Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nghiên cứu dịch tễ học một số loài ấu trùng sán lá truyền lây qua cá chép (cyprinus carpio) và biện pháp phòng, trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.4 KB, 27 trang )


BăGIỄOăDCăVÀăĐÀOăTO
TRNGăĐIăHCăNỌNGăNGHIPăHÀăNI









KIMăVĔNăVN




NGHIÊN CU DCH T HC MT SỐ LOÀI U TRÙNG
SÁN LÁ TRUYN LÂY QUA CÁ CHÉP (Cyprinus carpio)
VÀ BIN PHÁP PHÒNG, TR



Chuyên ng̀nh: Ký sinh trùng và Vi sinh vật học thú y
M̃ ś: 62 64 01 04



TịMăTTăLUNăỄNăTIẾNăSĨ






HÀ NI, 2013



Côngătrìnhăđcăthựcăhinăti:
TRNGăĐIăHCăNỌNGăNGHIPăHÀăNI



Ngiăhngădn:ă 1. PGS. TS.ăNguynăVĕnăTh
2. PGS. TS.ăNguynăThăLan


Phnăbină1:ă PGS.TS.ăPhanăĐchăLân
HiăThúăY

Phnăbină2:ă TS.ăBùiăQuangăT
VinăNghiênăcuăNuôiătrồngăthyăsnăI

Phnăbină3:ă TS.ăLêăVĕnăKhoa
CcăThúăY


Luận án đ̃ được bảo vệ trước hi đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường
họp tại: Trường Đại học Nông nghiệp H̀ Ni
V̀o hồi giờ, ng̀y tháng năm 20






Cóăthătìmălunăánăti:
- Thư viện Qúc gia
- Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp H̀ Ni
1
M ĐU

Tính cp thit ca đề tƠi nghiên cu
Đối với nuôi trồng thuỷ sn (NTTS) của Việt Nam, nuôi cá nớc ngọt
truyền thống xét về nhóm loài vẫn chiếm hơn một nửa sn lợng nuôi. Tổng
diện tích nuôi cá nớc ngọt truyền thống của c nớc năm 2010 là 222.500
ha đt sn lợng 444.895 tn, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
có diện tích nuôi lớn nht gần 80.000 ha đt sn lợng 243.000 tn (Tổng
cục Thuỷ sn, 2011). Trong các loài cá nuôi ghép truyền thống, cá chép là
loài cá có cht lợng thịt thơm, ngon đợc nhiều ngi tiêu dùng lựa chọn
trong chế biến nhiều món ăn. Trong quá trình ơng, nuôi cá chép chứa ẩn
nhiều loi u trùng sán lá (ATSL) có nguy cơ truyền lây sang ngi và động
vật khi sử dụng thực phẩm không đợc nu đủ nhiệt. Trong các loi ATSL
truyền lây qua cá có những tác hi và mức độ nguy hiểm khác nhau và đư có
nhiều tác gi tập trung nghiên cứu nhng chủ yếu phân loi dựa trên đặc
điểm hình thái của u trùng nên có nhiều điểm nhầm lẫn, hơn nữa thiệt hi
của các hộ dân khi ơng cá chép giống bị nhiễm ATSL Centrocestus
formosanus gây bệnh kênh mang là rt lớn và từ trớc đến nay cha có biện
pháp xử lý có hiệu qu.
Xut phát từ những lý do trên chúng tôi đư thực hiện đề tài: “Nghiên cu
dch t học một số loài u trùng sán lá truyền lây qua cá chép (Cyprinus
carpio) và bin pháp phòng, tr”.

Mục tiêu nghiên cu
Tìm ra sự phân bố các loi ATSL truyền lây trên cá chép  các hệ
thống nuôi, các giai đon phát triển của cá và tác hi của ATSL nhằm góp
phần cnh báo vn đề an toàn thực phẩm có nguồn gốc thủy sn, đặc biệt
vn đề bệnh truyền lây;
Phân biệt đợc một số ATSL truyền lây bằng phơng pháp sinh học
phân tử  cá góp phần phân loi chính xác các loài ATSL;
Tìm ra biện pháp phòng và trị bệnh kênh mang  cá chép do ATSL
gây ra góp phần gim thiểu rủi ro cho ngi nuôi cá.
2
Ý nghĩa khoa học vƠ thực tin ca đề tƠi
Đề tài thực sự có ý nghĩa khoa học trong ging dy, nghiên cứu dịch tễ
ATSL truyền lây qua cá  các giai đon phát triển và các hệ thống nuôi cá chép
 khu vực phía Bắc, Việt Nam. Đặc biệt khi nghiên cứu gii trình tự gen, so
sánh các loài sán lá có ý nghĩa khoa học chuyên sâu trong vn đề phân loi sán
lá bằng phơng pháp sinh học phân tử và xây dựng cây ph hệ.
Thử nghiệm thành công việc sử dụng thuốc và hoá cht điều trị bệnh
kênh mang cá chép do ATSL gây ra có ý nghĩa thực tiễn trong công tác
phòng và trị bệnh nguy hiểm này.
Những đóng góp mới ca Lun án
Lần đầu tiên xác định tình hình nhiễm ATSL  các giai đon sinh
trng của cá chép trong các hệ thống nuôi  nớc ta một cách đồng bộ;
Áp dụng sinh học phân tử trong phân loi ATSL và liên kết đợc các
giai đon phát triển của sán lá truyền lây qua cá  Việt Nam trong vòng đi;
Lần đầu tiên đa ra biện pháp điều trị bệnh kênh mang  cá chép do
ATSL gây ra trên cá có hiệu qu, m ra một hớng mới trong xử lý bệnh
truyền lây nguy hiểm trên cá.

Chng 1. TNG QUAN TÀI LIU


1.1. Tng quan về vùng nghiên cu
Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) gồm 11 tỉnh và thành phố:
Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hng Yên, Hi Dơng, Qung
Ninh, Hi Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình với tổng số dân
lên tới 20 triệu ngi và chiếm tới 22,8% tổng dân số toàn quốc, có tổng
diện tích là 16.700 km
2
, trong đó diện tích NTTS năm 2010 là 127.571
ha sn lợng đt 392.277 tn (Trong đó diện tích nuôi cá nớc ngọt là
89.651 ha và đt sn lợng 281.773 tn).
Trong 4 tỉnh đề tài lựa chọn (Hà Nội, Bắc Ninh, Hi Dơng và Hng
Yên) để nghiên cứu chỉ nuôi thuỷ sn nớc ngọt, là nơi có diện tích và sn
lợng thuỷ sn lớn trong vùng (Tổng cục Thuỷ sn, 2011).
3
1.2. Khái nim về dch t học vƠ phng pháp nghiên cu dch t học
Dịch tễ học đợc hiểu là một khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số
mắc hoặc chết đối với các bệnh trng cùng với những yếu tố quy định sự
phân bố của các yếu tố đó. Có nhiều phơng pháp nghiên cứu đợc áp dụng
trong nghiên cứu dịch tễ học,  đây chúng tôi áp dựng phơng pháp mô t.
1.3. Tng quan về đối tợng nghiên cu
1.3.1. Hình thái, phân loại và đặc điểm sinh học cá chép
Về phân loi cá chép:
Bộ cá chép: Cypriniformes
Họ cá chép: Cyprinidae
Giống cá chép: Cyprinus
ài: Loài cá chép: Cyprinus
carpio (Linnaeus, 1758)

Hình 1.1 Cá chép (Cyprinus carpio)
Cá chép là đối tợng nuôi nớc ngọt truyền thống, lâu đi.

