trong
nước và cho xuất khẩu.
Kinh tế hộ nơng dân tiểu nơng bao gồm bần nơng ít ruộng đất, thiếu vốn; phần lớn
là cổ đơng – tá điền (vơ sản nơng thơn) lĩnh canh ruộng đất của địa chủ với địa tơ rất cao
– chiếm 50% sản lượng trở lên – nên sản xuất khơng đủ ăn và thường xun nghèo đói.
Tầng lớp trung nơng có ruộng đất riêng (ít hoặc nhiều), có vốn sản xuất, đủ ăn, có một số
sản xuất được một ít nơng sản hàng hố.
Sau đây là những số liệu để minh hoạ tình trạng nơng hộ dưới chế độ thực dân
phong kiến:
Theo số liệu thống kê trước Cách mạng 8/1945, nơng dân chiếm 97% tổng số
nơng hộ nhưng chỉ có khoảng 38% diện tích ruộng đất. Khoảng 40% số nơng hộ có chút
ít ruộng tư, còn lại ½ (ớ Bắc Kỳ và Trung Kỹ) và 2/3 số hộ ở Nam Kỳ khơng có lấy
“mảnh đất cắm dùi”.
Theo số liệu của Yves Henry (1930) thì:
- Ở Bắc Kỳ: số hộ có dưới 0.36 ha chiếm 61,8% có ruộng đất, số có từ 0.36-1,8 ha
chiếm 29,8%.
- Ơ Trung Kỳ: số hộ có dưới 0,5 ha chiếm 68,5% người có ruộng, số có 0.5-2.5 ha là
25.3% tổng số chủ ruộng.
- Ơ Nam Kỳ: số hộ có dưới 1 ha chiếm 33.6%, còn số hộ có 1-3 ha chiếm 38% tổng
số chủ ruộng.
Như vậy đa số nơng dân có ruộng ở nước ta chỉ có dưới 1 ha trong khi ở nhiều nước
châu Á, châu Mỹ, bình qn hộ nơng dân có từ 5-10 ha.
Vì khơng có hoặc thiếu ruộng đất, số đơng nơng dân phải đi làm th hoặc lĩnh
canh ruộng đất của địa chủ. Những người làm th phần lớn thuộc tầng lớp cố nơng (vơ
sản nơng thơn). Họ thường chỉ có việc làm hai tháng trong một năm vào hai mùa vụ:
tháng 5và tháng 10. Tiền cơng chỉ được 10-12 xu/ngày, cơm ni. Những năm kinh tế

khủng hoảng 1929-1933, thợ gặt mỗi người chỉ được 5-6 xu/ngày, có khi 3-4 xu/ngày
cũng phải làm.
Nếu tầng lớp cố nơng sống bằng làm th hay lĩnh canh (tá điền) thì bần nơng và
một bộ phận trung nơng lớp dưới – những người có chút ít ruộng đất – thường phải lĩnh
canh ruộng đất của địa chủ để cày cấy thêm. Việc làm th chỉ là phụ ở tầng lớp này.
Địa chủ chỉ có ruộng , còn tá điền hay người lĩnh canh nhận ruộng cày cấy từ lúc
còn trơ đất đến lúc thu hoạch, bao nhiêu phí tổn về phân, giống, cơng cày bừa, chăm
bón… họ phải chịu hết. Vậy mà sau mỗi vụ gặt, tá điền phải nộp cho địa chủ 50%, thậm
chí 75% hoa lợi.
Ngồi địa tơ chính, tá điền còn phải nộp cho địa chủ nhiều khoản tơ phụ như tơ
trâu, tơ nước, tơ nơng cụ, làm cơng khơng, biếu xén cho chủ những dịp giỗ, Tết…
Sau khi nộp các thứ tơ cho địa chủ, tá điền chẳng còn mấy hột lúa trong nhà. “treo
hái là treo niêu” câu nói đó diễn tả tình cảnh người tá điền thời ấy. Gặp kỳ giáp hạt hoặc
khi thuế giục sưu dồn, người nơng dân nghèo khơng có cách nào khác là phải vay nợ. Dù
vay lúa hay tiền, ngắn hạn hay dài hạn, người nơng dân đều phải trả mức lãi rất cao.
Trong văn tự cho vay, địa chủ thường bắt nơng dân phải đem nhà, ruộng đất, vườn ra bảo
đảm. Vì thế, biết bao nhà có nợ địa chủ trước đó còn đợ nơng, đến mùa đong thóc, cứ trả
mãi mà khơng hết được nợ, cuối cùng phải gán ruộng cho chủ nợ. Đối với cố nơng
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
10
khơng có tài mùa sản bảo đảm, địa chủ cho chịu trơng nom. Vay 1, đến ngày mùa họ phải
làm cho địa chủ số cơng trị giá gấp 2-3 lần. Vì lãi xuất cao, lãi mẹ đẻ lãi con, cho nên
nhiều khi nơng dân đã trả cho chủ nợ số tiền hay lúa hoặc số cơng gấp mấy lần số nợ gốc
mà khoảng nợ gốc vẫn còn ngun. Có khi cả đời họ trả khơng xong phải để lại cho con
cháu tiếp tục “kéo cày trả nợ”.
Đã khổ vì tơ tức chồng chất, người nơng dân trước CM 8/1945 càng cực nhọc hơn
dưới ách sưu thuế nặng nề mà chế độ thực dân phong diến qng chặt vào cổ họ. Ngồi
thuế đinh (từ 0.5-2.5 đồng) và thuế điền kim ngạch ( thường bị tăng lên), người nơng dân
còn phải đóng góp hàng chục thứ ngoại phụ và bất thường khác bởi lẽ các cấp đều cần có
nguồn thu để tiêu xài riêng.

