Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả kinhh tế của nó - 4 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.56 KB, 10 trang )

được đầy đủ các điều kiện để triển khai xây dựng cơ bản cũng như thực hiện các dự án
đầu tư ở Việt Nam .Trong hoàn cảnh như vậy đa số các nhà đầu tư thích lựa chọn hình
thức liên doanh để bên đốI tác Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt
động của doanh nhiệp có hiệu quả hơn.
Sau một thờI gian hoạt động trong môi trường đầu tư ở Việt Nam ,các nhà đầu
tư nước ngoài đặc biệt là các nhà đầu tư châu Á có điều kiện hiểu biết hơn về pháp luật
Việt Nam ,chính sách phong tục tập quán và các hình thức hoạt động kinh doanh ở
Việt Nam .Sự am hiểu của cácnhà đầu tư được nâng lên trong điều kiện các thủ tục cấp
phép của Việt Nam đang từng bước cảI tiến theo hướng ngày càng giản đơn hơn
trứơc,và cùng vớI sự xuất hiện của các tổ chức tư vấn giúp các nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện các thủ tục triển khai các dự án kinh doanh có hiệu quả hơn.Vì vậy nhu cầu
có đốI tác Việt Nam đẻ tiến hành các thủ tục,đốI vớI nhà đầu tư nước ngoài đã giảm đi
một cách đáng kể.Vì vậy số dự án đầu tư trực tiếp ncngo vào Việt Nam theo hình thức
liên doanh đã giảm xuống(chỉ còn 26,99%số dự án và 44,97%vốn đầu tư ) đòng thờI
hình thức doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài đang ngày càng có xu hướng tăng lên cả
tuyệt đốI lẫn tương đối.Nếu thờI kỳ đầu chỉ có gần 10%thì đến nay đã lên tớI 69,21%
số dự án và 42,10% vốn đăng ký.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đến nay chỉ chiếm 3,66% số dự án và
5,94% số vốn đầu tư chủ yếu trong các lĩnh vực thăm dò ,khai thác dầu khí và dịch vụ
viễn thông ,in ấn và phát hành báo chí
Từ năm 1993 Việt Nam bắt đầu áp dụng hình thức “hợp đồng xây dựng-kinh
doanh-chuyển giao”(BOT),cho đến nay hình thức đầu tư này cũng chỉ chiếm 0,14%số
dự án và 3,38% vốn đầu tư .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Về các đốI tác nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thờI kỳ 1988-2003 :Nếu tính
theo các dự án FDI còn hiệu lực thì cho đến nay còn 64 nước và vùng lãnh thổ có dự
án đầu tư đang hoạt động tạiViệt Nam .Trong ssố đó có 7 nước có tổng số vốn đầu tư
đăng ký và đã được cấp giấy phép đầu tư vào Việt Nam vớI mức trên 2 tỷ USD
là:Xingapore,Đài Loan,Nhật Bản ,Hàn Quốc,Hồng Kông,Pháp ,British Virgin Islands.
.Tổng số vốn đầu tư của 7 đốI tác này đã chiếm tớI 71,43% tổng lượng vốn FDI đăng
ký đầu tư vào Việt Nam .Nếu theo tổng mức vốn đầu tư trên 1 tỷ USD thì có thêm 5


