Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng - 5 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.98 KB, 10 trang )

tháng 11/2007. Mặt khác do quá trình đô thị hóa diển ra nhanh chóng diện tích
đất nông nghiệp bị thu hẹp đáng kể đả ảnh hưởng lớn đến ngành nông nghiệp
của thành phố. Bên cạnh đó tình hình dịch bệnh trên gia súc gia cầm có những
diển biến rất phức tạp như dịch heo tai xanh, cúm gia cầm, dịch lở mồm long
móng dịch rầy nâu trên cây lúa củng đã tác động xấu đến sản xuất lương
thực của thành phố. Mặt khác do bị tác động mạnh bởi vốn đầu tư cho nông
nghiệp hạn chế, giá cả vật tư, phân bón tăng cao, cơ sở hạ tầng phục vụ nông
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa.
Tình hình kết quả sản xuất trên một số loại cây trồng trong năm 2008 như
sau:
- Cây lúa: 8.100 ha, năng suất bình quân đạt 53.9 tạ/ha (giảm gần 4,5
tạ/ha so với năm 2007), sản lượng 43.635 tấn. Các loại giống chủ lực được sử
dụng là NX30, Xi23, MT1, BT7
- Cây ngô: 803 ha, năng suất 56 tạ/ha, sản lượng 4.498 tấn, bằng 99,1%
so với năm 2007
- Cây có bột (khoai lang, sắn ): 658 ha,năng suất 67 tạ/ha, sản lượng
878 tấn, bằng 96,5% so với năm 2007.
- Cây thực phẩm: rau các loại diện tích gieo trồng cả năm là 1.850 ha,
sản lượng 26.825 tấn, tăng 3,9% so với năm 2007. Đậu các loại có diện tích
gieo trồng 742 ha, năng suất 18taj/ha, sản lượng 110 tấn.
- Mía: 245 ha, chủ yếu tập trung ở các xã miền núi của huyện Hòa
Vang, năng suất 330 tạ/ha, sản lượng 8.085 tấn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Mè: 189 ha, năng suất 7 tạ/ha, sản lượng 132 tấn.
- Thuốc lá: 62 ha, sản lượng 124 tấn
- Cây hằng năm khác: 300 ha, bao gồm các loại như: hoa, cây cảnh, dưa
hấu hắc mỹ nhân, cỏ chăn nuôi
Trong tổng giá trị của ngành nông nghiệp thì giá trị trồng trọt đóng góp
lớn nhất tiếp theo
Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi củng theo hướng tích
cực: Giảm dần diện tích đất sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là trông lúa) để


chuyển sang trồng các loại cây nông nghiệp khác có giá trị kinh tế cao hơn
như: ngô, đậu, rau mặc dù vậy cây lúa vẩn là cây sản xuất chính.
Bảng7: Diện tích, năng suất và sản lượng cây lương thực.
Diện tích (ha)
Lúa Ngô
Khoai
lang
Sắn
Năm 2000
11 256 147 1 424 692
Năm 2001
11 125 414 1 545 878
Năm 2002
10 225 802 1 524 750
Năm 2003
9 524 828 1 283 453
Năm 2004
9 001 831 912 325
Năm 2005
8 003 761 415 174
Năm 2006
8 082 835 708 281
Năm 2007
7 970 797 562 286
Năm 2008
8 100 765 560 135
Năng suất
(tạ/ha)

Năm 2000

46,39 41,15 60,23 66,21
Năm 2001
46,95 56,72 62,41 67,50
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm 2002
48,04 57,95 61,89 66,02
Năm 2003
52,34 57,49 62,96 65,05
Năm 2004
53,09 55,67 65,37 67,73
Năm 2005
52,23 54,97 66,61 69,20
Năm 2006
57,30 56,17 67,08 66,83
Năm 2007
56,75 57,01 66,21 69,34
Năm 2008
53,9 58,36 65,12 65,24
Sản lượng
(Tấn)

Năm 2000
52 223 605 8 577 4 582
Năm 2001
52 234 2 350 9 645 5 924
Năm 2002
49 125 4 646 9 433 4 952
Năm 2003
49 868 4 758 8 078 2 944
Năm 2004