1.3.2. Các giai đoạn phát triển của cá chép
Cá chép bột, cá chép hơng, cá chép giống, cá chép thơng phẩm.
1.3.3. Hệ thống ương, nuôi cá chép
Đối với cá chép trong giai đon ơng từ cá bột lên cá hơng chủ yếu
là ơng trong các ao đt bằng cách gây màu to thức ăn tự nhiên và có dùng
thêm thức ăn bổ sung hoặc cám công nghiệp, đến giai đon cá chép giống và
cá chép thơng phẩm các hộ th ghép là chính. Dù nuôi đơn hay nuôi ghép,
cá đợc nuôi trong các ao đt có thể dùng cám công nghiệp hoặc phế phụ
phẩm nông nghiệp kết hợp trong ao có th vịt, lợn trên b hoặc trên mặt ao,
có sử dụng thêm nguồn cht thi từ chăn nuôi, thức ăn rơi vưi, thức ăn thừa
để tận dụng, hoặc sử dụng nớc x bể Biogas để gây màu to thức ăn tự
nhiên, hoặc có thể th ra ruộng. ơng nuôi cá chép chủ yếu với mục đích
tận dụng mặt nớc, tận dụng thức ăn tự nhiên…, gần đây khu vực phía Bắc
đư xut hiện hình thức nuôi cá chép trong lồng bằng thức ăn công nghiệp
hoặc nuôi cá chép giòn.
1.4. Tng quan về ký sinh trùng ký sinh trên cá chép
Một số nghiên cứu của các tác gi Hà Ký, Bùi Quang Tề, 2007 về KST
ký sinh trên cá chép khu vực phía Bắc, Việt Nam và khu vực miền Trung cho
thy cá nhiễm nhiều loi KST.
4
1.5. Tng quan về các loi sán lá truyền lơy qua cá
Sán lá truyền lây qua cá bao gồm sán lá ruột nhỏ: Haplorchis pumilo,
H. taichui, C. formosanus và sán lá gan nhỏ: C. sinensis và O. viverrini.
1.6. Dch t học các loƠi u trùng sán lá truyền lơy qua cá
1.6.1. Vòng đời của sán lá truyền lây qua cá
Vòng đi của sán lá truyền lây qua cá đợc tóm tắt, mô phỏng li trong hình 1.2.

Nguồn: Dự án FIBOZOPA
Hình 1.2 Vòng đi ca sán lá truyền lơy qua cá
1.6.2. Đặc điểm hình thái một số ấu trùng sán lá ký sinh trên cá


Nguồn: Dự án FIBOZOPA
Hình 1.3+1.4. ATSL ruột nhỏ Haplorchis pumilio & H. taichui
1.7. Tng quan về gen ITS2  động vt vƠ  sán lá
Hệ gen nhân chiều hớng bo tồn rt cao và có giá trị trong giám định.
Trong nhân tế bào có một nhóm gen quan trọng là 5,8S; 18S; 28S và vùng
nucleotide nối giữa các gen đó là ITS1 và ITS2 (Internal transcribed spacer)
đợc dùng trong phân tích phân loi (Lê Thanh Hòa, 2002) (Hình 1.5).
5






Nguồn: Lê Thanh Hòa, 2002
Hình 1.5 Vùng gen ribosom ca h gen nhơn t bƠo (18S - 5,8S - 28S) vƠ điểm
bám mi (3SF - BD2R) nhơn đon gen ITS2.
1.8. Tng quan về nghiên cu u trùng C. formosanus trên cá
 nớc ta những nghiên cứu về loài này còn ít, chỉ mới dừng li 
mức độ phân loi, điều tra vùng phân bố, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh
học, đánh giá mức độ nhiễm. Trong khi sự nh hng của ATSL song chủ
lên sinh trng và phát triển của cá là rt lớn và nhu cầu của ngi nuôi là
tìm ra ra hớng xử lý hiệu qu vẫn cha đợc nghiên cứu.
1.9. Phòng bnh tng hợp do u trùng sán lá trên cá nuôi
Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá nuôi.
1.10. Ngăn chặn vƠ xử lý u trùng sán ký sinh trên cá
Hiện ti thuốc Praziquantel đợc lựa chọn làm thuốc điều trị sán lá
truyền lây qua cá cho ngi nhiễm sán trng thành, gần đây Nguyễn Thị
Lan Anh (2010) Viện Thú Y cũng đư dùng thuốc này để điều trị sán lá ruột

nhỏ cho chó. Năm 1991 ông Cheng đư dùng thuốc này để điều trị sán lá ruột
nhỏ C. formosanus trên ngi và đư thành công (Cheng, 1991).
Praziquantel đợc dùng
để điều trị thành công sán lá
gan nhỏ O. viverrini và sán lá
ruột nhỏ H. taichui  liều điều
trị, dùng 1 liều 40 mg/kg khối
lợng cơ thể (Pungpak và cs.,
1998). Cu trúc phân tử của
Praziquantel (Hình 1.7)

Hình 1.7 Cu trúc phơn tử ca
Praziquantel (C
19
H
24
N
2
O
2
)
Cơ chế tác dụng: Praziquantel đợc sán hp thu nhanh làm tăng tính
thm của màng tế bào dẫn đến mt canxi nội bào, làm co cứng và tê liệt hệ
5.8S 28S
ITS-2
3SF BD2R
28S 18S 5.8S 28S 18S
1 2
Intergenic spacer (IGS)
Internal transcribed spacer (ITS)

External transcribed spacer (ETS)
18S
5.8S
1 18S
ITS-2
5.8S 28S
ITS-2
3SF BD2R
5.8S 28S
ITS-2
3SF BD2R
28S 18S 5.8S 28S 18S
1 2
Intergenic spacer (IGS)
Internal transcribed spacer (ITS)
External transcribed spacer (ETS)
18S
5.8S
1 18S28S 18S 5.8S 28S 18S
1 2
Intergenic spacer (IGS)
Internal transcribed spacer (ITS)
External transcribed spacer (ETS)
18S
5.8S
1 18S
ITS-2
6
cơ của sán nhanh chóng. Đặc biệt là Praziquantel bị phân hủy sinh học
nhanh, không tồn d trong các mô, cơ của cá sau 24 - 48 gi điều trị. Do

vậy sử dụng Praziquantel rt an toàn, không gây hi cho cá và môi trng
nuôi, không nh hng đến sức khỏe ngi sử dụng cũng nh môi trng
sống xung quanh.
1.11. Một số hoá cht thng dùng điều tr bnh KST
Trong NTTS Sulphat đồng - CuSO
4
. 5 H
2
O; Formalin - Formol (36 -
38%) thng dùng phơng pháp ngâm, tắm cho ĐVTS để diệt KST và sát
trùng nguồn nớc nuôi thuỷ sn.