nước là:Hà Lan ,Thái Lan,Vương Quốc Anh,Hoa Kỳ ,Malaixia.NHư vậy nếu chỉ tính
riêng 12 nước có vốn đầu tư trên 1 tỷ USD trên đây đã chiếm tớI 87,7% tống số vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tạI Việt Nam .
Số liệu trên cho thấy đã có nhiều nhà đầu tư xuất phát từ các nước tương đốI
phát triển có dự án đầu tư vào Việt Nam .Tuy nhiên trong các doanh nhiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tạI Việt Nam hiện nay thì sự có mặt của nhiều nhà đầu tư thuộc các tập
đoàn kinh tếlớn chưa nhiều .Đây chính là một trong những chỉ báo quan trọng khi
chúng ta thực thi các chính sách có liên quan tớI viẹc cảI thiện môi trường đầu tư ở
Việt Nam
2> Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tạI Việt Nam
- Tính đến năm 2003 có 1200 dự án sau một thờI gian triển khai sản xuất kinh
doanh có hiệu quả đã đề nghị chính phủ Việt Nam cấp phép tăng vốn,mở rộng sản xuất
.Tổng số vốn đã được phê duyệt tăng thêm là 8825 triệu USD (bằng 19,82% tổng vốn
đăng ký và bằng 24,07% số dự án được cấp giấy phép).
-Tổng số vốn của các dự án hết thờI hạn thực hiện hợp đồng là 628 triệu USD
(bằng 1,46% tổng số vốn đăng ký); số vốn thuộc các dự án giảI thể là 9974 triệu USD (
bằng 23,2% tổng số vốn đăng ký)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án
Đơn vị tính :triệu USD
Năm
vốn thực
hiện
So vớI năm
trước (%)
Năm
vốn thực
hiện
So vớI năm
trước(%)

1991 432 100,00 1998 2062 74,49
1992 478 110,65 1999 1758 85,26
1993 871 182,22 2000 1900 108,08
1994 1936 222,27 2001 2100 110,53
1995 2363 122,06 2002 2095 99,76
1996 2447 103,55 2003 2650 126,49
1997 2768 113,12 Tổng 23860

Nguồn :Niên giám thống kê 2002.Nxb thống kê,Hà NộI-2003
và bộ kế hoạch và đầu tư (2004)
Đến hết năm 2003 tổng số vốn đã thực hiện bằng 53,58% của tổng số vốn đăng
ký .Trong điều kiện của một nền kinh tế kém phát triển ,kết cấu hạ tầng kạc hậu ,các
nguồn lực cũng như chính sách đốI vớI đầu tư còn nhiều biên động ,thị trường phát
triển chưa đầy đủ…thỉ tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện ở mức như vậy
là không thấp.Về tình hình hoạt động ,các dự án trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu
khítheo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm và dịch vụ viễn thông theo hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh là những dự án hoạt động đạt kết quả tốt nhất .Sở dĩ như
vậy là nhờ các dự án loạI này ,các nhà đầu tư không phảI mất nhiều thờI gian giảI
quyết các thủ tục đất đai xây dựng…còn về năng lực thì hầu hết các dự án loạI này đều
do các nhà đầu tư là các công ty xuyên quốc gia có thế mạnh về tài chính và công nghệ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
.Về loạI hình doanh nhiệp ,các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh có tiến độ thực hiên
nhanh hơn cả ,tiếp đến là các doanh nhiệp liên doanh ,còn các doanh nhiệp thuộc BOT
và các doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài có tiên độ thưch hiên chậm nhất
II>ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
Thực tiển công cuộc đổI mớI ,phát triển kinh tế ở nước ta cho thấy ,thông qua
hoạt động đầu tư trực tiếp ,Nhật Bản và các đốI tác nước ngoài đã góp phần quan trọng
tạo nên bước tiến của các ngành công nghiệp ,thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam .Chính phủ Nhật Bản cũng đã viện trợ nhân đạo, y tế ,văn hoá giáo
dục có quy mô lớn cho Việt Nam .Đây cũng là nhân tố thuận lợI mở đầu cho sự phát