47 788 4 624 5 962 2 198
Năm 2005
41 806 4 181 2 761 1 204
Năm 2006
46 312 4 693 4 749 1 879
Năm 2007
45 231 4 541 3 721 1 983
Năm 2008
43.635 4.437 3.154 1.877

Nguồn: niên giám thống kê 2007 và báo cáo tổng kết năm 2008 của Sở
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng.
Ta có thể dể dàng nhận thấy diện tích trồng cây lương thực đã liên tục
giảm qua các năm do tác động của quá trình đô thị hóa nhanh chóng của thành
phố đã chiếm một phần lớn diện tích đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Năng suất có tăng qua các năm nhưng không ổn định và có các diển biến thất
thường do tác động của nhiều mặt như giá cả đầu vào, tác động của thiên
tai Chỉ có diện tích trồng ngô là có xu hướng tăng lên từ 147 ha năm 2000 lên
765 ha năm 2008. Diện tích trồng lúa giảm từ 11256 ha năm 2000 xuống còn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
8100 ha năm 2008, tuy vậy năng suất cây lúa có xu hướng tăng từ 46,39 tạ/ha
năm 2000 đến năm 2008 đã là 53,9 tạ/ha. Diện tích đất trồng lúa tập trung chủ
yếu ở huyện Hòa Vang và quận Cẩm Lệ.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2004 2005 2006 2007 2008

-Dịch vụ nông
nghiệp (trừ thú y)
-Chăn nuôi
-Trồng trọt

Bảng 8: Tỷ lệ giá trị đóng góp vào ngành nông nghiệp.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp củng có xu hướng chuyển dịch theo
hướng hiện đại tức là tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và từng bước đưa chăn
nuôi trở thành ngành sản xuất chính
Tình hình chăn nuôi phát triển khá trong các năm qua. Cụ thể trong năm
2008 số lượng gia súc gia cầm gia tăng, về số lượng cụ thể gia súc gia cầm đến
tháng 10/2008 là: đàn trâu 1.950 con, đàn bò 17.000 con, đàn heo 82.000 con,
đàn gia cầm 450.000 con.
Trong chăn nuôi, hình thức chăn nuôi trang trại đã và đang có xu hướng
phát triển, so với trước số trang trại chăn nuôi ngày một tăng. Theo kết quả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
điều tra đến 10/09/2008, toàn thành phố có 58 cơ sở chăn nuôi heo; 22 cơ sở
chăn nuôi bò, dê; 46 cơ sở chăn nuôi gà quy mô 200 con trở lên, 3 cơ sở nuôi
cút, 1 cơ sở nuôi vịt đẻ.
2.2 Lâm nghiệp.
Diện tích đất lâm nghiệp tăng lên nhanh chóng. Từ gần 52000 ha năm
2000 lên gần 57.195,6 ha năm 2008, độ che phủ của rừng tăng từ 41.7% năm
2003 lên gần 48,54% năm 2008 cao hơn mức độ che phủ bình quân cả nước.
Bảo đảm cân bằng môi trường sinh thái và cải thiện môi trường thành phố
trong quá trình phát triển theo hướng công nghiệp hóa.
Diện tích đất lâm nghiệp của thành phố trong năm 2008 như sau:
- Đất có rừng: 51.598,1 ha
+ Rừng tự nhiên: 36.462,2 ha
+ Rừng trồng 15.135,9 ha
- Đất chưa có rừng 5.597,5 ha

Phân theo 3 loại rừng thì:
- Rừng đặc dụng: 33.165,3 ha
- Rừng phòng hộ: 8.578,5 ha
- Rừng sản xuất: 15.351,8 ha
Giá trị lâm nghiệp năm 2008 đạt 25412.6 triệu đồng, tăng 8.3% so với
năm 1997. Trong đó tốc độ tăng của lâm sinh là cao hơn rất nhiều so với lỉnh
vực khai thác gổ và lâm sản (gần 21% so với 1.5%) đó là do thành phố đả có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chủ trương chú trọng vào trồng và nuôi dưỡng rừng bên cạnh đó thực hiện
đóng cửa rừng để bảo vệ nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này.
Lâm sinh
-Khai thác
gỗ, lâm sản
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2004 2005 2006 2007 2008