Ap bức xã hội cộng với sức tàn phá của thiên nhiên đã kìm hãm ghê gớm sức sản
xuất của hàng triệu nơng dân lao động nước ta. Năng suất cây trồng và năng suất lao
động rất thấp, trung bình lúa chỉ đạt 10-12 tạ/ha. Nơng dân quanh năm “đầu tắt mặt tối”
mà đói rách vẫn đói rách.
Theo chứng kiến của những người đương thời thì hàng năm, thợ cày phải ăn đói
đến 7-8 tháng, bần nơng 5-6 tháng, trung nơng 3-4 tháng. Trong những tháng ấy, họ phải
cầm hơi mỗi ngày một bữa, ăn cháo, ăn bắp, ăn khoai, cùng lắm thì ăn rau má, củ chuối,
củ mài để có cái nhét cho đầy bụng. Gần đến ngày mùa, ở nhà q, ta gặp những bộ mặt
hốc hác, xanh xao, cặp mắt lờ đờ, mép trắng dã. Đó là những bộ mặt đói cơm, mất máu
của dân cày nghèo vác hái đi tìm việc”.
Quần chúng nhân dân bị phá sản ngày càng nhiều thì tình trạng thất nghiệp, nửa
thất nghiệp và nhân khẩu thừa tương đối trong nơng thơn ngày càng tăng.
Tóm lại, dưới chế độ thực dân phong kiến, nơng dân ta lâm vào cảnh “một cổ đơi
ba tròng”. Họ bị các tầng lớp ăn bám xã hội là phong kiến, địa chủ, đế quốc và tư sản xâu
xé. “Chính họ là những người phải làm cho mọi cơng việc nặng nhọc, mọi thứ lao dịch.
Chính họ làm ra cho lũ người ăn bám,lũ người lười biếng, lũ người đi khai hố thụ
hưởng. Còn họ thì phải sống cùng khổ, nếu mất mùa thì họ chết đói trong khi những tên
đao phủ của họ sống thừa thải… Đó là họ bị ăn cắp khắp mọi phía, bằng mọi cách, do các
quan cai trị , do bọn địa chủ phong kiến và Nhà thờ”.
Trên đây là tình cảnh bi thảm của hộ nơng dân Việt Nam dưới các chế độ phong
kiến và thực dân trước CM 8/45.
2. Kinh tế nơng hộ Việt Nam sau Cách mạng Tháng 8/1945:
Cách mạng Tháng 8/1945 là cái mốc lịch sử đánh dấu sự thay đổi cơ bản của xã
hội Việt Nam, đồng thời là sự thay đổi của nơng dân Việt Nam.
Từ sau CM 8/45, kinh tế nơng hộ đã có những biến đổi sâu sắc và tác động tích
cực đến sản xuất nơng nghiệp phục vụ u cầu bảo vệ và xây dựng đất nước.
Từ sau tháng 8 năm 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nước
cơng nơng đầu tiên ở Đơng Nam Á đã từng bước giải quyết những vấn đề ruộng đất theo
khẩu hiệu “người cày có ruộng” của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ giảm tơ, giảm tức, xóa
nợ tạm cấp, tạm giao và chia cấp ruộng đất các loại, nơng dân ta đã giành lại được nhiều

quyền lợi chính đáng của người lao động nơng nghiệp.
Năm 1954, kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi. Qua cải cách ruộng đất,
hai triệu hộ nơng dân miền Bắc được chia 810.000 ha ruộng đất tịch thu của địa chủ. Ơ
miền Nam từ Liên khu V trở vào, nơng dân được chia cấp 750.000 ha ruộng đất các loại,
riêng ở Nam Bộ 564.547 ha đã về tay nơng dân làm chủ.
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
11
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954), hộ nơng dân là lực
lượng sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp cho bộ đội ăn no đánh thắng. Với tinh
thần: “Ruộng rẫy là chiến trường, cày cuốc là vũ khí, nhà nơng là chiến sĩ, hậu phương
thì đau với tiền phương”, mỗi nơng dân là một chiến sĩ trên mặt trận nơng nghiệp hăng
hái thi đua đẩy mạnh sản xuất.
Sau ngày hồ bình lập lại, miền Bắc được hồn tòan giải phóng, nơng dân ra sức
khơi phục và phát triển kinh tế để xây dựng hậu phương và phục vụ tiền tuyến lớn miền
Nam.
Những năm 1955-1959 là thời kỳ khơi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh,
nơng dân miền Bắc đã khắc phục vơ vàn khó khăn, phát huy năng lực sáng tạo, phục hố
khai hoang, thâm canh, đẩy mạnh trồng trọt chăn ni đạt thành tích to lớn, vượt mức
sản xuất trước chiến tranh. So với năm 1939 là năm kinh tế phát triển nhất thời Pháp
thuộc thì các chỉ tiêu chủ yếu bình qn trong những năm 1955-1957 đều đạt cao hơn,
trong đó:
 Sản lượng lương thực quy thóc tăng 57%, riêng thóc tăng 53%.
 Năng suất lúa tăng 30,8%.
 Lương thực bình qn đầu người tăng 43,6%.
 Đàn trâu tăng 44%, đàn bò tăng 39%, đàn lợn tăng 20%.
 Thu nhập và đời sống nơng dân bước đầu được cải thiện.
Năng suất lúa ở miền Bắc năm 1957 đạt 18 tạ/ha/vụ, năm 1958 đạt 20.47 tạ, năm
1959 đạt 21.63 tạ: cao nhất so với các nước Nam Á, và Đơng Nam Á lúc bấy giờ.
Sản lượng thóc bình qn đầu người ở miền Bắc năm 1957 đạt 275.5 kg, năm
1958 đạt 304.6 kg và năm 1959 đạt 334 kg, là đỉnh cao nhất của nơng nghiệp nước ta

trong những năm trước đó và cả 20 năm sau.
Từ năm 1958 đến 1960 và cho đến gần 20 năm sau, chủ trương tiến hành HTHNN
thực chất là tập thể hố trên tồn miền Bắc và sau 1975 cả ở miền Nam. Các HTXNN
được thành lập trên cơ sở tập thể hố ruộng đất, trâu bò, lao động, xố bỏ quyền tự chủ
sản xuất của kinh tế hộ nơng dân, chỉ để lại 5% đất cho kinh tế phụ gia đình. Tập thể hố
nơng nghiệp đã làm lu mờ vai trò của kinh tế hộ nơng dân. Tồn bộ cơng việc từ sản xuất
đến phân phối đề do ban quản trị HTX điều hành.
Nhưng trong thực tế, kinh tế nơng hộ vẫn có sức sống mãnh liệt. Với hình thức là
kinh tế phụ gia đình với diện tích đất nhỏ bé 5%, các nơng hộ xã viên của HTXSXNN đã
đầu tư trí tuệ, cơng sức với số vốn và vật tư ít ỏi đã ứng dụng thành cơng các tiến bộ kỹ
thuật,kết hợp trồng trọt với chăn ni để lấy phân bón, thực hiện thâm canh tăng vụ. Kết
quả chỉ với 5% đất,bà con đã tạo ra những năng suất lúa kỷ lục cao gấp 2-3 lần năng suất
ruộng của tập thể. Phần thu nhập từ trồng trọt của kinh tế phụ gia đã bảo đảm trên 50%
tổng thu nhập của gia đình, còn thu nhập từ 95% đất của tập thể nhiều khi thấp hơn thu
nhập từ đất 5%.
Ơ miền Nam, thời kỳ 1954-1975, quần chúng nơng dân phải liên tục đấu tranh
chống chính quyền Sài Gòn, tay sai của đế quốc Mỹ, để bảo vệ những quyền lợi ruộng
đất mà Đảng Cộng sản và chính quyền cách mạng đã đưa lại từ sau CM 8/45. Chính
quyền Ngơ Đình Diệm đã tiếp tay cho giai cấp địa chủ giựt lại gần hết số ruộng đất cách
mạng đã cấp cho nơng dân. Đến Đồng Khởi 1959-1960, nơng dân miền Nam vùng lên
giành lại chính quyền (ở cơ sở) và ruộng đất, mở rộng vùng giải phóng và bảo vệ được
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
12
quyền làm chủ ruộng đất trên 70% diện tích canh tác ở miền Nam cho đến ngày giải
phóng 1975.
Sau ngày miền Nam được giải phóng, đất nước được thống nhất, cơng cuộc tập thể
hố nơng nghiệp được tiến hành ở miền Nam theo mơ hình HTXNN của miền Bắc. Tập
thể hố nơng nghiệp đã hồn thành nhanh chóng ở vùng Dun hải miền Trung, vì ở đây
hầu hết là kinh tế tiểu nơng và có nhiều khó khăn sau chiến tranh. Ơ Nam Bộ, nhất là
ĐBSCL, tập thể hố gặp nhiều trở ngại vì số đơng nơng dân là người sản xuất hàng hố