Chng 2. NÔI DUNG & PHNG PHÁP NGHIÊN CU

2.1. Nội dung nghiên cu
- Nghiên cứu u trùng sán lá ký sinh trên cá chép;
- Gii trình tự gen ITS2 một số loài sán lá ruột nhỏ;
- nh hng của u trùng sán lá lên sinh trng của cá chép;
- Biện pháp phòng bệnh do u trùng sán lá cho cá nuôi;
- Thử nghiệm thuốc và hoá cht điều trị bệnh kênh mang  cá chép.
2.2. Vt liu, thi gian vƠ đa điểm nghiên cu
Cá chép  các giai đon phát triển (cá bột, cá hơng, cá giống & cá
thơng phẩm), đợc sinh sn, ơng, nuôi trong các hệ thống cá ao, cá lồng, cá
ruộng và trong tự nhiên ti các địa phơng Bắc Ninh, Hà Nội, Hi Dơng và
Hng Yên trong thi gian từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 6 năm 2012 đợc thu
mẫu sống và đợc đa về phòng thí nghiệm Bộ môn NTTS, Khoa Chăn nuôi &
NTTS, Trng ĐH Nông nghiệp Hà Nội để kiểm tra ATSL, theo dõi sinh
trng và thử nghiệm thuốc, hoá cht điều trị bệnh.
Mẫu sán lá ruột nhỏ trng thành và u trùng (cercariae,
metacercariae) của Haplorchis spp. đợc các đối tác tham gia dự án

FIBOZOPA cung cp đợc lu giữ trong cồn 70
o
C và bo qun lnh - 20
o
C
cho đến khi sử dụng.
7
Gii trình tự gen đợc thực hiện ti Phòng Miễn dịch, Viện Công
nghệ sinh học, Viện Khoa học Việt Nam từ đầu năm 2006 đến 2012.
2.3. Phng pháp nghiên cu
2.3.1. Phương pháp thu mẫu
Cá bột: 1230 mẫu cá bột 1-3 ngày tuổi đợc thu từ 41 bể cá để
đợc kiểm tra ATSL.
Cá hng: 3600 con đợc thu định kỳ từ 30 ao trong 4 tuần theo dõi.
Cá chép giống: 54 lần thu mẫu với 1536 con cá có khối lợng trung
bình 10,55  1,51 g/con từ 5 hệ thống nuôi và cá từ tự nhiên. Trong đó có 37
lần thu với 1070 mẫu cá chép giống thu trong vụ Xuân-Hè và 17 lần thu với
466 mẫu cá chép giống trong vụ Thu-Đông.
Cá chép thng phẩm: 254 mẫu cá thơng phẩm đợc thu từ 9 hệ
thống nuôi có khối lợng trung bình 979,48  314,81 g/con. Mặc dù kích cỡ
mẫu cá chép thơng phẩm có khác nhau xong mỗi mẫu chúng tôi thu toàn bộ
mang cá cùng 100g cơ thịt để tiến hành phơng pháp tiêu cơ tìm ATSL.
2.3.2. Phương pháp ép mô và tiêu cơ
Áp dụng phơng pháp ép mô và tiêu cơ (WHO., 1995; Thu et al.,
2007; Chi et al., 2008) để tìm ATSL.
ATSL metacercariae thu đợc một số đem phân loi hình thái, một số
bo qun trong cồn 70% để nghiên cứu sinh học phân tử phục vụ cho tách
chiết DNA theo phơng pháp PCR.
2.3.3. Nhận dạng ấu trùng sán lá
ATSL C. formosanus đợc nhận biết theo Eun-Taek Han et al., 2008.

ATSL gan nhỏ C. sinensis, sán lá ruột nhỏ H. taichui và H. pumilio chúng đều
có giác bám bụng, nhng  ATSL C. sinensis không có gai móc, còn  H.
taichui có 14 gai móc và H. pumilio có 32 gai móc (Hong et al., 2002).
2.3.4. Phương pháp giải trình tự gen ITS2 sán lá ruột nhỏ
2.3.4.1. Tách chiết DNA
Mẫu sán lá ruột nhỏ trng thành và u trùng sán đợc tách chiết
DNA tổng số bằng QIAamp DNA kit (QIAGEN Inc., USA).
8
2.3.4.2. Mồi Primers, phản ứng khuếch đại PCR
Mồi cung cp cho vùng gen nhân ITS2 sử dụng nh mô t của
Blair et al., 1999; Le et al., 2006; Le et al.,2008. Sơ đồ hệ gen nhân,
điểm bám mồi và mồi dùng đợc mô phỏng  hình 1.7.
2.3.4.3. Giải trình tự gen ITS2
Sn phẩm PCR đợc tinh sch bằng bộ QIAquick Purification kit
(QIAGEN Inc.) và đợc dòng hóa vào vector pCR2.1TOPO và lựa chọn
DNA plasmid kết hợp. Sau khi tách dòng, ADN plasmid tái tổ hợp đợc gii
trình tự tự động trên máy ABI-3100 Avant Genetic Analyzer sử dụng kỹ
thuật gii trình BigDye Terminator Cycle.
2.3.4.4. Phân tích trình tự gen và xây dựng cây phả hệ
Chuỗi nucleotide đợc xử lý bằng chơng trình SeqEd1.3, sau đó so
sánh sử dụng chơng trình AssemblyLIGN v1.9c và phân tích dùng
MacVector8.2 (Accelrys Inc.) trên máy tính Macintosh.
2.3.5. Phương pháp theo dõi ảnh hưởng của ATSL (C. formosanus) lên
sinh trưởng của cá chép hương và cá chép giống
Theo dõi nh hng của cá nhiễm ATSL ruột nhỏ lên sinh trng
đợc thực hiện trong các bể kính có cùng điều kiện môi trng, cùng chế độ
dinh dỡng và chăm sóc c cá nhiễm và không nhiễm ATSL ruột nhỏ
C. formosanus sau thi gian nuôi 1; 2; 3; 4 và 6 tuần tiến hành cân, đo chiều
dài và kiểm tra sự có mặt của ATSL ruột nhỏ C. formosanus trên mang.
2.3.6. Thử nghiệm điều trị bệnh kênh mang cá chép

Bố trí thí nghiệm sử dụng các phơng pháp tắm, ngâm cá bằng hoá
cht diệt ký sinh trùng thông thng: CuSO
4
, Formalin và thử nghiệm dùng
thuốc tẩy sán lá gan nhỏ  ngi (Praziquantel) trộn thức ăn cho cá ăn.
Tổng số 1620 con cá giống bị bệnh kênh mang đợc bố trí trong
54 bể thí nghiệm, mỗi bể 30 con để tiến hành thử thuốc, hoá cht.
Các lô thí nghiệm  mỗi nồng độ thuốc đều đợc bố trí lặp 3 lần,
đều sử dụng các bể kính nh phần theo dõi nh hng của ATSL lên tốc
độ sinh trng.
2.3.7. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Tính tỷ lệ nhiễm (TLN), cng độ nhiễm (CĐN) ATSL và ứng dụng
phần mềm Excell, 2007 cùng Minitab để xử lý thống kê sinh học.
9
Chng 3. KT QU VÀ THO LUN

3.1. Kt qu Nghiên cu u trùng sán lá ký sinh trên cá chép
3.1.1. Kết quả kiểm tra ấu trùng sán lá trên cá chép bột
Qua kiểm tra 1230 mẫu cá chép bột từ 41 bể cá ti các tri cá  khu
vực phía Bắc đều không tìm thy ATSL ký sinh  cá chép bột. Kết qu
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết qu nghiên cứu của Phm Cử
Thiện & cs., 2009  vùng ĐBSCL và kết qu nghiên cứu của Phan Thị Vân
và cs., 2010 vùng Nam Định, Ninh Bình và Bắc Ninh đều cho thy  giai
đon này cá cha nhiễm ATSL.
3.1.2. Kết quả kiểm tra ấu trùng sán lá trên cá chép hương
Kết qu kiểm tra, theo dõi 30 ao ơng cá chép hơng định kỳ trong 4
tuần cho thy trong 2 tuần đầu cá cha bị nhiễm ATSL và phù hợp với báo
cáo của Umadevi và Madhavi (2007) ti n độ cho thy cá chép nhiễm
ATSL  ngày tuổi thứ 15. Số ao nhiễm ATSL có tăng theo tuần tuổi ơng
(30 và 43,33% số ao ơng nhiễm ATSL  tuần tuổi thứ 3 và thứ 4).

