Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng ISO tại Cty Hữu Nghị - 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.62 KB, 10 trang )

B2 : Lập phiếu kiểm kê dữ liệu.
B3 : Lập bảng dữ liệu Pareto.
B4 : Vẽ các trục.
B5 : Xây dựng biểu đồ.
B6 : Vẽ đường cong tích luỹ.
B7 : Viết các mục cần thiết lên biểu đồ.
Các trục biểu đồ Pareto
Hai trục tung : Trục bên trái : Chia từ 0 đến toàn bộ khuyết tật.
Trục bên phải : Chia từ 0%-100%
Trục hoành : Chia trục hoành thành các khoảng theo số các khuyết tật đã được xếp
hạng.
b.Biểu đồ nhân quả:
+ Khái niệm: Biểu đồ nhân quả là một công cụ được sử dụng để suy nghĩ và trình bày
mối quan hệ giữa một kết quả (ví dụ sự biến động của một đặc trưng chất lượng) với
các nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và nguyên nhân
phụ để trình bày giống như một xương cá. Vì vậy, công cụ này còn được gọi là biểu đồ
xương cá.
Đây là một công cụ hữu hiệu giúp liệt kê các nguyên nhân gây nên biến động
chất lượng ,là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến,có thể dùng trong nhiều tình huống
khác nhau.
+ Tác dụng :
- Liệt kê và phân tích các mối quan hệ nhân quả, đặc biệt là những nguyên nhân
làm quá trình quản lý biến động vượt ra ngoài giới hạn quy định trong tiêu chuẩn hoặc
quy trình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề từ triệu chứng, nguyên nhân tới
giải pháp.Định rõ những nguyên nhân cần xử lý trước và thứ tự công việc cần xử lý
nhằm duy trì sự ổn định của quá trình, cải tiến quá trình .
- Có tác dụng tích cực trong việc đào tạo, huấn luyện các cán bộ kỹ thuật và
kiểm tra.
- Nâng cao sự hiểu biết, tư duy logic và sự gắn bó giữa các thành viên .


+ Cách sử dụng:
- Bước 1: Xác định rõ và ngắn gọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích, viết chỉ
tiêu chất lượng đó bên phải và vẽ mũi tên từ trái sang phải.
Chỉ tiêu chất lượng cần phân tích.
- Bước 2: Xác định những nguyên nhân chính (nguyên nhân cấp 1). Thông
thường người ta chia thành 4 nguyên nhân chính (con người, thiết bị, nguyên vật liệu,
phương pháp), cũng có thể kể thêm những nguyên nhân sau: Hệ thống thông tin, dữ
liệu, môi trường, các phép đo. Người ta có thể chọn các bước chính của quá trình sản
xuất làm nguyên nhân chính.
- Bước 3: Phát triển biểu đồ bằng cách liệt kê những nguyên nhân ở cấp tiếp
theo (nguyên nhân phụ) xum quanh một nguyên nhân chính và biểu thị chúng bằng
những mũi tên (nhánh con) nối liền với nguyên nhân chính. Tiếp tục thủ tục này cho
đến các cấp thấp hơn.
- Bước 4: Sau khi phác thảo xong biểu đồ nhân quả, cần hội thảo với những
người có liên quan, nhất là những người trực tiếp sản xuất để tìm ra một cách đầy đủ
nhất các nguyên nhân gây nên những trục trặc, ảnh hưởng tới các chỉ tiêu chất lượng
cần phân tích.
- Bước 5: Điều chỉnh các yếu tố và thiết lập biểu đồ nhân quả để xử lý.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Bước 6: Lựa chọn và xác định một số lượng nho í(3 đến 5) nguyên nhân chính
có thể ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu chất lượng cần phân tích. Sau đó cần có thêm
những hoạt động như: Thu thập số liệu, nỗ lực kiểm soát các nguyên nhân đó.
c.Biểu đồ tiến trình:
+ Khái niệm: Biểu đồ tiến trình là một dạng biểu đồ mô tả một quá trình bằng
cách sử dụng các những hình ảnh hoặc những ký hiệu kỹ thuật,. . . nhằm cung cấp sự
hiểu biết đầy đủ về các đầu ra và dòng chảy của các quá trình. Tạo điều kiện cho việc
điều tra các cơ hội để cải tiến bằng việc có những hiểu biết chi tiết về các quá trình làm
việc của nó. Bằng cách xem xét từng bước trong quá trình có liên quan đến các bước
khác nhau như thế nào, người ta có thể khám phá ra nguồn gốc tiềm tàng của những
trục trặc. Biểu đồ tiến trình có thể áp dụng cho tất cả các khía cạnh của mọi quá trình,

