Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Cty CP bảo hiểm bưu điện PTI - 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.34 KB, 12 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

động của chính sách đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã mở ra những nhu
cầu to lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức sống của dân cư được
nâng lên đã kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và trao đổi thông tin không
những trong lĩnh vực kinh tế mà cịn trong đời sống tình cảm tinh thần và nâng cao
kiến thức. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống đang và sẽ mở rộng
thị trường công nghệ thông tin ngày càng lớn hơn . Đồng thời chính sách mở cửa và
quá độ sang kinh tế thị trường cịn hình thành một khuôn khổ thể chế mới cho các
quan hệ hợp tác và đầu tư quốc tế phát triển hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan
hệ giữa Việt nam và Mỹ được bình thường hố . Trong lúc đó, việc Việt nam trở
thành thành viên chính thức của ASEAN, quan hệ kinh tế Việt nam với Nhật bản,
với các nước EU và các quốc gia khác trên thế giới đang tiến triển tốt, đã giúp cho
thị trường công nghệ thơng tin có điều kiện khơng hạn chế trong việc tìm kiếm đối
tác liên doanh đáp ứng kịp thời địi hỏi của tình hình mới.
b, Điều kiện về dân số :
Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để cơng ty PTI dự đốn tiềm
năng trong tương lai, những lỗ hổng của thị trường mà cơng ty chưa khai thác được.
Do đó nghiên cứu dân số để tìm ra được thực tế của nó trên các mặt này sẽ là một
trong những điều kiện tiên quyết giúp công ty thành công trên con đường kinh
doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ này nói riêng.
Bảng 2 :Công nghệ thông tin và dân số các nước
Stt

Quốc gia

Dân số (triệu người) Số máy tính/1000người

1

Việt nam



72

2

Trung quốc 1178 1,00

0,5


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

3

ấn độ 903

1,00

4

Philipin

68

4,00

5

Thái lan


59

9,00

6

Hàn quốc

45

37,00

7

Đài loan

21

74,00

8

Nhật 125

97,00

9

Hồng kông


6

101,00

10

Singapo

3

125,00

11

New Zealand 3

147,00

12

úc

18

192,00

13

Mỹ


258

287,00

Nguồn :PC WoRLD 12/1995
Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nước trên thế
giới. Qua bảng này ta thấy số máy vi tính /1000người dân của Việt nam là rất thấp,
chứng tỏ rằng Việt nam còn là một thị trường công nghệ thông tin tiềm năng lớn.
Do đó bảo hiểm trong lĩnh vực này có nhiều cơ hội để phát triển và đạt kết quả khả
quan trong tương lai.
c,Điều kiện mơi trường pháp lí:
Chúng ta khơng thể phủ nhận được tầm quan trọng của môi trường luật pháp đối với
nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một mơi trường luật bảo hiểm thơng thống ra
đời sớm sẽ có nhiều ưu thế đối với các cơng ty bảo hiểm. ở Việt nam bước đầu đ•
có được ưu thế đó :


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP định hướng
phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam với việc cho phép các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm kể cả thành phần kinh tế tư nhân và nước
ngoài. Cho phép các loại hình bảo hiểm tồn tại và phát triển bao gồm công ty bảo
hiểm gốc, công ty chuyên tái bảo hiểm kể cả mạng lưới trung gian bảo hiểm (môi
giới và đại lí )
Một mơi trường như vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm thiết bị điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và vững chắc .
+ Bộ tài chính đã ban hành các văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn thực hiện nghị
định 100/CP (thông tư 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với doanh nghiệp
bảo hiểm (thông tư 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm (thông tư 76 và 02 )qui

định tái bảo hiểm bắt buộc (qui định 1235)hướng dẫn bảo hiểm các cơng trình xây
dựng theo nghị định 117/CP(thơng tư 105)
+ Luật bảo hiểm đang được nghiên cứu và soạn thảo
Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang được soạn thảo
,hoàn chỉnh sửa đổi bổ xung như :chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo
hiểm ,luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam
Tất cả những tình hình trên thể hiện một mơi trường pháp lí tương đối ổn định và
đang được hồn thiện theo một định hướng phù hợp xu thế chung của thế giới.
B- Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
I- Đối tượng và phạm vi bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
1- Đối tượng bảo hiểm