Trong các ao nhiễm ATSL có TLN và CĐN tơng ứng là
9,668,36% và 3,10,72 ATSL/cá  tuần tuổi thứ 3 và 17,3 8,44% và
4,21,64 ATSL/cá  tuần tuổi thứ 4.
TLN ATSL mà chúng tôi theo dõi  giai đon này đều thy thp hơn
TLN ATSL  các loài cá thuộc họ cá chép mà Trần Thị Kim Chi báo cáo
năm 2008 ti Nghệ An (44,7%) và Phan Thị Vân và cs. (2010) ti Nam
Định, Ninh Bình (48,6%). Còn kết qua nghiên cứu của Phm Cử Thiện và
cs. (2009) vùng ĐBSCL trên cá chép hơng nhiễm ATSL truyền lây là 11%.
Cụ thể về từng loi ATSL đợc tóm tắt trong bng 3.4+3.5.
Bng 3.4+3.5. ThƠnh phn vƠ tỷ l loƠi ATSL ký sinh trên cá chép hng
STT
Loài ATSL
Cá chép hng (ngƠy tui)
21 (n=900)
28 (n=900)
TLN
(%)
CĐN TB
(ATSL/cá)
TLN
(%)
CĐN TB
(ATSL/cá)
1
C. formosanus
5,0
2,98
a
 0,8
9,11

4,96
a
 0,87
2
H. pumilio
4,0
2,44
b
 0,64
6,67
3,07
b
 0,67
3
H. taichui
1,33
1,42
c
 0,36
2,0
1,33
c
 0,3
4
C. sinensis
0,89
1,38
c
 0,43
1,67

1,20
c
 0,32
5
ATS khác
1,44
1,54
c
 0,56
1,89
1,29
c
 0,45
Các ký tự trong cùng 1 cột khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa  mức P < 0,05
10
Trong đó có 2,33% số mẫu chúng tôi tìm thy 2-3 loi ATSL, thậm
chí có 0,11% số mẫu nhiễm tới 4 loài ATSL. Nhìn chung  giai đon này cá
đư có nhiễm ATSL xong TLN & CĐN còn thp và TLN thp hơn nhiều kết
qu nghiên cứu của các tác gi khác.
Trong số cá nhiễm ATSL chúng tôi tìm đợc  giai đon cá chép
hơng 21 và 28 ngày tuổi thì đa phần là ATSL ruột nhỏ loài C. formosanus
ký sinh trên mang cá (chiếm 51,72-52,56% tổng số cá nhiễm ATSL), tiếp
đến là H. pumilio ký sinh  cơ, gốc vây thậm chí  c phần đầu của cá
(38,46-41,38%), còn các loi ATSL khác cá có nhiễm xong với tỷ lệ thp
(trong đó có một số ATSL loài Haplorchis spp. cha phân biệt rõ). Nhng
đáng lu ý là cá chép  giai đon này đư xut hiện nhiễm ATSL gan nhỏ
C. sinensis, đây là một loi ATSL rt nguy hiểm liên quan đến sức khoẻ của
ngi và động vật trên cn. Thành phần loài ATSL ký sinh trên cá chép
hơng  giai đon này đợc chúng tôi thể hiện trên hình 3.1 và 3.2.


Hinh 3.1-2 ThƠnh phn loƠi ATSL ký sinh trên cá chép hng 21, 28 ngƠy tui
Trong số các ao có nhiễm ATSL đều thy có mặt ATSL loài
C. formosanus và H. pumilio nhiễm với TLN và CĐN cao hơn các loài ATSL
khác. Điều đáng lu ý là ATSL ruột loài C. formosanus chỉ ký sinh trên mang,
nên khi CĐN cao rt gây hi cho cá đặc biệt là  giai đon nhỏ sẽ nh hng
nghiêm trọng đến hô hp, đến tốc độ sinh trng và dễ gây ngt. Mặc dù loài
sán này không đợc nhắc nhiều về tác hi  giai đon sán trng thành trên
ngi và động vật trên cn. Còn các loài ATSL khác chúng tôi có bắt gặp xong
TLN và CĐN thp cha gây thiệt hi nhiều cho cá chép hơng.
Qua quan sát mẫu cá bị nhiễm ATSL ruột nhỏ Haplorchis spp. 
CĐN thp và mẫu cá không nhiễm ATSL cha thy có biểu hiện khác
11
thng. Tác gi Sommerville (1982) theo dõi sự nh hng của ATSL
ruột nhỏ trên cá cho thy cha có sự sai khác về tốc độ sinh trng, hệ
số tiêu tốn thức ăn và hiệu qu kinh tế giữa cá nhiễm và không nhiễm
ATSL ruột nhỏ H. pumilio.
3.1.3. Kết quả kiểm tra ấu trùng sán lá trên cá chép giống
Bng 3.6+3.7 Kt qu kiểm tra ATSL ký sinh  cá chép giống
H thống nuôi
Số cá kiểm
tra (con)
TLN ATSL (%)
CĐN TB
(ATSL/cá)
Bin động
(ATSL/cá)
Cá tự nhiên
156
26,28
a

4,52
8,00
a
 2,46
1-17
Cá - Vịt
360
28,33
a
 3,76
8,40
a
 2,12
1-14
Cá - Lợn
300
27,00
a
 3,24
7,49
a
 1,86
1-12
Cá - Lúa
240
26,25
a
 3,62
6,00
b

 2,34
1-15
Nớc x KSH
180
16,11
b
 2,12
4,48
c
 1,20
1-10
Nuôi CN
300
17,00
b
 1,28
4,31
c
 1,28
1-8
1536
23,89  4,33
6,90  1,79
1-17
Các ký tự trong cùng 1 cột khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa  mức P < 0,05
Kết qu kiểm tra ATSL  1536 con cá chép giống có 367 con cá có
nhiễm ATSL cho TLN (23,89%), CĐN TB (6,90 ATSL/cá) trong đó TLN &
CĐN ATSL cao  các hệ thống nuôi kết hợp cá-vịt, cá-lợn, cá-lúa và cá
chép cỡ cá giống nhỏ trong tự nhiên. TLN & CĐN ATSL thp trong hệ
thống nuôi công nghiệp và hệ thống nuôi sử dụng nớc x KSH. TLN &

CĐN ATSL có sự khác biệt lớn có ý nghĩa trong nhóm các hệ thống nuôi.
Bng 3.8 ThƠnh phn loƠi vƠ tỷ l ATSL ký sinh trên cá chép giống
STT
H thống
nuôi
Tỷ l nhim ATSL (%)
C. formosanus
H. pumilio
H. taichui
C. sinensis
1
Cá tự nhiên
19,87
21,79
5,77
7,05
2
Cá - Vịt
23,89
23,33
5,56
6,11
3
Cá - Lợn
22,67
21,67
4,00
4,67
4
Cá - Lúa