từ tiến trình nhập nguyên vật liệu cho đến các bước trong việc bán và làm dịch vụ cho
một sản phẩm.
Những ký hiệu thường sử dụng:
- Điểm xuất phát, kết thúc.
- Mỗi bước quá trình (nguyên công) mô tả hoạt động hữu quan.
- Mỗi điểm mà quá trình chứa nhiều nhánh do một quyết định.
- Đường vẽ mũi tên nối liền các ký hiệu thể hiện chiều hướng tiến trình.
+ Tác dụng:
- Mô tả quá trình hiện hành ,giúp người tham gia hiểu rõ quá trình. Qua đó ,xác định
công việc cần sửa đổi, cải tiến để hoàn thiện, thiết kế lại quá trình.
- Giúp quá trình cải tiến thông tin đối với mọi quá trình.
- Thiết kế quá trình mới.
+ Các bước thực hiện biểu đồ tiến trình:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Bước 1: Xác định sự bắt đấu và sự kết thúc của quá trình.
- Bước 2: Xác định các bước trong quá trình (hoạt động, quyết định, đầu vào, đầu ra).
- Bước 3: Thiết lập một dự thảo biểu đồ tiến trình để trình bày quá trình đó.
- Bước 4: Xem xét các dự thảo biểu đồ tiến trình cùng với những người có liên quan
đến quá trình đó.
- Bước 5: Thẩm tra, cải tiến biểu đồ tiến trình dựa trên sự xem xét lại.
- Bước 6: Đề ngày lập biểu đồ tiến trình để tham khảo và sử dụng trong tương lai (như
một hồ sơ về quá trình hoạt động thực sự như thế nào và cũng có thể sử dụng để xác
định cơ hội cho việc cải tiến).
d.Biểu đồ kiểm soát:
+ Khái niệm:
Biểu đồ kiểm soát là biểu đồ có một đường tâm để chỉ giá trị trung bình của quá trình
và hai đường thẳng song song trên và dưới đường tâm biểu hiện giới hạn kiểm soát
trên và kiểm soát dưới của quá trình. Biểu đồ kiểm soát là công cụ để phân biệt các
biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây
ra (biểu hiện trên biểu đồ kiểm soát là những điểm nằm ngoài mức giới hạn) với những

thay đổi ngẫu nhiên vốn có trong quá trình.
+ Tác dụng:
- Biểu đồ kiếm soát cho thấy sự biến động của một quá trình sản xuất hoặc tác
nghiệp trong suốt một chu kỳ, thời gian nhất định do đó nó được sử dụng để:
. Dự đoán , đánh giá sự ổn định của quá trình.
. Kiểm soát , xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình.
. Xác định một sự cải tiến của quá trình.
+ Cách sử dụng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Bước 1: Lựa chọn đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát.
- Bước 2: Lựa chọn biểu đồ kiểm soát thích hợp.
- Bước 3: Quyết định nhóm con (một nhóm nhỏ các cá thể, trong đó các biến
động được coi là chỉ do ngẫu nhiên) cỡ và tần số lấy mẫu theo nhóm con.
- Bước 4: Thu thập và ghi chép dữ liệu trên ít nhất 20 đến 25 nhóm con hoặc sử
dụng số liệu trước đây.
- Bước 5: Tính các thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu nhóm con.
- Bước 6: Tính giới hạn kiểm tra dựa trên các thống kê tính từ các mẫu nhóm
con.
- Bước 7: Xây dựng biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các thống kê nhóm con.
- Bước 8: Kiểm tra trên biểu đồ đối với các điểm ở ngoài giới hạn kiểm soát và
kiểu dáng chỉ ra sự hiện ra của các nguyên nhân có thể nêu trên .
- Bước 9: Quyết định về hành động tương lai.
+ Phần cho thấy các thay đổi về giá trị trung bình của một chỉ tiêu chất lượng
nào đó của quá trình sản xuất.
+ Phần R cho thấy các thay đỗi của sự phân tán.
Cách xây dựng :
- Bước 1 : Thu thập số liệu. Thường khoản 100 số liệu, các số cần có tính đại diện
trong thời điểm ít có sự thay đỗi các yếu tố đầu vào như : Nguyên liệu, phương pháp
đo, phương pháp tác nghiệp. . .
- Bước 2 : Sắp xếp các số liệu thành nhóm, phân nhóm theo thứ tự đo đạc hoặc theo