Bảng 10. Giá trị đóng góp vào ngành lâm nghiệp.
Có thể thấy giá trị đóng góp trong lâm nghiệp có sự tăng dần của lỉnh
vực lâm sinh, điều này chứng tỏ thành phố đả có chủ trương đúng đắn trong
việc phát triển lâm nghiệp đó là giảm dần khai thác rừng và tăng cường phục
hồi và trồng mới rừng để tăng giá trị rừng trong tương lai không vhir về mặt
kinh tế mà còn lợi ích rất lớn về mặt sinh thái, môi trường. Trong lỉnh vực lâm
sinh thành phố đã chú trọng tới việc phát triển rừng một cách hiệu quả bằng
các phương pháp như: khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng
rừng tập trung bên cạnh đó thành phố đả thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ

rừng, và phòng cháy chửa cháy trong mùa khô.
2.3 Thủy sản.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng liên tục qua các năm 1997 – 2007
mặt dù diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm đáng kể do công tác quy hoạch
đất nuôi trồng thủy sản chưa hợp lý.
Bảng 11. Giá trị sản xuất ngành thủy sản (triệu đồng)
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
395407

438278

412089

444619

451288.3

-Nuôi trồng 42940 42478 20017 25214 25592.21

-Khai thác hải sản 333644

38 825 378537

406376

412471.6

-Khai thác thủy sản
nước ngọt

1123 701 595 709 719.635
-Dịch vụ thủy sản 17700 13 274 12940 12320 12504.8
Nguồn: niên giám thống kê 2007 và báo cáo tổng kết năm 2008 của Sở
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng.
Giá trị sản xuất ngành thủy sản năm 2008 tăng 1.5% so với cùng kỳ năm
trước. Xét trong cả thởi kỳ 2004-2008 giá trị của ngành thủy sản tăng trung
bình 2.67%. Trong đó lỉnh vực nuôi trồng lại có chiều hướng giảm suốt chứng
tỏ thành phố đã không có định hướng hợp lý cho lỉnh vực này bởi vì Đà Nẵng
có tiềm năng lớn trong lỉnh vực này với đường bờ biển dài và hệ thống sông
lớn.
Hoạt động khai thác một số lỉnh vực chính như: nghề lưới cản, nghề câu
mực, nghề giả đôi hoạt động có chuyển biến tích cực về tổ chức sản xuất,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Đến nay, thành phố có 90 tổ đội
khai thác với 585 tàu, trong đó tàu công suất 90 Cv trở lên là 180 chiếc. Cơ cấu
trong các tổ theo nghề khai thác như xau: Giả cào 32 tổ, lưới cản 23 tổ, câu
mực 11 tổ, lưới vây 8 tổ, nghề khác 16 tổ
Về lỉnh vực nuôi trồng thì tập trung nuôi một số giống chính như: nuôi
tôm (tôm sú, tôm hùm, tôm chân trắng ba ba,)140 ha; các loại các như: điêu
hồng, rô pho đơn tính, cá trôi, mè, chép ngoài ra còn có nuôi ếch, ba ba
Ngành thủy sản Đà Nẵng còn rất nhiều hạn chế:
Trong lỉnh vực khai thác thủy sản thì có diển biến phức tạp hơn do ngư dân
có nguồn vốn hạn chế cho những chuyến đi biển xa, dài ngày. Mặc khác do tác
động của giá nhiên liệu tăng cao trong những tháng cuối năm 2007 và đầu năm
2008 làm cho số lượng tàu nằm bờ rất nhiều chiếm tới 40 – 50%. Bên cạnh đó
đầu ra cho sản phẩm còn bị nhiều hạn chế, chưa có được đầu ra ổn định, dể
dàng bị tư thương ép giá. Ví như ở Quận Sơn Trà có gần 1.500 tàu thuyền các
loại. Tùy theo cỡ tàu và loại hình khai thác mà mỗi tàu có số thuyền viên khác
nhau, nhưng khó khăn chung hiện nay là đa số tàu cá trong quận đang thiếu
thuyền viên để ra khơi, sản phẩm bán ra bị tư thương ép giá.