khơng tự nguyện từ bỏ quyền làm chủ sản xuất. Vì vậy, số hộ nơng dân gia nhập HTX và
tập đồn sản xuất (TĐSX) chiếm tỉ lệ thấp và phần lớn mang tính hình thức. Sự xáo trộn
về tổ chức sản xuất cùng với hậu quả tiêu cực của việc điều chỉnh ruộng đất đã ảnh
hưởng đến sản xuất nơng nghiệp ở ĐBSCL sau chiến tranh.
Sau kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, Nhà nước tập trung đầu tư nhiều cho nơng
nghiệp, khơi phục và phát triển các cơng trình thuỷ lợi, nhập nhiều phân bón và máy móc
nơng nghiệp nhằm thúc đẩy nơng nghiệp phát triển nhanh. Nhưng kết quả tổng kết 5 năm
(1975-1980), sản lương thực khơng tăng và năm 1980 là năm ta gặp nhiều khó khăn về
lương thực vì nơng nghiệp giảm sút, trì trệ. Ngun nhân chủa yếu là do cơ chế quản lý
kinh tế nơng nghiệp theo mơ hình tập thể hố đã kìm hãm sản xuất ở cả hai miền Nam
Bắc, vì nơng dân khơng có quyền tự chủ sản xuất.
Trước tình hình ấy, tại một số địa phương ở miền Bắc (Vĩnh Phú, Hải Phòng) một
số HTX đã thực hiện “khốn chui”, giao cho hộ nơng dân xã viên một phần quyền tự chủ
sản xuất và phương thức này đã có tác động tích cực. Ơ Nam Bộ, một số TĐSX và
HTXNN đã để cho nơng hộ có quyền tự chủ trong sản xuất.
Vai trò kinh tế của nơng hộ bước đầu được khẳng định qua thực tiễn của 30 năm
HTHNN theo con đường tập thể hố. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khố VI) năm 1979
chủ trương tạo điều kiện cho sản xuất “bung ra” bằng các giải pháp:
- Thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần.
- Cho các hộ xã viên mượn đất sản xuất để khắc phục tình trạng bỏ hoang đất.
- On định nghĩa vụ lương thực, điều chỉnh giá mua nơng sản, thực hiện mua theo giá
thoả thuận.
- Hạn chế trích lập các quỹ tập thể để tăng thu nhập cho xã viên.
- Thừa nhận kinh tế gia đình và coi kinh tế gia đình là một bộ phận hợp thành của
kinh tế XHCN.
Trên cơ sở kinh nghiệm và sáng kiến của nơng dân và lãnh đạo địa phương trong
thực tiễn sản xuất, Trung Ương đã đề ra chủ trương từng bước khắc phục những hạn chế
của cơ chế quản lý trong nơng nghiệp, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển theo hướng
từng bước xác lập lại vị trí của kinh tế hộ nơng dân trong nơng nghiệp, bắt đầu từ Chỉ thị
100 của Ban Bí thư (1981).

Theo Chỉ thị 100, hộ nơng dân xã viên bắt đầu được giao một phần quyền chủ động
trong quản lý sản xuất, cụ thể là được HTX khốn một số khâu canh tác và được hưởng
phần năng suất vượt khốn, đã có tác dụng khuyến khích nơng dân sản xuất, trong khi
HTX vẫn quản lý điều hành.
Nhờ có Chỉ thị 100, so với thời kỳ 1976-1980, năng suất lao động nơng nghiệp tăng
23.8%, sản lượng lương thực tăng 27%, diện tích cây cơng ngiệp tăng 62.1%, đàn bò tăng
33%, đàn heo tăng 22.1%. bình qn lương thực đầu người năm sau tăng hơn năm trước:
1981- 273 kg, 1985- 304 kg.
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
13
Những con số nêu trên cho thấy: kinh tế hộ nơng dân đã từng bước xác lập lại vị trí
của mình trong sản xuất nơng nghiệp.
Tuy nhiên, do Chỉ thị 100 còn một số nhược điểm làm hạn chế vai trò kinh tế của
hộ nơng dân nên tháng 4/1988, Bộ Chính trị Trung ương Đảng (khố VI) đã ra Nghị
quyết số 10 về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp và sau đó là Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 6 của Trung ương Đảng (khố VI) chủ trương:
- Thừa nhận hộ nơng dân là đơn vị kinh tế tự chủ nhận khốn.
- Nơng dân chỉ còn một nghĩa vụ: nộp thuế.
- Thực hiện chính sách một giá, với nơng dân chủ yếu là giá thoả thuận.
- Được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài.
- Thương mại hố vật tư.
- Kinh tế HTX có nhiều hình thức từ thấp đến cao, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh
do người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức, được quản lý theo ngun tắc dân
chủ, khơng phân biệt quy mơ và trình độ kỹ thuật.
Đây là bước thắng lợi quan trọng thứ hai (sau Chỉ thị 100) và là thắng lợi cơ bản
của kinh tế nơng hộ: từ vị trí phụ trợ, hộ nơng dân đã xác lập lại vị trí tự chủ.
Vậy là sau 30 năm tổ chức phong trào HTH (tập thể hố) nơng nghiệp, chúng ta đã
trở lại quan niệm đúng đắn về kinh tế nơng hộ và kinh tế hợp tác trong nơng nghiệp.
Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, sản xuất nơng nghiệp đã có những chuyển
biến quan trọng. Ơ các địa phương, ruộng đất được giao cho hộ nơng dân sử dụng lâu dài.

Quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cùng với quyền sở hữu các tư liệu sản xuất khác – cơ sở
vật chất và pháp lý của quyền tự chủ sản xuất – là nguồn gốc tạo ra động lực mới thúc
đẩy hộ nơng dân hăng hái chăm lo sản xuất, đồng thời khắc phục tình trang vơ chủ trong
quản ý sử dụng đất đai và các tư liệu sản xuất khác trong nhiều năm qua.
Một khi trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, những tiềm năng về lao động, vốn, vật tư,
kinh nghiệm làm ăn của hộ nơng dân đã được huy động và dụng có hiệu quả hơn để thâm
canh tăng năng suất, mở rộng quy mơ sản xuất cả trồng trọt, chăn ni, thuỷ sản…
Từ thực tế của nhiều nước trên thế giới và từ những kết quả đổi mới quản lý kinh
tế nơng nghiệp nước ta trong những năm qua, có thể khẳng định: kinh tế nơng hộ là hình
thức kinh tế phù hợp với đặc điểm sản xuất nơng nghiệp và là hình thức chủ yếu trong hệ
thống tổ chức kinh tế nơng nghiệp.
II - NHỮNG VẤN ĐỀ RA TỪ THỰC TIỄN:
Nhìn lại tồn bộ q trình vận động và phát triển của kinh tế nơng hộ qua các giai
đoạn lịch sử, có thể rút ra một số vấn đề sau đây:
1. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế nơng hộ là do đòi hỏi khách quan của nền sản xuất
nơng nghiệp. Tính khách quan ấy bị vi phạm thì nơng nghiệp sẽ khơng thể phát triển
được. Qua các giai đoạn lịch sử từ năm 1955 đến nay, chúng ta thấy rõ ràng khi nào kinh
tế nơng hộ được coi trọng, được đặt đúng vị trí của nó trong nền sản xuất nơng nghiệp thì
kinh tế nơng nghiệp và xã hội nơng thơn phát triển và ngược lại. Sự phát triển của kinh tế
– xã hội nơng thơn trước tập thể hố (1955-1959), sự suy thối của nơng nghiệp, nơng
thơn Việt Nam những năm tập thể hố nơng nghiệp (1960-1980) và từng bước được phục
hồi trong q trình đổi mới cơ chế quản lý từ 1981 đến nay đã cho thấy điều đó.
2. Điều kiện để kinh tế nơng hộ thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ bao gồm:
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
14
- Làm chủ tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất.
- Làm chủ q trình tổ chức, quản lý sản xuất.
- Làm chủ q trình phân phối tiêu thụ sản phẩm.
Nếu khơng có đầy đủ các điều kiện trên đây, vai trò tự chủ của kinh tế nơng hộ
chưa được đảm bảo thì nền sản xuất nơng nghiệp cũng khơng thể phát triển bình thường.