trình tự lô. Mỗi nhóm nên có thứ tự từ 2 - 5 giá trị đo.
Ký hiệu : n : Cỡ nhóm (Các số có giá trị đo trong nhóm )
k : Số nhóm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Bước 3 : Ghi chép các số liệu vào phiếu kiểm tra, kiểm soát.
- Bước 4 : Xác định giá trị trung bình của mỗi nhóm con ( )
- Bước 5 : Xác định độ rộng của mỗi nhóm con
Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong các giá trị đo được của nhóm
- Bước 6 : Xác định giá trị trung bình của ( ).
- Bước 7 : Xác định giá trị trung bình của R ( ).
- Bước 8 : Xác định các định các đường giới hạn kiểm soát theo công thức sau.
Biểu đồ
1- Đường tâm :
2 - Đường giới hạn kiểm soát trên : UCL = X + A2 *R
3 - Đường giới hạn kiểm soát dưới : LCL = X - A2*R
Biểu đồ kiểm soát R .
1 - Đường tâm :
2 - Đường giới hạn kiểm soát trên : UCL = D4*R
3 - Đường giới hạn kiểm soát dưới : LCL = D3*R
Các hệ số A2, D3, D4 được cho trong bảng sau:
- Bước 9 : Xây dựng biểu đồ kiểm soát.
1.1 Trên giấy kẻ ô ly
+ Trục tụng biểu thị và R
+ Trục hoành biểu thị số thứ tự nhóm con.
+ Đường tâm là và vẽ liên tục.
+ Đường giới hạn là đường không liên tục
+ Ghi thêm kích thước nhóm nhỏ ( n ) ở góc trái.
2.1 Ghi vào đồ thị các điểm biểu thị và của mỗi nhóm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Mỗi giá trị là ( .)

+ Mỗi giá trị của R là dấu (+)
+ Chú ý đến những điểm vượt ra ngoài giới hạn.
+ Cách đọc biểu đồ kiểm soát :
- Quá trình sản xuất ở trạng thái ổn định khi :
. Toàn bộ các điểm trên biểu đồ đều nằm trong hai đường giới hạn kiểm soát
của biểu đồ.
. Các điểm liên tiếp trên biểu đồ có sự biến động nhỏ.
- Quá trình sản xuất ở trạng thái không ổn định khi:
. Một số điểm vượt ra ngoài các đường giới hạn của biểu đồ kiểm soát.
. Các điểm trên biểu đồ có những dấu hiệu bất thường mặc dù chúng vẫn nằm
trong đường giới hạn kiểm soát.
- Các dấu hiệu bất thường biểu hiện ở các dạng sau đây :
. Dạng một bên đường tâm : Khi trên biểu đồ xuất hiện trên 7 điểm liên tiếp chỉ
ở một bên đường tâm.
. Dạng xu thế : Khi các điểm liên tiếp trên biểu đồ có xu hướng tăng hoặc giảm
một cách liên tục.
. Dạng chu kỳ : Khi các điểm trên biểu đồ cho thấy cùng kiểu loại thay đổi qua
các khoảng thời gian bằng nhau.
. Dạng kề cận với đường giới hạn kiểm soát : Khi các điểm trên biểu đồ kiểm
soát nằm kề cận các đường kiểm soát .
PHẦN II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG :
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng có tên giao dịch là Hữu Nghị Đà Nẵng Company
(HUNEXCO).
Văn phòng và trụ sở làm việc của doanh nghiệp đặt tại khu chế xuất An Đồn thuộc
Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Công ty được hình thành trên cơ sở sát nhập xí