Ngư trường thì không ổn định do công tác dự báo ngư trường ít được
quan tâm, ngư dân chỉ dựa vào kinh nghiệm là chính trong việc xác đinh ngư
trường dẩn đến hiệu quả không cao
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khai thác thủy sản ở gần bờ là chủ yếu do đội tàu còn nhỏ, thiều những
tàu công suất lớn có khả năng bám biển lâu dài. Việc khai thác gần bờ diển ra
tràn lan hầu như không có tiêu chuẩn nào trong việc khai thác dể dản đến tình
trạng cạn kiệt nguồn lợi thủy sản. một tác động không nhỏ trong thời gian qua
là nạn ô nhiểm do các sự cố tràn dầu diển ra liên tiếp làm tổn hại nghiêm trọng
tới môi trường, gây thiệt hại cho sinh vật biển và lỉnh vực nuôi trồng thủy hải
sản.
Trong lỉnh vực nuôi trồng thủy hải sản thì quy mô không lớn, kỹ thuật
nuôi trồng còn lac hậu chưa có nhiều nơi áp dụng công nghệ cao vào việc sản
xuất. con giống cho nuôi trồng thì vẩn đang là bức xúc của người dân, nguồn
con giống tại chổ không đủ đáp ứng nhu cầu.
Vấn đề ô nhiểm do nuôi trông thủy hải sản chưa được quan tâm.
3. Thị trường tiêu thụ.
3.1 Thị trường đầu vào
Thành phố đà nẵng là trung tâm kinh tế lớn của Miền Trung – Tây
nguyên, có lợi thế về giao thông nên hệ thống cung ứng dịch vụ đầu vào
cho sản xuất nông nghiệp rất phong phú và đa dạng. Thức ăn cho gia súc
gia cầm, thuốc phòng trừ sâu bệnh, các loại máy móc trng thiết bị phục vụ
sản xuất được cung ứng khá đầy đủ, và đa dạng về số lượng củng như
chất lượng bởi hệ thống các công ty thương mại, các đại lí phân phối. trong
những năm vừa qua trên địa bàn thành phố chưa diển ra tình trạng khan
hiếm thức ăn gia súc gia cầm , thuốc thú ý, bảo vệ thực vật
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuy nhiên thời gian qua với diển biến phức tạp của thị trường nông
sản trong nước củng như của thế giới, giá các loại thức ăn chăn nuôi, đặt
biệt là thức ăn gia súc gia cầm tăng lên nhiều so với trước đây. Đó là do tác

động của các loại dịch bệnh liên tục xuất hiện trong những năm vừa qua,
tuy thành phố đã khống chế khá tốt tình hình dịch bệnh tuy vậy vẩn không
tránh khỏi tác động của nó. Mặt khác củng đã xuất hiện tình trạng phân bón
giả, thuốc trừ sâu giả làm gây ra không ít khó khăn và bức xúc cho bà con
nông dân.
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sinh học thì
con giống, cây giống ngày càng đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến vai trò sản xuất. chi phí cho giống chiếm từ 20% trở lên trong
tổng chi phí sản xuất. Con giống, cây giống là tiền đề gia tăng năng suất
của cây trồng vật nuôi, là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, giảm giá
thành cho sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, quyết định
đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chỉ có
một cơ sở sản xuất giống heo của nhà nước nên chưa thể đáp ứng nhu cầu
rất cao về con giống của bà con nông dân. Ngoài ra đối với các loại giống
mà bà con rất cần để nâng cao năng suất trồng trọt chăn nuôi như các loại
cá giống, rau giống, lúa thì hầu như trên địa bàn thành phố chưa có cơ sở
sản xuất hoặc chưa đủ khả năng đáp ứng để phục vụ nhu cầu cầu của bà
con.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×