20,00
21,67
2,50
3,33
5
Nớc x KSH
12,22
12,78
2,22
1,67
6
Nuôi CN
14,67
14,00
3,00
3,00
TLN TB (%)
19,47
a
 4,56
19,53
a
 4,57
3,91
b
 1,54
4,36
b
 2,03
Các ký tự trong cùng 1 hàng khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa  mức P < 0,05

12
Trong các loài ATSL tìm thy ký sinh trên cá chép giống bao gồm 4
loài (3 loài sán lá ruột nhỏ và 1 loài sán lá gan nhỏ) trong hầu hết hệ thống
nuôi và cá tự nhiên giống nh  giai đon cá chép hơng song TLN và CĐN
từng loài  các hệ thống nuôi khác nhau là có sự khác nhau. Kết qu kiểm
tra đợc chúng tôi tổng hợp  bng 3.8 và hình 3.4.
Qua kết qu tổng hợp  bng 3.8 cho thy TLN C. formosa nus
(19,47  4,56%) và H. pumilio (19,53  4,57%) cao  cá trong các hệ
thống nuôi và cá trong tự nhiên, còn H. ta ichui và C. sinensis có TLN
thp (3,91  1,54 và 4,36  2,03%). Báo cáo của Phm Cử Thiện & cs.,
2009 không tìm thy ATSL ruột nhỏ loài H. ta ichui và ATSL gan nhỏ
C. sinensis trên cá Chép giống. Tác gi Trần Thị Kim Chi và cs., 2008
cho thy TLN H. pumilio 45,2% và C. for mosa nus 16,3%.
Từ số lợng ATSL thu thập đợc trên cơ s số mẫu cá nhiễm ATSL
chúng tôi tính đợc CĐN từng loi ATSL trong từng hệ thống ơng nuôi cá
giống đợc thể hiện  hình 3.4.

Hình 3.4 Cng độ nhim ATSL ký sinh trên cá chép giống
Từ hình 3.4 cho thy CĐN ATSL cao đợc tìm thy  cá chép giống thu
từ tự nhiên, thu từ các hệ thống nuôi kết hợp cá-vịt, cá-lợn, cá-lúa. Trong đó
CĐN cao nht tìm thy ATSL ruột nhỏ H. pumilio ký sinh  cơ cá chép giống
nuôi kết hợp với th vịt. CĐN thp tìm thy  hệ thống nuôi có nớc x
KSH và nuôi công nghiệp.
13
Trong quá trình nghiên cứu dịch tễ học ATSL ký sinh trên cá chép
giống chúng tôi đư theo dõi tình hình nhiễm ATSL theo 2 mùa ơng nuôi cá
giống khu vực phía Bắc. Trong thực tế vụ Xuân-Hè là vụ ơng giống chính
các loài cá nớc ngọt nói chung và cá chép nói riêng. Kết qu theo dõi đợc
tổng hợp  bng 3.11+3.12.
Bng 3.11+3.12 Kt qu kiểm tra ATSL trên cá chép giống theo mùa

H thống
nuôi
Số cá kiểm tra
Xuân-Hè/
Thu-Đông
Tỷ l cá nhim ATSL (%)
CĐN TB (ATSL/cá)
Xuân - Hè
Thu - Đông
Xuân - Hè
Thu - Đông
Cá tự nhiên
80/76
35
17,11
9,64
a
 2,42
4,46
b
v 1,43
Cá - Vịt
240/120
31,25
22,5
9,73
a
 2,12
4,70
b

 1,22
Cá - Lợn
210/90
28,57
23,33
8,58
a
 1,89
4,38
b
 1,12
Cá - Lúa
240/0
26,25
-
6,00

 2,20
-
Nớc x KSH
120/60
20
8,33
5,00
a
 1,44
2,00
b
 0,94
Nuôi CN

180/120
19,44
13,33
5,00
a
 1,32
2,81
b
 0,88
TLN&CĐN TB 1070/466
26,64
a
 6,18
17,60
b
 6,30
7,68
a
 2,25
4,05
b
 1,20
Các ký tự trong cùng 1 hàng khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa  mức P < 0,05
Kết qu kiểm tra ATSL ký sinh  cá chép giống theo mùa chúng tôi
nhận thy TLN & CĐN ATSL giữa 2 mùa là có sai khác lớn và có ý nghĩa
(p < 0,05). TLN & CĐN cao trong các hệ thống nuôi kết hợp cá-vịt, cá-lợn
và cá trong tự nhiên; TLN và CĐN thp trong hệ thống nuôi sử dụng nớc
x KSH và nuôi công nghiệp. TLN ATSL trên cá chép giống vùng
ĐBSCL theo mùa mà tác gi Phm Cử Thiện và cs., 2009 cho thy mùa
ma TLN (17,1%) cao hơn mùa khô (4,9%).

Kết qu kiểm tra 1070 mẫu cá chép giống trong 4 vụ Xuân-Hè, 466 mẫu
cá chép giống trong 3 vụ Thu-Đông các năm từ 2009 - 2012 cho thy trong vụ
Xuân-Hè có 285 mẫu cá nhiễm ATSL (26,64%), vụ Thu-Đông có 82 mẫu
nhiễm ATSL (17,60%), xut hiện chủ yếu là ATSL ruột nhỏ loài C. formosanus
(240/285 mẫu = 84,21%; 59/82 mẫu = 71,95%), tiếp đến là H. pumilio (238/285
mẫu = 83,51%; 62/82 mẫu = 75,6%), tần xut bắt gặp ít là H. taichui (48/285
mẫu = 16,84%; 12/82 mẫu = 14,63%) và C. sinensis (53/285 mẫu = 18,59%;
14/82 mẫu = 17,07%). Tỷ lệ loài ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ
Xuân-Hè, Thu-Đông đợc thể hiện  hình 3.5 & 3.6.
14

Hinh 3.5 Tỷ l loƠi ATSL ký sinh trên
cá chép giống trong vụ Xuơn-Hè
Hình 3.6 Tỷ l loƠi ATSL ký sinh trên
cá chép giống trong vụ Thu-Đông
Bng 3.14. Thành phn loƠi vƠ tỷ l ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ
Xuân-Hè
H thống
nuôi
Số cá
kiểm tra
(con)
Tỷ l nhim ATSL (%)
C. formosanus
H. pumilio
H. taichui
C. sinensis
Cá tự nhiên
80
27,50

30,00
8,75
10,00
Cá - Vịt
240
28,33
26,67
6,25
7,50
Cá - Lợn
210
24,76
23,81
4,29
4,76
Cá - Lúa
240
20,00
21,67
2,50
3,33
Nớc x KSH
120
15,00
16,67
3,33
2,50
Nuôi CN
180
17,78

15,56
3,89
3,33
TLN TB (%) 1070
22,43
a
 5,45
22,24
a
 5,63
4,49
b
 2,29
4,95
b
 2,92
Các ký tự trong cùng 1 hàng khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa  mức P < 0,05
Trong các vụ Xuân-Hè, TLN C. formosanus & H. pumilio cao trong các
hệ thống nuôi kết hợp và cá tự nhiên; còn hệ thống nuôi sử dụng nớc x KSH
và nuôi CN TLN 2 loài ATSL này có thp hơn và sai khác có ý nghĩa. TLN H.
taichui và C. sinensis nhìn chung là thp trong các hệ thống. Tuy TLN chung
C. sinensis thp xong  cá tự nhiên trong vụ Xuân-Hè có TLN lên đến 10% số
cá kiểm tra đó là điều đáng phi lu ý vì đây là ATSL gan nhỏ, một loi ký sinh
trùng truyền lây nguy hiểm, có nguy cơ gây ung th gan khi CĐN sán trng
thành cao trên ngi và gia súc (Nguyễn Văn Đề & cs., 2006).