triển chặt chẽ hơn ,giúp giảI quyết những vấn đề nảy sinh xây dựng mốI quan hệ tốt
đẹp về mọI mặt giữa Việt Nam và Nhật Bản .
1.Giai đoạn 1990-1997
Nhờ thực hiện thành công đường lốI đổI mớI vớI chính sách đốI ngoại rộng mở
,đa dạng hoá đa phương hoá quan hệ quốc tế trên tinh thần muốn làm bạn vớI tất cả các
nước ,nên những năm qua Việt Nam đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước .Việc Việt Nam có nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú ,có lực lượng lao động dồI dào và giá nhân công tượng đốI rẻ
,cùng vớI việc Nhật Bản có tiềm lực tương đốI lớn về nguồn vốn và công nghệ là
những yếu tố hai bên có thể tranh thủ bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển trên
cơ sở hai bên cùng có lợI .Trạng thái phát triển kiểu bong bóng năm 1991 tiêu tan sau
đó dã dưa Nhật Bản vào tình trạng suy thoái khiến cho đầu tư trực tiếp nước ngoài dã
giảm xuống tương đốI mặc dù lợI nhuận vẫn tăng tuyệt đốI .Nền kinh tế một thờI phát
triển ảo đã bị tan vỡ và chuyển sang tình trạng xấu ,trì trệ .Chính điều này đã phần nào
tác động đến tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản nói chung.Tuy nhiên vớI
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Việt Nam ,hình như Nhật Bản có phần nào ưu đãi hơn.Mặc dù có những khó khăn về
nguồn huy động cho đầu tư sản xuất,nhưng trong quá trình đầu tư vào Việt Nam ,lượng
vốn và quy mô các dự án vẫn ngày càng tăng lên thế nhưng nhìn chung ,đầu tư của
Nhật Bản vào Việt Nam vẫn chưa tương xứng vớI sức mạnh tài chính của Nhật Bản và
nhu cầu phát triển kinh tế của hai quốc gia.Nó không chỉ thấp về tổng vốn đầu tư mà
nhỏ bé cả về số lượng dự án .Chẳng hạn trong giai đoạn 1991-1994 đầu tư của nv vào
Việt Nam chỉ chiếm 5% so vớI tổng vốn FDI vào Việt Nam mà nguyên nhân chính là
Nhật Bản vẫn còn trong giai đoạn xem xét và thăm dò thị trường Việt Nam .Năm 1992
đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam rất khả quan vớI tổng số 24 dự án và số vốn
khoảng 160 triệu USD.Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tăng dần qua các năm.Năm
1994 là 69 dự án và tổng vốn 695,1 triệu USD và trẳ thành nước đứng thứ năm đầu tư
vào Việt Nam ,đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất ,nhất là lĩnh vực công nghiệp ngày
càng gia tăng ,chiếm 2/3 tổng vốn đầu tư .Cơ cấu đầu tư theo nghành cũng được điều
chỉnh theo hướng hợp lý ,tập trung vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu xây dựng cơ

sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp chủ chốt .Nhật Bản đã dần tập trung
lượng vốn khá lớn đầu tư vào Việt Nam ,các tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản có mặt
hầu hết ở Việt Nam vớI các dự án có quy mô lớn như sony, toyota,honda…Đến đầu
năm 1995,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam vớI 127 dự án và tổng số vốn 2153,693 triệu
USD đứng thứ 3 sau Đài Loan và Hồng Kông đầu tư vào Việt Nam .Theo thống kê
,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam lớn nhất ở 2 lĩnh vực là dầu khí và khách sạn du
lịch(9,4%) tiếp theo là các ngành du lịch (4,75) công nghiệp (4,6%) và ngư nghiệp
(2%).Tuy nhiên đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam ở giai đoạ này cũng hạn chế về
mức độ vốn và các dự án vớI quy mô nhỏ (năm 1994 trung bình một dự án đầu tư của
Nhật Bản khoảng 4 triệu USD)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam
Năm số dự án dược cấp giấy phép Tổng số vôn dự án (USD)
1990 5 2781606
1991 11 15832700
1992 13 282947415
1993 49 432339270
1994 69 695144570
1995 127 2153693000
1996 158 2379900000
1997 215 3486243000
1998 211 3550000000
1999 212 3570940000
2000 227 3852000000
Nguồn :Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam
Các nhà đầu tư Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu bằng hình thức liên doanh
(chiếm 61% số dự án và chiếm 70% vốn đầu tư ) .Do nhà nước Việt Nam có những
chính sách đốI xử công bằng giữa các liên doanh và doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài
,hơn nữa tình hình chính trị và môi trường Việt Nam ổn định và phát triển.Hình thức
đầu tư 100% vốn nước ngoài của Nhật Bản tăng lên nhiều .Hình thức này được các nhà