Biện chứng của q trình từ “khốn chui” đến “khốn 100” rồi đến “khốn 10” và đến
Nghị quyết TW6 (khố VI) khẳng định hộ nơng dân là đơn vị kinh tế tự chủ đã thể hiện
rõ điều đó.
3. Hợp tác xã trong nơng nghiệp là q trình xã hội hố từng bước nền sản xuất nơng
nghiệp, nhưng do tính đặc thù của sản xuất nơng nghiệp, q trình hợp tác trong nơng
nghiệp diễn ra khác với trong cơng nghiệp. HTX trong nơng nghiệp khơng phải là sự tập
trung tư liệu sản xuất, ruộng đất, vốn, lao động để quản lý theo kiểu “làm cơng ăn điểm”
khơng phải là sự tập trung những đơn vị sản xuất quy mơ nhỏ – kinh tế hộ nơng dân
thành một đơn vị sản xuất quy mơ lớn theo kiểu cơng nghiệp, mà chỉ là những khâu,
những chức năng mà HTX tiến hành thì có lợi hơn các nơng hộ làm riêng lẻ. HTX khơng
triệt tiêu kinh tế nơng hộ mà chỉ bổ trợ cho kinh tế nơng hộ ngày càng phát triển.
Sai lầm của mơ hình HTX – tập thể hố kéo dài mấy thập kỷ qua là:
- Khơng nhận thức đúng đặc thù của sản xuất nơng nghiệp gắn với nó là vai trò tự chủ
của kinh tế nơng hộ. Việc xố bỏ kinh tế nơng hộ làm cho q trình sản xuất sinh học
mất đi người chủ thực sự của nó.
- Tập trung hố sản xuất nơng nghiệp theo kiểu cơng nghiệp đồng nhất hợp tác hố với
tập thể hố khơng phù hợp với đặc thù của sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, tập trung
hố càng cao thì sản xuất càng kém hiệu quả.
- Nhận thức đơn giản về CNXH, đặc biệt là quan niệm đồng nhất sở hữu cơng cộng về
tư liệu sản xuất với bản chất của CNXH, đối lập siêu hình CNXH với CNTB kể cả
việc xây dựng những mơ hình kinh tế.
- Nhận thức sai về nơng dân, coi nơng dân chỉ là những người có đầu óc tư hữu đi
ngược với bản chất của CNXH. Vì vậy, cần phải xố bỏ cơ sở kinh tế của họ bằng
cách tách họ ra khỏi tư liệu sản xuất, tập trung tồn bộ ruộng đất vào sản xuất tập thể
để tránh nguy cơ phát triển CNTB ở nơng thơn.
- Bối cảnh quốc tế lúc đó, ở tất cả các nước đi theo con đường XHCN đều thực hiện mơ
hình tập thể hố sản xuất nơng nghiệp. Nước ta bước vào xây dựng CNXH tương đối
muộn so với các nước, hơn nữa nhận thức lý luận của chúng ta vào thời điểm đó cũng
chưa vượt được nhận thức lý luận- thực tiễn của những người cộng sản quốc tế, do đó
việc áp dụng mơ hình tập thể hố sản xuất nơng nghiệp vào nước ta là khó tránh khỏi.

- Do nơn nóng, chủ quan, duy ý chí trong chỉ đạo thực tiễn, việc tập thể hố nơng
nghiệp đã được tiến hành một cách nhanh chóng, ồ ạt, khơng tơn trọng đúng quy tắc
“tự nguyện dân chủ”, lấy việc thực hiện mục tiêu chính trị thay cho mục tiêu kinh tế,
nên mơ hình tập thể hố sản xuất đã được xây dựng một cách áp đặt vào nơng thơn,
xố bỏ kinh tế nơng hộ một cách triệt để.
- Chiến tranh và viện trợ quốc tế đã che lấp những sai lầm của việc tập thể hố sản xuất
nơng nghiệp, gòp phần củng cố và kéo dài sự tồn tại của nó trong nhiều năm. Tập thể
hố dường như có sự phù hợp nhất định với việc tập trung sức người sức của cho tiền
tuyến, còn những yếu kém trong sản xuất, sự suy giảm về kinh tế đã được viện trợ
kinh tế bù đắp.
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
15

CHƯƠNG III: XU HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NƠNG HỘ VIỆT NAM.

I - XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ NƠNG HỘ Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY.
1. Xu hướng chung:
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong q trình chuyển nền nơng
nghiệp từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hố, khái qt q trình phát triển như sau:
Giai đoạn 1: Khi xã hội bắt đầu chuyển từ tình trạng tự cấp tự túc sang sản xuất
hàng hố, các nơng trại bắt đầu cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động. Nhưng
trong bước đầu của q trình cơng nghiệp hố, lao động nơng nghiệp vẫn tiếp tục tăng,
quy mơ nơng trại giảm dần. Để giải quyết mâu thuẫn này nơng dân phải tiếp tục đầu tư
thêm lao động vào thâm canh, áp dụng kỹ thuật để thay thế đất đai còn hạn chế, tăng vụ,
đa dạng hố sản xuất, phát triển ngành nghề phi nơng nghiệp ( bước đầu mới được coi là
nghề phụ) để giải quyết việc làm tăng thu nhập.
Giai đoạn 2: Khi cơng nghiệp và dịch vụ đã phát triển mạnh, có sức thu hút lao
động cao hơn tốc độ tăng lao động ở nơng thơn, quy mơ nơng trại có điều kiện mở rộng.