15
Bng 3.15. CĐN ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Xuơn-Hè
H thống
nuôi

Số cá
kiểm tra
(con)
Cng độ nhim TB (ATSL/cá)
C. formosanus
H. pumilio
H. taichui
C. sinensis
Cá tự nhiên
80
5,00
a
 1,42
5,21
a
 1,36
2,57
a
 0,68
2,00
a
 0,34
Cá - Vịt
240
5,24
a
 1,34
5,00
a
 1,22

1,47
c
 0,54
1,78
a
 0,28
Cá - Lợn
210
4,62
a
 1,28
4,90
a
 1,24
1,78
b
 0,58
1,40
b
 0,32
Cá - Lúa
240
3,81
b
1,12
3,40
b
 1,18
1,17
d

 0,25
1,38
b
 0,24
Nớc x KSH
120
3,17
c
 0,98
2,70
b
 1,20
1,25
d
 0,32
1,33
b
 0,20
Nuôi CN
180
2,72
c
 0,86
2,50
b
 0,88
1,29
d
 0,26
1,50

b
 0,22
CĐN TB (ATSL/cá)*
4,30
m
 1,02
4,16
m
1,23
1,60
n
 0,53
1,62
n
 0,27
Các ký tự trong cùng 1 cột (*: 1 hàng) khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa  mức P < 0,05
Qua kiểm tra cá chép giống trong các vụ Xuân-Hè về CĐN ATSL các
loài cho thy: CĐN cao nht vẫn là ATSL ruột nhỏ C. formosanus ký sinh
trên mang cá chép giống trong hệ thống cá-vịt và H. pumilio ký sinh  cơ, vây
và đầu cá  cá tự nhiên. CĐN ATSL loài H. taichui và C. sinensis là thp.
Bng 3.17. ThƠnh phn loƠi vƠ TLN ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Thu-Đông
H thống
nuôi
Số cá kiểm
tra (con)
Tỷ l nhim ATSL (%)
C. formosanus
H. pumilio
H. taichui
C. sinensis

Cá tự nhiên
76
11,84
13,16
2,63
3,95
Cá - Vịt
120
15,00
16,67
4,17
3,33
Cá - Lợn
90
17,78
16,67
3,33
4,44
Nớc x KSH
60
6,67
5,00
0,00
0,00
Nuôi CN
120
10,00


11,67



1,67


2,50


TLN TB (%) 466
12,66
a
 4,32
13,30
a
 5,06
2,58
b
 1,61
3,00
b
 1,75
Các ký tự trong cùng 1 hàng khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa  mức P<0,05
Kết qu kiểm tra cá chép giống nhiễm ATSL trong vụ Thu-Đông cho
thy TLN và CĐN cao là ATSL C. formosanus và H. pumilio thp là ATSL
H. taichui và và C. sinensis.
Bng 3.18. CĐN từng loƠi ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Thu - Đông
H thống
nuôi
Số cá kiểm
tra (con)

Cng độ nhim TB (ATSL/cá)
C. formosanus
H. pumilio
H. taichui
C. sinensis
Cá tự nhiên
76
2,44
a
 0,81
3,00
a
 0,79
1,50
a
 0,5
1,00
a
 0,00
Cá - Vịt
120
3,11
a
 0,76
2,85
a
 0,81
1,60
a
 0,34

1,50
b
 0,25
Cá - Lợn
90
2,63
a
 0,72
2,73
a
 0,57
1,33
a
 0,33
1,25
c
 0,25
Nớc x KSH
60
1,50
b
 0,64
1,33
b
 0,45
0
0
Nuôi CN
120
1,42

b
 0,62
1,64
b
 0,67

1,00
b
 0,00
1,00
a
 0,00
CĐN TB (ATSL/cá)*
2,42
m
 0,74
2,50
m
 0,77
1,42
n
 0,65
1,21
n
 0,57
Các ký tự trong cùng 1 cột (*: 1 hàng) khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa  mức P < 0,05
16
Nhìn chung  các hệ thống nào trong vụ Xuân-Hè có nhiễm và CĐN
cao thì trong vụ Thu-Đông cũng có tỷ lệ và CĐN cao. Tuy nhiên, tỷ lệ và
CĐN trong vụ Thu-Đông đều thp hơn trong vụ Xuân-Hè. Sai khác này có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05).
3.1.3. Kết quả kiểm tra ấu trùng sán lá trên cá chép thương phẩm
Đây là đối tợng có nguy cơ nhiễm liên quan đến ngi tiêu dùng
do thói quen ăn lẩu, ăn cá nhúng, ăn gỏi  một số địa phơng. Kết qu
kiểm tra ATSL trong cá chép thơng phẩm đợc thể hiện trong bng
3.19+3.20
Bng 3.19+3.20. Kt qu kiểm tra ATSL trên cá chép thng phẩm
H thống nuôi
Số cá kiểm
tra (con)
TLN ATSL
(%)
CĐN TB
(ATSL/100 g cá)
Số ATSL
(min-Max)
Cá tự nhiên
20
30,00
8,33
a
 2,11
1 - 14
Cá - Vịt
42
26,19
8,36
a
 2,15
1 - 15

Cá - Lợn
40
27,50
7,73
a
 1,89
1 - 13
Cá – Lúa
24
29,17
7,43
a
 1,76
1 - 11
Cá chép nuôi lồng
40
22,50
4,11
b
 0,98
1 - 9
Cá chép giòn nuôi lồng
15
20,00
4,00
b
 0,87
1 - 7
Cá chép giòn nuôi ao
15

26,67
4,50
b
 0,95
1 - 8
Dùng nớc x KSH
28
25,00
4,86
b
 1,55
1 - 10
Nuôi công nghiệp
30
23,33
4,57
b
 1,12
1 - 10
TLN & CĐN chung 254
25,59  3,23
6,34  1,91
1 - 15
Các chữ cái trong cùng 1 cột khác nhau là có sự sai khác  mức P < 0,05
Kết qu kiểm tra 254 cá chép thơng phẩm đợc thu mẫu trong 9 hệ
thống cho thy có 65 mẫu cá có nhiễm ATSL chiếm tỷ lệ 25,59%. TLN cao
nht  cá chép thơng phẩm trong tự nhiên và cá nuôi trong hệ thống cá-lúa
(29,17 - 30,00%), TLN thp nht là cá chép giòn nuôi trong lồng (20%). TLN
ATSL  cá chép thơng phẩm (25,59%) có cao hơn TLN ATSL  cá chép
giống trong cùng khu vực kiểm tra (23,89%), song khi so sánh thống kê

cha thy có sự sai khác. TLN ATSL  cá chép thơng phẩm của chúng tôi
nghiên cứu cho thy thp hơn nhiều so với TLN ATSL ký sinh trên cá 
Nghệ An mà Trần Thị Kim Chi và cs., 2008 báo cáo (44%).
17
Kết qu tổng hợp  bng 23 về CĐN ATSL trên cá chép thơng phẩm cho
thy CĐN ATSL trên cá Chép thơng phẩm là thp và thp nht  hệ thống nuôi
cá chép giòn trong lồng (4 ATSL/cá nhiễm). CĐN ATSL  đây theo chúng tôi là
do ATSL đư nhiễm từ giai đon cá giống là chính. Khi so sánh CĐN ATSL giữa
cá chép giống và cá chép thơng phẩm trong cùng hệ thống cha thy có sự sai
khác điều này càng thể hiện cá càng lớn kh năng nhiễm cercaria là khó khăn vì cá
đư hot động mnh, cu trúc cơ thể đư hoàn chỉnh. Theo báo cáo của Annette và
cs., 2011 cho thy khi cm nhiễm u trùng cercaria (Heterophydae) trên cá chép 
kích cỡ cá hơng, cá giống nhỏ và cá giống lớn cho kết qu về tỷ lệ cm nhiễm là
khác nhau, tỷ lệ cm nhiễm càng thp khi cá lớn.
Kết qu kiểm tra ATSL trên cá chép thơng phẩm cho thy sn phẩm này
tơng đối an toàn cho ngi tiêu dùng về mặt sán lá truyền lây qua cá, đặc biệt là
món cá chép giòn. Kết qu kiểm tra ATSL  cá chép thơng phẩm đợc thể hiện
 hình 3.7 và 3.8.