đầu tư Nhật Bản lấy làm cơ sở cho việc đầu tư vào Việt Nam bởI tính độc lập tự chủ
và khả năng kiểm soát hoạt động sản xuất của bản thân doanh nhiệp
2.Giai đoạn từ năm 1998 đến nay
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau cơn bão tiền tệ xảy ra ở châu Á ,tình hình kinh tế Nhật Bản càng lâm vào
khủng hoảng nghiêm trọng ,đặc biệt là khu vực tài chính làm cho buôn bán giữa Nhật
Bản vớI Việt Nam có sự giảm sút về mức năm 1996.Tốc độ và quy mô đầu tư của Nhật
Bản vào Việt Nam có chiều hướng suy giảm .Năm 1999 cùng vớI xu thế chung của các
đốI tác trong khu vực ,đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tụt xuống đứng hàng thứ 9
trong các nước đầu tư vào Việt Nam (chỉ có 13 dự án trong năm vớI tổng số vốn là
46,97 triệu USD)Trong 10 tháng đầu năm 2000 ,Nhật Bản đã đầu tư thêm vào Việt
Nam 19 dự án vớI số vốn là 56,348 triệu USD ,nâng tổng số vốn dự án của Nhật Bản
vào Việt Nam là 227 dự án vớI tổng số vốn là 3852 triệu USD (tính đến tháng 10 năm
2000).Mức độ đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam đã tăng dần lên ,tuy nhiên so sánh
vớI giai đoạn trước thì đậy mớI chỉ là bước khởI đầu trở lạI của tiến trình đầu tư của
Nhật Bản vào Việt Nam .FDI của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào khu
vực công nghiệp ,xây dựng giao thông vận tảI bưu diện ,nông –lâm –ngư nghiệp .Việc
thực hiện các dự án đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn khá tốt,tỷ lệ dự án bị rút
giấy phép rất thấp trên 7% dự án và trên 4%vốn đầu tư .một số dự án có hiệu quả cao
,đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế ở Việt Nam ,trong đó cảI thiện cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hộI ,hiện đạI hoá một số nghành công nghiệp …làm tăng khốI lượng hàng
xuất khẩu ,và thu hút lực lượng lao đọng đáng kể ở Việt Nam
Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản theo lãnh thổ
Ở thờI kỳ đầu ,đầu tư của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở phía Nam ,đặc biệt là
các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở,các khu chế xuất tạI thành phố Hồ Chí Minh và các
dự án khai thác dầu khí tạI Vũng Tàu.Đến nay hầu hết các tỉnh thành phố đều đã có rảI
rác các dự án đầu tư nước ngoài của Nhật Bản ,các tỉnh phía Bắc tập trung được 20%
tổng số dự án ,chiếm khoảng 40% trong tổng số vốn đầu tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Một số dự án đầu tư của Nhật Bản tạI Việt Nam

Tên dự án Địa phương Mặt hàng sản xuất
Vốn đầu tư
(triệu USD)
KCN Bắc Thăng Long Hà Nội XD cơ sở hạ tầng 54
Liên doanh toyota Vn Vĩnh Phúc Xe ô tô 90
Liên doanh sony VN Tân Bình Hàng điện tử 17
LiêndoanhThăng Long-ton Hà Nội Xây dựng nền móng 3,5
Fujitsu –Việt Nam Đồng Nai Linh kiện điện tử máy
tính
198,8
Goshi-Thăng Long Hà NộI Phụ tùng xe máy 13,7
Liên doanh Yamaha co Hà NộI Lắp ráp xe gắn máy 80
Nguồn :VIR;Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam
Cơ cấu đầu tư theo ngành
Nếu ở thờI kỳ trước chủ yếu tập trung vào các dự án ở khu công nghiệp và
ngành du lịch thì đến thờI kỳ này thì các dự án chủ yếu tập trung vào ngành công
nghiệp ,xây dựng giao thông vận tảI
Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam theo ngành
Tên ngành Số dự án
Số vốn đầu tư
(triệu USD)
Số vốn thực hiện
(triệu USD)
Công nghiệp nặng
Dầu khí
Xây dựng hạ tầng KCX
Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp thực phẩm
96
4