Việc rút lao động ra khỏi nơng nghiệp cho phép sử dụng kỹ thuật để thay thế lao động tức
là cơ giới hố nơng nghiệp để tăng năng suất lao động. Trong giai đoạn này muốn tăng
năng suất, các nơng trại phải chuyển hướng sang chun mơn hố.
Trong nơng nghiệp, nơng thơn, hộ nơng dân với tư cách là đơn vị kinh tế cơ sở,
chiếm số lượng lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống. Vì vậy xu
hướng phát triển của nơng nghiệp, nơng thơn một phần quan trọng gắn liền với sự vận
động và xu hướng phát triển của kinh tế nơng hộ.
Nước ta hiện nay mới đang ở giai đoạn 1 của q trình phát triển nơng nghiệp từ
tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hố. Hiện nay lao động nơng nghiệp vẫn còn tăng lên do
tỉ lệ phát triển dân số cao, quy mơ ruộng đất canh tác của từng hộ trong một số năm tới
còn tiếp tục giảm xuống, đặc biệt là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tỉ trọng hàng hố nơng
nghiệp xòn thấp (khoảng 20%). Tuy nhiên, vào thập kỉ cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI
nước ta đã bước dần vào thời kỹ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế. Với đường
lối đổi mới có khả năng giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, khai thác các tiềm năng
của tất cả các thành phần kinh tế trong mơi trường sản xuất hàng hố , cạnh tranh phát
triển có sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt quan hệ ruộng đất trong nơng nghiệp đã có
điều kiện tham gia vào cơ chế thị trường. Lao động, đất đai cũng là yếu tố đầu vào của
sản xuất hàng hố, trong tương lai khơng xa, theo dự tính của nhiều chun gia, khoảng 1
đến 2 thập kỷ nữa, lao động trong nơng nghiệp sẽ ngừng tăng và bắt đầu giảm xuống nếu
cơng nghiệp phát triển mạnh, nước ta cũng sẽ có thể chuyển lên giai đoạn 2 với tốc độ
khơng thua kém các nước cơng nghiệp mới ở Châu Á.
2. Xu hướng phát triển đa dạng của kinh tế nơng hộ lên sản xuất hàng hố:
Hiện nay, ở nơng thơn nước ta có khoảng 11 triệu hộ nơng dân, phân bổ trong 7
vùng nơng nghiệp với khoảng 10000 đơn vị xã, thị trấn, 50000 thơn ấp, bản. Bình qn
mỗi xã có 1000 hộ, mỗi thơn ấp có trên dưới 2000 hộ. Ơ vùng trung du miền núi Bắc Bộ
có 1.7 triệu hộ, vùng dun hải miền Trung có 1.1 triệu hộ, vùng Tay Ngun có 0.4 triệu
hộ, miền Đơng Nam Bộ có 0.8 triệu hộ và đồng bộ sơng Cửu Long có 2.3 triệu bộ.
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
16
Từ khi thực hiện cơ chế quản lý mới, nhất là sau khi làm chủ về đất đai, hộ nơng

dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, trong nơng thơn bắt đầu diễn ra xu hướng phát triển
mới đó là sự đa dạng các loại hình, các quy mơ, trình độ của kinh tết nơng hộ, sự nảy nở
tài năng của người này và sự bộc lộ yếu kém của người kia.
Sự vận động của kinh tế nơng hộ hiện nay mang tính đặc thù của thời kì q độ từ
một nền nơng nghiệp lạc hậu, tự túc tự cấp bước đầu chuyển sang sản xuất hàng hố.
Kinh tế nơng hộ còn chịu ảnh hưởng nặng nề tâm lý, tác phong, tập qn của nền kinh tế
tiểu nơng, tự cấp tự túc, của phương thức sản xuất truyền thống, nhưng cũng đang bước
đầu chịu sự tác động ngày càng mạnh của phương thức sản xuất hiện đại, của cơng
nghiệp, dịch vụ, của sản xuất hàng hố. Chính đặc điểm ấy đã làm tăng tính đa dạng
nhiều loại hình, quy mơ cũng như sự phát triển khơng đều giữa các vùng, các loại hộ.
3. Kinh tế nơng hộ và các hình thức kinh tế hợp tác mới con đường phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam:
Được sự giải phóng của cơ chế mới với tư cách là các đơn vị kinh tế tự chủ trong
q trình phát triển lên sản xuất hàng hóa, các nơng hộ từng bước thốt khỏi cách tổ chức
sản xuất nhỏ khép kín theo kiểu “đèn nhà ai nhà ấy rạng” , “tự cấp tự túc” khơng cần đến
các quan hệ kinh tế khác. Trong cơ chế thị trường dưới sự tác động của đòi hỏi khơng
ngừng nâng cao tính hiệu quả của nền sản xuất nói chung và của kinh tế nơng hộ nói
riêng, từ kinh tế nơng hộ từng bước tách ra các khâu, các lĩnh vực mà từng hộ làm khơng
được , hoặc kém hiệu quả đi vào các quan hệ liên tiếp hợp tác. Các hộ nơng dân bổ sung,
hỗ trợ lẫn nhau, cùng tồn tại, cạnh tranh và phát triển. Chính sự liên tiếp ấy đã làm xuất
hiện những hình thức hợp tác mới. Sự phát triển đa dạng các hình thức hợp tác mới ở
nơng thơn, về một khía cạnh nào đó cũng là thể hiện xu hướng phát triển của kinh tế nơng
hộ.
Do đòi hỏi của các nơng hộ, nhất là ở những nơi sản xuất hàng hố phát triển
nhiều hình thức hợp tác mới đã xuất hiện. Chung quy lại có 2 kiểu hợp tác: hợp tác giữa
người nơn dân với nhau và hợp tác giữa người nơng dân với các tổ chức kinh tế khác
nhau như với các doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy, rõ ràng hợp tác xã ra đời là do tất yếu kinh tế khách quan do chính nhu
cầu phát triển của kinh tế nơng hộ chứ khơng phải là do ý muốn chủ quan. Sẽ là sai lầm
khi tuyệt hố hố vai trò của kinh tế nơng hộ, khơng nhận rõ nhu cầu hợp tác khách quan

trong q trình phát triển của kinh tế nơng hộ. Song cũng rất sai lầm khi áp đặt một mơ
hình hợp tác cho mọi loại trình độ kinh tế nơng hộ.
4. Những khó khăn trở ngại trong q trình phát triển kinh tế nơng hộ:
Mặc dù kinh tế nơng hộ ở nước ta được cơ chế mới tạo ra những tiền đề cơ bản về
kinh tế, pháp lý cho sự phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế nơng hộ còn gặp
khơng ít khó khăn, trở ngại cần được tháo gỡ.
4.1. Phần đơng các nơng hộ vẫn đang là các hộ tiểu nơng, trình độ tự cung tự cấp, quy mơ
canh tác nhỏ bé, sản xuất với mục tiêu đảm bào an tồn lương thực là chủ yếu. Mặt khác,
do dân số phát triển nhanh nên một số vùng đất chật người đơng quy mơ canh tác bình
qn một hộ trong một số năm tới tiếp tục có nguy cơ giảm xuống, vì thế các nơng hộ
khơng n tâm chuyển sang làm ngành nghề phi nơng. Hiện nay, bình qn một hộ ở
miền Bắc được giao cho 0.3-0.4 ha, ở Dun hải miền Trung là 0.4-0.6 ha, ở đồng bằng
sơng Cửu Long là 0.6-1.5 ha. Đó là trở ngại lớn đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp – nơng thơn nước ta hiện nay cũng như đối với q trình chuyển sang phát
triển sản xuất hàng hố của kinh tế nơng hộ.
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
17
4.2.Tiềm lực về vốn, về cơ sở vật chất kỹ thuật của đa số nơng hộ rất mỏng manh:
- Trên 50% số hộ thiếu vốn để sản xuất , nhất là các hộ nghèo thường thiếu cả vốn để
tái sản xuất giản đơn đảm bảo cuộc sống hàng ngày.
- Phần lớn các hộ chỉ có cơng cụ sản xuất thơ sơ, lạc hậu, trang bị kĩ thuật còn rất hạn
chế. Bình qn 100 ha mới có 0.32 máy kéo; 5.56 máy bơm, làm đất bằng máy chỉ
chiếm 20% diện tích canh tác, còn lại 60% diện tích là do súc vật kéo cày, 20%
diện tích bằng sức ngựa.
4.3.Tư tưởng tác phong của người tiểu nơng còn rất nặng nề, thói quen sản xuất tự cấp tự
túc, phân tán manh mún, quen lao động bằng kinh ngiệm, thụ động đã ăn sâu và nếp nghĩ,
cách làm của số đơng người nơng dân. Họ bị hụt hẫng về kinh tế, lúng túng khi đưa ra
sản phẩm ra thị trường, thiếu năng động quyết đốn.
Trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật của người nơng dân còn thấp: 9% lao động
nơng nghiệp mù chữ; 49.9% chưa đạt trình độ phổ thơng cơ sở; 31.3% đạt trình độ phổ