Hình 3.7 Tỷ l nhim từng loi ATSL trong cá chép thng phẩm
Kết qu phân tích cho thy  giai đon cá thơng phẩm TLN cao nht
là sán lá ruột nhỏ loài H. pumilio (20,47%), tiếp đến là C. formosanus
(12,99%), H. taichui (6,30%) và thp nht lá C. sinensis (2,76%). Trong rt
nhiều hệ thống nuôi không phát hiện thy cá nhiễm ATSL gan nhỏ (Hệ
thống cá-lợn, cá chép giòn nuôi lồng, cá nuôi CN). Trong số 4 loài ATSL
tìm đợc  giai đon cá chép thơng phẩm thì 3 trong 4 loài không thy có
tỷ lệ sai khác  giai đon cá chép giống, chỉ riêng loài C. formosanus  giai
18
đon thơng phẩm (12,99%) thp hơn nhiều so với giai đon cá chép giống
(19,47%) và trên thực tế khi kiểm tra ATSL trên cá  giai đon này không

bắt gặp cá thể nào có biểu hiện kênh mang do ATSL nh  giai đon cá
chép hơng, cá chép giống. TLN C. formosanus trên cá thơng phẩm chúng
tôi kiểm tra  khu vực phía Bắc cho thy còn cao hơn kết qu nghiên cứu
của Trần Thị Kim Chi & cs., 2008 ti Nghệ An (8,6%) và TLN H. pumilio
li thp hơn (40,2%).

Hình 3.8 Cng độ nhim ATSL  cá chép thng phẩm
Kết qu kiểm tra cho thy cha có sự sai khác về TLN ATSL các loài
trên cá chép thơng phẩm nuôi  các hệ thống nuôi khác nhau.
3.2. Kt qu gii trình tự gen ITS2 một số loƠi sán lá ruột nhỏ
 nội dung này chúng tôi chỉ tập chung gii trình tự gen 2 loài sán lá
ruột nhỏ (H. pumilio và H. taichui)  các giai đon phát triển (cercariae;
metacercariae và sán trng thành) trong vòng đi.
3.2.1. Kết quả chạy PCR
Kết qu cho thy có sự sai khác về chiều dài của vùng gen ITS2
giữa các mẫu Haplorchis spp. thu đợc  Việt Nam và giữa mẫu H.
taichui và H. pumilio của Thái Lan. Độ dài của vùng gen ITS2 (cặp mồi
3SF và BD2R) của H. taichui khong 0,6 kb và của H. pumilio khong 0,4
kb. Mẫu sán Haplorchis spp. của Việt Nam cũng có độ dài vùng gen ITS2
tơng tự nh mẫu sán của Thái Lan (Hình 3.9).
19
Hình 3.9 Sn phẩm PCR
vùng gen ITS2 trên thch agarose 1%
M: chỉ thị ADN (Lamda cắt
bằng HindIII); 1. Hta(TL):
mẫu H. taichui của Thái Lan;
2. HpM(TL): mẫu
metacercaria H. pumilio của
Thái Lan; 3. HspMND(VN):
mẫu metacercaria Haplorchis

sp. thứ nht của Việt Nam; 4.
4. HspND(VN): mẫu
Haplorchis sp. của Việt
Nam; 5. HspMND2(VN):
mẫu metacercaria Haplorchis
sp. thứ 2 của Việt Nampl
3.2.2. Kết quả giải trình tự gen ITS2
Gii trình tự gen ITS2 của u trùng cercariae, metacercariae và sán
trng thành Haplorchis spp. thu từ Việt Nam và Thái lan trong nghiên cứu
này đợc so sánh với trình tự gen ITS2 của sán lá Haplorchis spp. đã đợc
gii trình từ Thái lan và từ các tác gi khác.
Kết qu gii trình tự cho thy có sự sai khác về độ dài gen ITS2 giữa
H. taichui và H. pumilio. Đối với H. taichui, gen ITS2 có độ dài là 445 - 446
bp còn đối với mẫu sán H. pumilio là 290 bp.
3.2.3. So sánh sự tương đồng của nucleotide trong gen ITS2
Phân tích sự tơng đồng nucleotide vùng gen ITS2 của các mẫu nghiên
cứu và một số mẫu trong Ngân hàng gen cho thy giữa mẫu phân tích 
nghiên cứu này và mẫu của Ando et al., 2001 có sự tơng đồng nucleotide từ
98-100%, tỷ lệ này phn ánh tơng đồng thng thy  trong một loài, có
nhóm có sự tơng đồng rt thp chỉ đt từ 50 - 67%, và đây là mức độ tơng
đồng thng thy  2 loài khác nhau.
3.2.4. Kết quả phân tích và xây dựng cây phả hệ
Phân tích cây ph hệ dựa trên sự phân tích gen ITS2 của Haplorchis
spp. cho thy có sự tách thành 2 nhóm Haplorchis spp. (Hình 3.11).
M 1 2 3 4 5 6
M: chỉ thị ADN; Gen ITS-2 của H. taichui (1, 6); H.
pumilio (2,3,4)
0.6 kb
0.4 kb
20

Hpu(AY245706)
HspC2cl3
HspMND
HspM1
HspD1a
HspC2
HspC2cl2
HpuM(TL)
HspCeB1
HspCeS1
HspCeS3
HspD2
HspM4
Hpu(TL1)
HspND
HspC
HspCcl1
HspCcl2
HtaTL
HspMND2
Hta(TL1)
0.01