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tượng bảo hiểm là các loại máy móc thiết bị
điện tử (tức là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và các linh kiện điện tử
)dùng trong các ngành các lĩnh vực khác nhau như bưu điện ,viễn thông, tin học, y
tế, điện ảnh, phát thanh truyền hình ,hàng hải ,hàng khơng, khí tượng khoa học kĩ
thuật vv.....
2-Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử được chia ra làm 3 phần. Đó là bảo hiểm vật chất
đối với các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngồi và
bảo hiểm chi phí gia tăng. Người tham gia bảo hiểm có thể tham gia một hoặc cả 3
phần này và khi đó mức phí bảo hiểm và quyền lợi của người được bảo hiểm cũng
phụ thuộc tương ứng vào việc lựa chọn các phạm vi bảo hiểm này.
Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị
Công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất bất
ngờ không lường trước xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên nhân như: cháy
nổ, sét đánh trực tiếp hoặc gián tiếp, đoản mạch, nước, sơ xuất của người sử dụng

và các sự cố ngẫu nhiên khác không bị loại trừ theo các điều kiện của đơn bảo hiểm
.
Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đã được công ty PTI bảo hiểm theo phần I nói trên
người được bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần II và III như đề cập
dưới đây.
Phần II:Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngồi
Cơng ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những chi phí để sửa chữa
hoặc thay thế các phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài trong trường hợp chúng bị


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm như qui ddịnh ở phần I gây ra và các chi phí để
khơi phục lại những thông tin đã mất .Phần II chỉ có hiệu lực khi người được bảo
hiểm tham gia cả phần I của đơn bảo hiểm này
Phần III-Chi phí gia tăng
Nếu hệ thống xử lí dữ liệu điện tử (EDP) bị tổn thất vật chất thuộc pham vi bảo
hiểm, công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các chi phí cho việc tạm
thời thuê mướn các thiết bị thay thế cũng như các chi phí về nhân cơng và các chi
phí gia tăng khác theo qui định của Đơn bảo hiểm nhằm đảm bảo cho các hoạt động
kinh doanh hoặc nghề nghiệp của người được bảo hiểm không bị gián đoạn khi tổn
thất xảy ra.
II-Rủi ro bảo hiểm và những điểm loại trừ
1-Rủi ro bảo hiểm
Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng với "bảo
hiểm", "đối tượng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành phạm vi bảo
hiểm, là tiêu chuẩn để xác định một sự cố có phải là sự cố bảo hiểm hay khơng. Và
do đó, rủi ro bảo hiểm là khái niệm chi phối mạnh mẽ kết cục xử lí một khiếu nại
bảo hiểm, một vấn đề tài chính -pháp lí tập trung và phức tạp nhất trong lĩnh vực
bảo hiểm .

Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tổn thất. Một số
rủi ro chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật như: Cháy, nước, động đất, bão, sét đánh.
Các yếu tố môi trường như :sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, khói bụi ... Tăng điện áp
đột ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn, cẩu thả của những người
vận hành, phá ngầm trộm cắp .


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Tất cả các rủi ro thường hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều được bảo
hiểm theo Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử là
dạng đơn bảo hiểm mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những nội dung được ghi trong
phần “các điểm loại trừ “Như vậy, có thể thấy phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm
này là rất rộng so với các loại đơn bảo hiểm khác có thể bảo hiểm cho loại hình tài
sản này, ví dụ như đơn bảo hiểm cháy ,nổ, sét đánh (trực tiếp) và một và rủi ro khác
khơng điển hình đối với các thiết bị điện tử (như rủi ro do máy bay và các phương
tiện hàng không khác rơi vào ; gây rối, bạo loạn, đình cơng, giơng bão.... Nhưng
hầu hết những rủi ro được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy khơng phải là rủi ro
điển hình cuả thiết bị điện tử.

Bảng 3: Bảo hiểm cho các TBĐT
2.Những điểm loại trừ
a) Điểm loại trừ chung :
Công ty PTI không bồi thường những thiệt hại là hậu quả trực tiếp của sự
hao mòn hay hư hỏng dần theo thời gian,chiến tranh và bạo lực, trộm cắp (trừ khi có
thoả thuận riêng) hành động ác ý hoặc có chủ ý của người được bảo hiểm, phản ứng
hạt nhân và nhiễm phóng xạ, lập chương trình sai, các chi phí để thực hiện cơng tác
bảo dưỡng nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa tổn thất và đảm baỏ cho các thiết
bị hoạt động an toàn.
b.Các điểm loại trừ riêng :