thơng cơ sở; 6% đất trình độ phổ thơng trung học.
4.4.Đa số HTX cũ khơng có khả năng đổi mới, khơng còn vốn quỹ, thậm chí còn nợ ngân
hàng trăm triệu đồng, cán bộ quản lý yếu kém, thiếu năng lực tổ chức quản lý kinh doanh
trong cơ chế mới nên chỉ còn tồn tại một cách hình thức và đang là lực cản đối với các
nơng hộ.
4.5.Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ở nhiều nơi yếu kém, chưa đáp ứng được u cầu của
sản xuất hàng hố. Cụ thể là:
- Về giao thơng nơng thơn nói chung phát triển chậm, chắp vá, hệ thống giao thơng
trên đồng ruộng chưa được chú ý xây dựng gây khó khăn vất vả trong canh tác, thu
hoạch.
- Về thuỷ lợi: tuy Nhà nước đã có cố gắng đầu tư cho thuỷ lợi nhưng hiện nay vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu, có tới 30% diện tích lúa và 50% diện tích hoa màu cần
tưới nước.
- Sản lượng điện cung ứng cho nơng thơn mới chỉ bằng 2.4% tổng lượng điện dùng
trong cả nước. Do tỉ lệ thất thốt q lớn nên giá điện q cao làm hạn chế việc sử
dụng đồ điện của các hộ, nhất là điện cho sản xuất và chế biến nơng sản.
- Thơng tin liên lạc còn yếu, nhất là mạng lưới thơng tin cấp xã, còn lạc hậu chưa
phục vụ được đơng đảo các nơng hộ.
4.6.Thị trường giá cả nơng sản khơng ổn định cũng gây bất lợi cho nơng dân.
4.7. Việc giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất tiến hành q chậm,
chưa thực hiện tốt việc quản lý đất đai của Nhà nước làm cho nơng dân thiếu an tồn đầu
tư sản xuất. Tính đến nay, giá cả mới có 31% số nơng hộ được cấp giấp chứng nhận
quyền sử dụng đất và mới chủ yếu là đất thổ cư.

II - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG
HỘ NƯỚC TA:
1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để kinh tế nơng hộ thực sự trở thành đơn
vị kinh tế tự chủ:
1.1.Về ruộng đất:
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng

18
Nước ta đã ban hành luật đất đai mới năm 1993, đó là cơ sở pháp lý, cơ sở kinh tế
cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế nơng hộ. Tuy nhiên, cần thiết phải có sự cụ thể
hố một cách đầy đủ có hệ thống để chỉ đạo thi hành luật đất đai trong thực tiễn đó là
những vấn đề sau:
- Cần nhanh chóng thể chế hố các quyền năng và nghĩa vụ của người sử dụng đất (
các hộ), đặc biệt là luật về chuyển nhượng, thuế chuyển nhượng đất đai cần được
cơng bố sớm và thực thi một cách nghiêm túc.
- Thực hiện nghiêm túc luật đất đai mới, ngồi phần đất cơng ích khơng để q 5%,
số đất còn lại sớm giao quyền sử dụng ổn định, lâu dài cho các hộ một lần, với đầy
đủ các quyền theo luật định (quyền sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
cho th, thế chấp).
- Để tránh những xung đột, mâu thuẫn trong việc giao ruộng đất, các địa phương cần
tổ chức việc giao ruộng cho các hộ theo đúng ngun tắc cơng khai, dân chủ, cơng
bằng.
- Trên cơ sở phân loại giá trị sử dụng của từng loại đất, xác định hệ số quy đổi đất tốt
xấu, khuyến khích nơng hộ nhận ruộng liền mảnh, tự thoả thuận chuyển đổi cho
nhau.
- Nhà nước cần nghiên cứu để xây dựng khung giá đất hợp lý, nhất là giá đất ở các
vùng đang phát triển cơng nghiệp, đơ thị, nghiên cứu mức thuế đánh vào giá trị gia
tăng của đất, từng bước phát triển thị trường ruộng đất ở nơng thơn.
- Bên cạnh chính sách hạn điền cụ thể đối với từng loại đất, từng loại cây trồng, từng
vùng, cần có chính sách và giải pháp khác nhằm ngăn chặn đầu cơ đất đai.
- Cần có chính sách sử dụng đất đai hợp lý để một mặt bảo đảm an tồn lương thực
quốc gia, mặt khác khuyến khích các hộ đa dạng hố phương thức sử dụng đất đai
theo hướng nâng cao giá trị sản lượng thu nhập trên một đơn vị canh tác.
- Cần có sự kiểm tra, kiểm sát chặt chẽ việc chấp hành luật đất đai. Những hành vi
phạm luậ, vi phạm lợi ích của người sử dụng đất, tham nhũng đất đai đặc biệt là đất
xây dựng cần phải được xử lý ngiêm minh.
1.2. Đổi mới và phát triển đa dạng các hình thức hợp tác ở nơng thơn:

Hiện nay, có hộ nơng dân rất cần đến hợp tác xã, bởi vì:
- Họ vừa trải qua nhiều năm trong cơ chế quan liêu bao cấp, mọi lo toan về tổ chức
sản xuất, tổ chức các khâu đầu ra vào của cả q trình trước đây là nhiệm vụ của
HTX, nếu khơng có HTX, các nơng hộ sẽ rất lúng túng trong việc tổ chức khâu
dịch vụ.
- Ở những vùng, những hộ đã đi vào sản xuất hàng hố với những trình độ khác
nhau, u cầu về dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm
càng cao. Nếu khơng có HTX sẽ hạn chế sản xuất phát triển.
- Để đảm bảo cho sản xuất của các nơng hộ phát triển bình thường, hiện nay các
HTX cũ theo mơ hình tập thể hố khơng còn cơ sở kinh tế để tồn tại như cũ nữa,
đối với nhữn HTX chỉ còn là hình thức, các địa phương cần sớm giải quyết triệt để.
- Nhà nước ban hành luật HTX và các quy định dưới luật, trước mắt là các quy định
đổi mới HTX nơng nghiệp đã xây dựng trước đây và phát triển các hình thức hợp
tác mới.
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
19
- Tuỳ điều kiện từng địa phương , Nhà nước cần có sự khuyến khích, hướng dẫn để
các hình thức hợp tác mới nhanh chóng ra đời và phát huy tác dụng trong sản xuất.
Theo chúng tơi cần có sự chú ý tác động đến việc phát triển các hình thức hợp tác,
tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng ,từng địa phương mà có các hình thức hợp
tác cho phù hợp.
1.3. Nâng cao năng lực làm chủ cho các nơng hộ:
Để trở thành một chủ thể sản xuất tự chủ trong nền kinh tế hàng hố, bản thân
người nơng dân phải có đủ tri thức, kỹ năng và bản lĩnh để làm chủ. Ơ nước ta, trình độ
văn hố nói chung và tư duy kinh tế hàng hố nói riêng, cũng như trình độ tổ chức quản
lý kinh doanh của các nơng hộ còn rất yếu kém. Bởi vậy, Nhà nước trung ương và các địa
phương cần đầu tư cho việc đào tạo nâng cao trình độ nơng dân, tập trung vào các lĩnh
vực sau:
- Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ giáo viên các trường phổ thơng ở nơng
thơn, giảm chi phí đóng góp của học sinh, khuyến khích con em nơng dân đến