Nhóm H. pumilio





Nhóm H. taichui
Hình 3.11 Phơn tích cơy ph h ca sán lá Haplorchis spp. dựa trên sự phơn tích
vùng gen ITS2
Nghiên cứu này thể hiện tt c các mẫu Haplorchis spp. trong nghiên
cứu  các giai đon trong vòng đi đều thuộc sán lá ruột nhỏ Haplorchis spp.
Theo báo cáo của Dzkowski và cộng sự năm 2004 về phân tích vùng gen ITS2
có thể chẩn đoán, thẩm định sự sai khác nội và ngoi loài giữa sán Haplorchis
và các loài sán lá truyền lây khác qua cá. Bằng sự phân tích này có thể liên kết
các vật chủ trong vòng đi của sán lá.
3.3. Kt qu theo dõi nh hng ca ATSL lên sinh trng ca cá chép
Qua theo dõi sinh trng của cá chép hơng và cá chép giống nhiễm
ATSL trong 6 tuần. Kết qu theo dõi đợc thể hiện tóm tắt trong bng 3.23.
Qua theo dõi  thi điểm ban đầu phát hiện thy cá có biểu hiện kênh
mang do nhiễm ATSL cha thy có sự sai khác c về chiều dài lẫn khối
lợng so với cá bình thng. Tuy nhiên, qua nuôi dỡng cho thy chỉ sau
khi nuôi 1 tuần đư thy có sự sai khác và sau 6 tuần nuôi cho thy sai khác
rõ về khối lợng, cá bình thng có khối lợng gần gp 2 so với cá bệnh.
21
Nhng chiều dài sai khác cha nhiều và cá thể hiện gầy yếu  lô cá bệnh
(chiều dài chỉ tăng khong 20%  lô đối chứng).
Bng 3.23. Kt qu theo dõi sự nh hng ca ATSL C. formosanus lên tốc độ
sinh trng ca cá chép giống
Tun tui
sau thu mu
(tun)
Chiều dƠi (mm)
P
Khối lợng (g)
P


đối chng
Cá nhim
ATSL
Cá đối chng
Cá nhim
ATSL

0
30,48  0,56
30,54  0,48
> 0,05
0,41  0,02
0,35  0,02
> 0,05
1
34,59  0,83
31,55  0,50
< 0,05
0,54  0,04
0,45  0,01
< 0,05
2
37,69  0,51
34,94  0,78
< 0,05
0,71  0,03
0,56  0,03
< 0,05
3

41,41  1,50
37,66  0,80
< 0,05
1,17  0,12
0,72  0,04
< 0,05
4
43,03  0,48
38,15  0,92
< 0,05
1,43  0,05
0,83  004
< 0,05
6
50,16  0,48
41,38  0,41
< 0,05
2,02  0,07
1,15  0,04
< 0,05

3.4. Bin pháp phòng bnh do u trùng sán lá một cách tng hợp
Từ kết qu nghiên cứu dịch tễ học u trùng sán lá truyền lây qua cá
chép cùng với việc theo dõi các hot động ơng, nuôi cá đư đa ra biện pháp
phòng bệnh tổng hợp: Chuẩn bị ao, chuẩn bị cá giống và qun lý chăm sóc
cá sau th.
3.5. Kt qu thử nghim điều tr bnh kênh mang  cá chép giống
Qua việc sử dụng CuSO
4
và Formaline để điều trị thử nghiệm ATSL

C. formosanus bằng phơng pháp ngâm và tắm  các nồng độ thử nghiệm
đều không cho kết qu, sau điều trị cá vẫn bị kênh mang, ATSL còn sống và
hot động bình thng.
Trong quá trình dùng thuốc Praziquantel điều trị cho thy 1-2 ngày
đầu mới trộn thuốc cá có tốc độ ăn gim hơn so với bình thng sau đến
ngày thứ 3 cá ăn mnh dần lên, thể hiện cá nhanh nhẹn hơn với liệu trình
thử nghiệm  đây là 5 ngày với lợng thuốc dùng và kết qu đợc thể hiện
tóm tắt trong bng 3.29.

22
Bng 3.29. Kt qu điều tr bnh kênh mang cho cá chép do ATSL C. formosanus
bằng phng pháp trộn thuốc Praziquantel vƠo thc ăn
Praziquantel
(mg/kg thức ăn)
Nội dung theo dõi
Lần nhắc li
1
2
3
25
Số cá thí nghiệm
30
30
30
Tổng số u trùng
212
271
237
Số u trùng chết
77

93
85
Số u trùng sống
135
178
152

50

Số cá thí nghiệm
30
30
30
Tổng số u trùng
186
215
293
Số u trùng chết
186
215
293
Số u trùng sống
0
0
0

75

Số cá thí nghiệm
30

30
30
Tổng số u trùng
273
208
184
Số u trùng chết
273
208
184
Số u trúng sống
0
0
0
Trong quá trình dùng thuốc điều trị cho thy sau khi dừng dùng thuốc
mang cá xẹp dần li,  các lô dùng thuốc nồng độ cao mang cá hết biểu hiện
kênh mang cá hot động bình thng nh cha hề bị bệnh. Đối với thử
nghiệm thuốc Praziquantel trên chó, mèo của Nguyễn Thị Lan Anh (Viện
Thú Y) năm 2010 cho thy nếu dùng thuốc nồng độ cao 75 mg/kg thể trọng
làm cho chó, mèo có phn ứng phụ (nôn, mửa, bỏ ăn và biểu hiện say
thuốc). Còn các thử nghiệm trên cá của chúng tôi với liều lợng và liệu trình
nh trên cha thy có biểu hiện phn ứng phụ.
Kết qu từ bng 3.29 cho thy  nồng độ thuốc 50 và 75 mg/kg thức ăn
cho ăn trong 5 ngày liên tục qua theo dõi thy cá khỏi bệnh và tiêu diệt 100%
ATSL.  lô thử nghiệm thuốc thp (25mg/kg thức ăn) thy hiện tợng kênh mang
có gim nhng vn còn nhiều ATSL cha bị tiêu diệt sau liệu trình điều trị
(455/710 u trùng chiếm tới 64,09%), ATSL vẫn hot động khi soi dới kính hiển
vi. Kết qu kiểm tra u trùng sống và chết đợc thể hiện  hình 3.13 & 3.14.
23



Hình 3.13. ATSL C. formosanus sống
ký sinh trên mang cá chép giống
Hình 3.14. ATSL C. formosanus cht sau
khi điều tr bằng thuốc Praziquantel
Praziquantel cũng gây ra các không bào  nhiều nơi trên ATSL và
sau đó phân hủy làm ATSL bị tiêu diệt nhanh chóng khi đó mô mang sẽ
đợc gim áp lực đè nén làm cho cá hết biểu hiện kênh mang.

KT LUN VÀ KIN NGH
KT LUN
Có 4 loi ATSL đợc tìm thy ký sinh trên cá chép hơng, cá chép
giống và cá chép thơng phẩm bao gồm 3 loài ATSL ruột nhỏ
(C. formosanus, H. pumilio & H. taichui) và 1 loài ATSL gan nhỏ
C. sinesis. Trong đó TLN & CĐN cao là C. formosanus và H. pumilio, thp
là H. taichui và C. sinensis;
Cha phát hiện thy ATSL nhiễm  giai đon cá chép bột và cá hơng
dới 2 tuần tuổi và có thể khẳng định, không có sự truyền lây ATSL từ cá chép
bố mẹ sang cá chép bột;
Tỷ lệ và CĐN ATSL truyền lây tăng theo thi gian phát triển của cá chép
hơng, cá chép giống (cá 3 và 4 tuần tuổi có tỷ lệ và CĐN: 9,66 và 17,3%; 3,1
và 4,2 ATSL/cá; cá chép giống có TLN 23,89% và CĐN là 6,9 ATSL/cá).
Tỷ lệ và CĐN ATSL  cá chép giống trong vụ Xuân-Hè (26,64%;
7,68 ATSL/cá) cao hơn vụ Thu-Đông (17,6%; 4,05 ATSL/cá), trong các hệ
thống nuôi kết hợp và cá trong tự nhiên (26,25 - 28,33%) cao hơn trong hệ
thống nuôi sử dụng nớc x KSH (16,11%) và nuôi công nghiệp (17%).
C. formosanus chỉ ký sinh trên mang và gây nhiều thiệt hi cho cá
chép hơng và cá chép giống;

×