nghiệp Giày Da Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) với Nhà máy Dệt Kim Đà Nẵng và Nhà
máy Nhuộm Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) theo quyết định số 2994/QĐUB ngày
24/10/1992 HUNEXCO.
Công ty là đơn vị quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Quảng Nam
Đà Nẵng củ theo quyết định số 04/QĐUB ngày 04/01/1995 của Chủ tịch UBND
Quảng Nam Đà Nẵng. Đổi tên Công ty Dệt Hữu Nghị Đà Nẵng thành Công ty Hữu
nghị Đà Nẵng tên giao dịch là HUNEXCO.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty gồm các giai đoạn sau:
Ngày 03/02/1977 Xí nghiệp tẩy nhuộm in hoa ra đời có trụ sở đặt tại 53 Núi Thành,
Thành phố Đà Nẵng có nhiệm vụ sau: hoàn tất các loại bán thành phẩm với năng suất
1.000.000m vải/ năm.
Vào tháng 5/1982 UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ra quyết định hợp nhất Xí nghiệp
Dệt Hoà Khánh, Xí nghiệp Gia công Quảng Nam Đà Nẵng và Xí nghiệp Tẩy nhuộm in
hoa thành Xí nghiệp Liên hợp Dệt Quảng Nam Đà Nẵng có trụ sở đặt tại Hoà Khánh
Hoà Vang Quảng Nam Đà Nẵng.
Vào tháng 10/1986 Xí nghiệp Liên Hợp Dệt Quảng Nam Đà Nẵng được UBND tỉnh
Quảng Nam Đà Nẵng tách ra thành 2 Xí nghiệp đó là Nhà máy Dệt Hoà Khánh và Nhà
máy Dệt nhuộm Quảng Nam Đà Nẵng có trụ sở đặt tại 53 Núi Thành Thành phố Đà
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nẵng. Hoạt động chủ yếu trong giai đoạ này là tập trung khai thác nguồn hàng. kinh
doanh sợi các loại và gia công vải cho Liên Xô cũ.
Trong tình hình chung của cả nước , đây là giai đoạn chuyển đổi cơ chế từ bao cấp
sang cơ chế thị trường, đây là giai đoạn bắt đầu do vậy nhà máy cũng gặp rất nhiều
khó khăn, sản xuất cầm chừng.
Đến tháng 10/1992 để đơn giản hoá và xoá bỏ những xí nghiệp làm ăn không có hiệu
quả, không trụ nổi với cơ chế mới, UBND tỉnh đã ra quyết định 357 xác nhập các Xí
nghiệp gồm: Xí nghiệp Dệt kim Đà Nẵng, Xí nghiệp Giày da Đà Nẵng, Nhà máy Dệt
nhuộm Quảng Nam Đà Nẵng thành Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng. Đây là doanh nghiệp
Nhà nước, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có quyền sử dụng con dấu riêng,
mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng, trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Đà

Nẵng.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là: giày vải, giày thể thao, giày da và giày cao cấp
Mocasun.
Số điện thoại : 622452 - 836803.
Fax: 84.51.22472.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty:
2.1. Chức năng:
Là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng giày vải, giày thể thao và giày da đáp ứng
nhu cầu thị trường.
Sản xuất kinh doanh theo đúng khoản mục đã kinh doanh đăng ký với Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước thông qua các
chính sách như thuế, luật pháp. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh, bảo toàn và không
ngừng phát huy các thế mạnh sẵn có đưa công ty ngày một đi lên, nâng cao đời sống
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cán bộ công nhân viên, giữ chữ tín đối với cộng đồng là kim chỉ nan cho mọi hoạt
động của công ty.
Không ngừng nâng cao và hoàn thiện công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thực hiện tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật và
công nghệ.
Đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh, xã hội trên địa bàn mà công ty đang hoạt động.
2.2. Nhiệm vụ:
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Giữ chữ tín đối với khách hàng thông qua việc giao hàng hóa theo đúng lịch trình
thời gian đã đăng ký.
- Bảo toàn và đảm bảo phát huy tốt nguồn vốn do Nhà nước cấp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Không ngừng mở rộng các mối quan hệ liên quan tới các thành phần kinh tế khác,
phát huy vai trò của đạo của kinh tế Nhà nước.

- Thường xuyên chăm lo và quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên để họ an
tâm, toàn tâm, toàn ý để tâm làm việc tạo nên những sản phẩm tốt cho xã hội.
- Có chế độ khen thưởng rõ ràng, khách quan thể hiện theo đúng luật pháp của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
2.3. Quyền hạn:
Công ty là một đơn vị cơ sở, là đơn vị trực tiếp sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Luôn
có kế hoạch để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng tăng. Đây là đơn vị có tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×