trường.
- Đổi mới và bổ sung kiến thức về kinh tế nơng nghiệp kỹ thuật nơng nghiệp cho phù
hợp với cơ chế mới và đưa vào giảng dạy rộng rãi trong các trường phổ thơng.
- Đổi mới nội dung đào tạo, cập nhật những kiến thức mới phù hợp với điều kiện
hiện nay.
- Tổ chức tốt hệ thống khuyến nơng từ trung ương đến địa phương, cơ sở, khuyến
khích các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật nơng nghiệp chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật cho các nơng hộ nhằm đổi mới cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nâng cao trình độ
canh tác, hiện đại hố từng bước sản xuất nơng nghiệp.
2. Đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong đó coi
trọng q trình cơng nghiệp hố nơng thơn, hiện đại hố nơng nghiệp nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng tăng dần tỷ trọng cơng
nghiệp và dịch vụ, rút bớt lao động ra khỏi nơng nghiệp:
Chúng ta đã biết rằng nơng nghiệp chính là nơi cung cấp sức lao động, ngun
liệu, lương thực, thực phẩm cho cơng nghiệp và là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm
của cơng nghiệp. Muốn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì khơng thể khơng
thực hiện hiện đại hố nơng nghiệp. Bởi vậy, cần thiết phải đẩy nhanh q trình trang bị
kỹ thuật cơ giới hố nơng nghiệp thay cho lao động thủ cơng, đưa tiến bộ cơng nghệ sinh
học và nơng nghiệp làm cho năng suất lao động, năng suất nơng nghiệp tăng nhanh.
Cùng với q trình hiện đại hố nơng nghiệp, cần nhanh chóng phát triển cơng
nghiệp, dịch vụ nơng thơn. Đối với một nước nơng nghiệp còn lạc hậu như nước ta hiện
nay, khi cơng nghiệp thành thị chưa đủ sức thu hút nhiều lao động, thì việc phát triển
cơng ngiệp nơng thơn là giải pháp thích hợp vì:
- Có lợi cho việc giải quyết việc làm cho số lao động dơi dư ở nơng thơn nhằm làm
tăng thêm thu nhập cho các nơng hộ. Kinh nghiệm xây dựng xí nghiệp hương chấn
ở Trung Quốc, với khẩu hiệu “ly nơng bất ly hương”, “rời đất, khơng rời làng” là
một kinh nghiệm q giá. Số lao động dư thừa ở nơng thơn sẽ khơng đổ ra thành
phố tạo gánh nặng cho thành phố như hiện nay.
- Có lợi cho việc phân bố sức sản xuất thực hiện cơng nghiệp hố đất nước. Trong
cơng nghiệp có một số ngành đòi hỏi phải gắn liền với các vùng ngun liệu nhằm

Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
20
giảm bớt chi phí vận chuyển, vận dụng lao động nơng nghiệp nhàn rỗi như cơng
nghiệp chế biến thực phẩm, cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng…
- Có lợi cho hiện đại hố nơng nghiệp. Khi các hộ nơng dân chuyển một phần sang
làm cơng nghiệp và dịch vụ họ sẽ có thêm thu nhập, do đó có thể mua sắm trang
thiết bị máy móc để hiện đại hố nơng nghiệp.
- Việc dịch chuyển lao động tại chỗ, có điều kiện để người lao động vẫn có thể làm
nơng nghiệp khi thời vụ khẩn trương.
- Cơng nghiệp nơng thơn phát triển sẽ kéo theo các ngành dịch vụ phát triển như
ngành vận tải, thương nghiệp phục vụ cơng nghiệp và nơng nghiệp. Nơng thơn sẽ
có điều kiện để đơ thị hố, đời sống vật chất, văn hố tinh thần của các nơng hộ sẽ
được cải thiện, rút ngắn khoảng cách thua kém thành thị.
3. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn:
Hiện nay một trong những khâu yếu nhất làm hạn chế sự phát triển nơng nghiệp và
kinh tế nơng thơn đi làm sản xuất hàng hố là do cơ sở hạ tầng nơng thơn q yếu kém.
Cơ sở hạ tầng trước hết phải kể đến thuỷ lợi, giao thơng, điện, thơng tin, liên lạc… Thiếu
những điều kiện này, nơng nghiệp lệ thuộc vào tự nhiên, năng lực chống thiên tai yếu,
nơng dân khó tiếp cận được với thị trường, với khoa học kỹ thuật, sản phẩm làm ra khơng
tiêu thụ được, nơng thơn cách xa và thua kém thành thị.
- Về thuỷ lợi: Việt Nam là 1 nước sản xuất lúa nước như nhiều nước ở Châu Á, vì
thế khâu thuỷ lợi phải được coi trọng, cải thiện hệ thống tưới tiêu nước để đảm bảo khắc
phục nhanh chóng những hậu quả do thiên tai úng lụt, hạn hán gây ra cũng như chủ
động tưới tiêu trong nơng nghiệp. Vì thế, biện pháp cơng bằng và có hiệu quả hơn cả là
nên để nơng dân gánh một phần chi phí khai thác và bảo dưỡng, còn xây dựng cơ bản do
nơng nghiệp đầu tư coi như 1 khoản kinh phí hỗ trợ cho nơng nghiệp phát triển.
- Về giao thơng: những nơi sản xuất hàng hố phát triển phần nhiều là những khu
vực thuận lợi giao thơng, gần các trục đường lớn, có thị trấn thị tứ. Có những vùng có
tiềm lực phát triển lớn, nhưng do thuận lợi về giao thơng nên sản phẩm làm ra rất khó
tiêu thụ. Bởi vậy, Nhà nước cần có sự đầu tư kịp thời vào xây dựng các trục đường giao