Các điểm loại trừ riêng được áp dụng cho từng phần:
- Phần tổn thất vật chất đối với thiết bị


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngồi
- Chi phí gia tăng
Cụ thể ta đi vào từng phần :
* Tổn thất vật chất đối với thiết bị điện tử :
Công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với:
-Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (gọi tắt là
BTTĐKBH) mà người được bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. Tuy nhiên nếu
tronng một sự cố có 2 hạng mục trở lên bị tổn thất thì người được bảo hiểm chỉ chịu
mức khấu trừ cao nhất trong các mức khấu trừ áp dụng cho các hạng mục bị tổn thất
đó
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi núi lửa động đất, sóng thần, gió xoáy
và bão mạnh từ cấp 8 trở lên
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do trộm cướp .
-Tổn thất mà hậu quả của nó là do tác động như hao mịn ,nứt vỡ ,ăn mịn kim loại,
mài mịn đóng cặn hoặc hư hỏng dần theo thời gian bởi các yếu tố bên ngoài tác
động .
- Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các dịch vụ hoặc nguồn cung cấp ví dụ: điện
nước, khí ga bị hỏng hóc.
- Tổn thất do sự sai sót trong đơn bảo hiểm tại thời điểm có hiệu lực mà người được
bảo hiểm nhận ra điều đó cho dù cơng ty PTI có nhận ra hay không.
- Tổn thất thuộc trách nhiệm cuả các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp các hạng mục
thiết bị được bảo hiểm theo qui định của pháp luật hoặc theo hợp đồng.



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Bất cứ khoản phát sinh chi phí nào có liên quan đến việc bảo dưỡng cho các hạng
mục được bảo hiểm
- Bất cứ các chi phí nào bỏ ra có liên quan đến việc khắc phục những trục trặc về
các chức năng hoạt động trừ khi các trục trặc đó là do một tổn thất có thể được bồi
thường theo đơn bảo hiểm đó gây ra .
- Tổn thất đối với các thiết bị cho thuê hay được thuê mà người chủ các thiết bị đó
phải có trách nhiệm theo luật định hoặc theo một thoả thuận thuê mướn hay thoả
thuận bảo dưỡng nào đó.
-Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả.
-Tổn thất đối với các bộ phận như bóng đèn, đèn điện tử, ống điện tử,ruy băng, cầu
chì, vịng điện kín, dây đai (dây cu loa). Dây dẫn hoậc dây thép, xích, lớp cao su,
các dụng cụ có thể thay đổi được, xi lanh, các vật bằng thuỷ tinh, gốm sứ, lưới lọc
hoặc lưới thép hay bất kì chất liệu sử dụng nào (ví dụ như dầu bơi trơn, nhiên liệu,
các loại hố chất )
- Các khuyết tật ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ví dụ :các vết tỳ xước trên bề mặt đã được
sơn,đánh bóng hoặc tráng men .
* Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài :
Công ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu các phương tiện EDM
(phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngo ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm
(bao gồm các thơng tin lưu trữ trên đó mà các thơng tin này có thể được xử kí trực
tiếp trong các hệ thống EDP) bị bất kì một tổn thất vật chất nào có thể được bồi
thường theo phần thiệt hại vật chất. Công ty PTI sẽ bồi thường những tổn thất đó
với mức bồi thường trong bất cứ năm bảo hiểm nào cũng không vượt quá số tiền ghi


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là các tổn thất đó xảy ra trong

thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai
đoạn bảo hiểm nào tiếp theo mà người được bảo hiểm đã trả và công ty PTI đã nhận
một khoản phí bảo hiểm để gia hạn cho đơn bảo hiểm đó .
Tuy nhiên cơng ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường :
- Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm mà người được bảo
hiểm phải chịu trong mọi sự cố.
- Các chi phí phát sinh do lập chương trình,đục lỗ ghi nhãn hoặc chèn thông tin sai,
xoấ thông tin do nhầm lẫn hoặc loại bỏ không dùng các phương tiện chứa dữ liệu
hoặc mất thông tin do tác động của từ trường
- Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả dưới bất kì hình thức nào
*Chi phí gia tăng
Công ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu tổn thất vật chất có thể
được bồi thường theo phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm làm cho hoạt động
của các thiết bị EDP thay thế (mà các thiết bị thay thế này chưa được bảo hiểm theo
đơn) tuy nhiên mức bồi thường sẽ không vượt quá số tiền bảo hiểm tính theo ngày
như đã thoả thuận và cũng không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trong bảng
tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là việc gián đoạn đó xảy ra trong thời hạn
bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn nào
tiếp theo mà người được bảo hiểm đã trả và công ty PTI đã nhận một khoản phí để
gia hạn cho đơn bảo hiểm.
Nhưng công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho bất cứ chi phí tăng
thêm nào đó phát sinh do:


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Có những qui định của hạn chế do các nhà chức trách ban hành liên quan đến việc
thiết kế, chế tạo lại thiết bị EDP được bảo hiểm hoặc hoạt động của các thiết bị đó.
- Người được bảo hiểm khơng có sẵn các quĩ cần thiết nhằm đáp ứng kịp thời việc
sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị hư hại hay phá huỷ

III-Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
1-Số tiền bảo hiểm
Là giá trị tài sản được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong giấy chứng
nhận bảo hiểm . Trong mọi trường hợp đó là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty
bảo hiểm đối với tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại
ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử số tiền bảo hiểm được áp dụng như sau:
a. Bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử:
- Yêu cầu của loại hình bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục không
được thấp hơn giá trị thay thế mới đầy đủ của nó, bao gồm cả cước phí, thuế và các
chi phí về hải quan và chi phí lắp đặt... và người được bảo hiểm phải cam kết điều
chỉnh lại số tiền bảo hiểm trong trường hợp có bất kỳ biến động lớn nào về tiền
lương hoặc giá cả.
Trong trường hợp xảy ra tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm được phát hiện thấp hơn số
tiền cần phải được bảo hiểm như đề cập ở trên thì số tiền bồi thường sẽ được giảm
tương ứng với tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm thực tế và số tiền lẽ ra cần phải được bảo
hiểm như yêu cầu. Điều kiện này áp dụng riêng rẽ đối với từng hạng mục được bảo
hiểm.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Khi đã xác định được số tiền bảo hiểm, nên tiếp tục xem xét để cộng thêm vào số
tiền bảo hiểm phần chi phí có thể gia tăng thêm về giá ngun vật liệu hoặc tiền
lương trong giai đoạn bảo hiểm đầu tiên.
b.Bảo hiểm cho phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Số tiền bảo hiểm phải được xác định phù hợp với các chi phí cần thiết để thay thế
tất cả các phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài và để phục hồi lại những thơng tin đã
được lưu trữ trên đó. Vì chỉ có thể ước tính các chi phí để phục hồi lại thông tin nên
việc bảo hiểm cho các chi phí này dựa trên cơ sở tổn thấy đầu tiên (first loss) với
một hạn mức bồi thường phải được ước tính hết sức kỹ càng trên cơ sở đánh giá tổn

thất lớn nhất có thể xảy ra đối với các chi phí này. Khơng áp dụng điều khoản bảo
hiểm dưới giá trị cho phần này.
c. Bảo hiểm chi phí gia tăng.
Số tiền bảo hiểm được xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính theo ngày và
tháng trong thời hạn 1 năm do phải sử dụng một hệ thống EDP thay thế.
Các chi phí phát sinh thêm một lần nữa để lập trình và chuyên chở có thể được bảo
hiểm theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức được quy định riêng cũng
trên cơ sở tổn thất đầu tiên.
2. Nguyên tắc và phương pháp tính phí
a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm
Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và giá trị
bảo hiểm.
Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các yếu tố lạm
phát, thay đổi giá cả... Cần tránh bảo hiểm dưới giá trị .Khi kết thúc một thời hạn
bảo hiểm (1 năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì người bảo hiểm phải xem
xét điều chỉnh phí bảo hiểm cho phù hợp với giá trị của bảo hiểm.
b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử :
Dưới đây là các mã số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử dụng trong
các ngành khác nhau :
0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP)
0200 Thiết bị viễn thơng
0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh
0400 Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải
0500 Thiết bị dùng cho nghiên cứu
0600 Thiết bị điện tử dùng trong y tế

0700 Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn
0900 Máy móc thiết bị dùng trong văn phòng
1000 Bộ phận kiểm tra và ghi
Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông (002), thiết bị
thu phát dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ phí bảo hiểm (trong
phần phụ lục).
Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tương ứng với các điều kiện
bảo hiểm cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thường mà khơng có các yêú tố
làm tăng mức độ hoặc khả năng rủi ro .



×