1
51
14
1784
131
53
250
52
645
40
14
168
25
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nông-lâm -nghiệp
Khách sạn-du lịch
Xây dựng
Văn hoá-y tế -giáo dục
Thuỷ sản
Tài chính ngân hàng
16
1
18
6
4
2
51
128
412
34

14
21
19
45
95
9
11
15
Nguồn :Vụ quản lý dự án đầu tư Bộ kế hoạch và đầu tư
Cho đến năm 2003 tạI Việt Nam tổng vốn đầu tư đăng ký của Nhật Bản là 4,45
tỷ USD vớI 403 dự án .Nếu so sánh vớI Hàn Quốc ,singapore,Đài Loan ta thấy
Singapore là 7,35 tỷ USD vớI 281 dự án ,Đài Loan là 5,57 tỷ USD vớI 1026 dự án và
Hàn Quốc là 3,93 tỷ USD vớI 596 dự án do đó ta thấy đầu tư của Nhật Bản vào Việt
Nam vẫn còn thấp
Hiện nay Việt Nam đang bước vào giai đoạn mớI,đẩy mạnh công nghiệp hoá và
hiện đạI hoá ,do đó đòi hỏI lượng vốn đầu tư lớn.Dự kiến sẽ thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài khoảng 20 tỷ USD, trong khi đó Nhật Bản là một trong những nước chúng
ta hy vọng có lượng vốn đầu tư lớn nhất .Có thể luồng đầu tư trực tiếp to lớn của Nhật
Bản đổ vào Việt Nam trong thờI gian qua đã góp phần to lớn làm tăng trưởng nên kinh
tế Việt Nam ,cùng vớI sự tiến bộ hơn nữa của công cuộc công nghiệp hoá đất nước
.Chúng ta đánh giá cao vai trò của FDI Nhật Bản từ chổ là “nhân tố bên ngoài”chuyển
thành “nhân tố bên trong”tác động mạnh đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế mở của chúng ta.Việc Nhật Bản giúp đở Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế -xã
hộI sẽ làm giảm bớt những khó khăn hạn chế trong qua trình đổI mớI ,tiến nhanh hơn
sang nên kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hộI chủ nghĩa,thực hiện công
nghiệp hoá hiện đạI hoá thành công.Đây chính là cơ hộI tốt nhất dành cho nhân dân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Việt Nam đẩy mạnh các quan hệ hiểu biết lẫn nhau,cùng hợp tác ,kinh doanh và phát
triển vớI nhân dân Nhật Bản
3. Viện trợ phát triển chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam (ODA)

Hiện nay Nhật Bản là nước đứng đầu trong số 25 nước và 350 tổ chức quốc tế
tài trợ cho Việt Nam .Tính từ khi chính phủ Nhật Bản chính thức nốI lạI viên trợ cho
Việt Nam tháng 11/1992 cho đến nay (năm 2002) tổng số viện trợ và phát triển chính
thức (ODA) đã lên tớI 9280,31 tỷ Yên (khoảng 7,957 USD).những đặc điểm chủ yếu
của ODAcủa Nhật Bản ở Việt Nam là:
Bảng viện trợ của Nhật Bản cho Việt Nam thờI kỳ 1992-2002
Đơn vị :100 triệu Yên
STT Năm
Tổng khốI
lượng ODA
Việntrợ
cho vay
Việntrợkhông
hoàn lại
Hợp tác kỹ
thuật
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1992
1993
1994

1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
474,19
598,90
660,47
821,48
923,87
965,19
1008,22
1119,96
864,03
916,00
928,10
455,00
523,04
580,00
700,00
810,00
850,00
880,00
1012,81
709,04
743,00
793,00

15,87
62,70
56,72
89,08
80,35
72,97
81,86
46,41
80,67
83,00
52,00
3,32
13,16
23,75
32,40
33,52
42,22
46,36
60,74
74,32
90,00
79,00
Tổng 9276,31 8055,89 721,63 498,79
Nguồn:Bản tin đạI sứ quán Nhật Bản ,số 6 tháng 4-2000 và số 8 tháng 3-2003
1.Quy mô của ODA được duy trì ổn định vớI khốI lượng khá lớn cơ cấu ít
thay đổI
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×