thơng lớn, có thể phân cấp cho các địa phương xây dựng các tuyến đường giao thơng
liên thơn, liên xã bằng huy động vốn và lao động của nơng dân, còn tuyến liên huyện,
liên tỉnh phải do Nhà nước đầu tư xây dựng quản lý. Giao thơng thuận lợi sẽlà điều kiện
cơ bản để gắn sản xuất với lưu thơng, tiêu dùng, để cho sản xuất hàng hố phát triển.
- Về điện: muốn hiện đại hố nơng nghiệp, phát triển cơng nghiệp nơng thơn, nơng
thơn phải có điện. Ngành điện cần nhanh chóng có biện pháp quản lý tốt việc cung cấp
điện cho nơng thơn, để cho giá bán điện cho nơng dân khơng q cao so với thành thị
như hiện nay.
- Ngồi ra vấn đề đầu tư cho thơng tin, liên lạc, văn hố giáo dục, y tế đều rất cần
thiết cho nơng thơn sớm thốt khỏi tình trạng lạc hậu, tiến gần đến văn minh hiện đại.
4. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp:
Nói đến sản xuất hàng hố là phải nói đến thị trường. Sản xuất có phát triển hay
khơng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng suy cho cùng thì sản phẩm làm ra có tiêu thụ
được hay khơng là điểm cơ bản quyết định khả năng tái sản xuất của các nơng hộ. Để
giúp cho các hộ nơng dân phát triển sản xuất hàng hóa Nhà nước cần có ngay những biện
pháp hữu hiệu để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nơng sản. Vì vậy, cần thiết phải tiến
hành đồng bộ một số giải pháp sau:
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
21
- Nhà nước cần đầu tư và hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn, trước hết
là vào giao thơng, điện để tăng khả năng giao lưu giữa các vùng, các miền của đất
nước, tránh tình trạng hàng nơng sản thừa giả tạo ở vùng này, khan hiếm ở vùng
kia.
- Nhà nước có chính sách bảo hộ những hàng hố nơng sản chủ yếu trước hết là
lương thực và một số cây cơng nghiệp xuất khẩu quan trọng như chè, cao su, cà
phê…
- Tổ chức tốt hệ thống thơng tin thị trường giá cả trong và ngồi nước cho người sản
xuất, đặc biệt là thơng tin về chất lượng sản phẩm để kịp thời đáp ứng u cầu thị
trường.
- Để nâng cao chất lượng sản phẩm nơng sản có đủ sức cạnh tranh trên thị trường,

nhất là thị trường quốc tế, cần phải tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học và cơng
nghệ tiên tiến vào sản xuất nơng nghiệp cho các hộ nơng dân.
- Trong điều kiện thị trường có sự tham gai của các thành phần kinh tế, Nhà nước
cần tổ chức quản lý chặt chẽ hệ thống thu mua và lưu thơng nơng sản, tăng cường
các tổ chức thương nghiệp quốc doanh để chống các hiện tượng tiêu cực ép cấp, ép
giá của tư thương gây thiệt hại cho người nơng dân.
5. Phát triển hệ thống tín dụng nơng thơn:
Từ khi trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, nơng dân rất cần có vốn để sản xuất và phát
triển sản xuất hàng hố. Những hộ khá, hộ giàu trở thành các đơn vị kinh tế năng động ở
nơng thơn, họ rất cần có vốn để đầu tư mở rộng canh tác, mua sắm máy móc, mở mang
ngành nghề… để phát triển sản xuất hàng hố với tốc độ tăng trưởng và hiệu quả cao
hơn.
Những hộ nghèo cũng đứng trước khó khăn về vốn dù chỉ là vốn để sản xuất đảm
bảo đời sống hàng ngày. Theo điều tra của Bộ lao động thương binh và xã hội, hầu hết
cáchộ giàu đều có nhu cầu vay vốn, cơ cấu vốn của hộ giàu gồm có 30-35% là vốn tự có,
còn lại là vốn đi vay, kể cả vay vốn của tư nhân. Những hộ nghèo có nhiều ngun nhân
dẫn đến nghèo đói, trong đó có ngun nhân do thiếu vốn sản xuất. Vì vậy, Nhà nước cần
có các chính sách cụ thể,ưu đãi giúp người nơng dân có thể vay vốn làm ăn, tạo cơng ăn
việc làm.
6. Thực hiện chính sách xã hội kết hợp với chính sách kinh tế nhằm tạo ra
bước chuyển biến căn bản trong đời sống kinh tế xã hội nơng thơn:
Với tình trạng 80% dân số và 75% lao động tập trung trong nơng nghiệp như hiện
nay, cho dù có thực hiện biến đổi cơ chế quản lý, có trao quyền tự chủ sản xuất cho các
hộ nơng dân thì việc chuyển đổi kinh tế từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hố cũng diễn
ra chậm chạp, khơng đều giữa các vùng, các hộ. Tình trạng nghèo đói ở nơng thơn khơng
thể giải quyết căn bản ngay được. Bởi vậy, lối thốt đối với nơng nghiệp và cả nền kinh
tế nói chung là phải nhanh chóng giảm bớt số lao động trong nơng nghiệp. Cùng với các
chính sách kinh tế như chính sách ruộng đất, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
thơn, nên thực hiện tốt các chính sách xã hội như giảm mức tăng dân số, tạo việc làm,
xố đói giảm nghèo sẽ góp phần rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội nơng

thơn.
7. Một số vấn đề mơi trường sinh thái cho q trình phát triển nơng nghiệp
bền vững:
Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng
22
Qua nghiên cứu mơi trường sinh thái, các nhà kinh tế học mơi trường đi đến kết
luận: sự tổn hại mơi trường sinh thái ở Việt Nam đã đến độ báo động. Tuy nhiên chưa
q gay gắt. Nhưng với sự phát triển của đơ thị hố và cơng nghiệp hố như hiện nay,
nếu khơng có những giải pháp cho bảo vệ mơi trường sinh thái thì nước ta sẽ lâm vào
tình trạng phải xử lý các tác hại cho sự ơ nhiễm cơng nghiệp, do nạn đốt phá rừng… gây
nên. Chi phí cho sự tái lập mơi trường sinh thái ở thành thị và nơng thơn khơng phải nhỏ.
Nhằm thiết lập hành lang pháp lý cho việc bảo vệ mơi trường, Nhà nước đã ban
hành Luật mơi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Tiến hành thực hiện và
giám sát chặt chẽ việc thi hành luật để q trình phát triển nơng nghiệp nước ta bền
vững.


KẾT LUẬN
Với các tài liệu lịch sử, tài liệu tham khảo về nhiều vùng miền, nhiều mặt của kinh tế
hộ nơng dân. Trong khn khổ đề tài, tiểu luận đã:
1. Tổng hợp và phân tích một số vấn đề cơ sở lý luận về khái niệm hộ, kinh tế nơng
hộ và sự tồn tại khách quan của nó trong nơng nghiệp.
2. Phân tích đặc điểm phát triển kinh tế nơng hộ qua các thời kỳ lịch sử, từ đó nêu ra
một số vấn đề rút ra từ thực tiễn.
3. Tiểu luận cũng nêu được xu hướng phát triển của kinh tế nơng hộ và đưa ra một số
giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nơng hộ nước ta.
Phát triển kinh tế nơng hộ là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất nơng nghiệp cũng
như của q trình phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Các hộ nơng dân là những đơn vị
kinh tế đồng thời cũng là đơn vị xã hội, bởi vậy phát triển nơng hộ khơng chỉ góp phần
tăng trưởng kinh tế mà còn tạo lập sự ổn định chính trị – xã hội ở nơng thơn. Đồng thời

sự phát triển kinh tế nơng hộ là một động lực để thúc đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp – nơng thơn, tạo điều kiện thuận lợi cho q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp – nơng thơn nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói
chung.


×