Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tìm hiểu sản phẩm đậu hũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.8 KB, 37 trang )

Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên

1
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Protein đậu nành là protein thực vật có giá trò dinh dưỡng cao, riêng hàm
lượng methionin hơi thấp và các acid amin không thay thế khác có mặt đầy đủ
và cân đối. Protein đậu nành có nhiều chức năng công nghệ, trong đó khả năng
tạo gel rất được quan tâm. Nhờ vào khả năng tạo gel này mà người ta chế biến
được nhiều loại sản phẩm có giá trò dinh dưỡng cao, đậu hũ là một trong những
sản phẩm đó. Ngày nay, đậu hũ và chao-sản phẩm được chế biến từ đậu hũ-
luôn có mặt trong những bữa ăn hằng ngày của những “người ăn chay” và góp
phần làm phong phú thêm thực đơn cho cả những “người ăn mặn”.
Trong phạm vi đồ án môn học này, chúng tôi xin trình bày về những hiểu
biết cơ bản liên quan đến sản phẩm đậu hũ.
2
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
MỤC LỤC

I.Đại cương về đậu nành………………………………………………………………………………….…………………..5
1.Đậu nành………………………………………………………………………………………………………………………………………..5
2.Một số tính chất của protein đậu nành……………………………………………………………………………...7
II.Sơ đồ qui trình công nghệ..............................................................................9
1.Các sản phẩm đậu hũ…………………………....................................................................10
2. Cơ sở lý luận của phương pháp sản xuất đậu phụ………………………………………………………10
3. Tiêu chí lựa chọn nguyên liệu……………………………………………………………………………..…………. …11
4.Thuyết minh qui trình……………………………………………………………………………………………….……………..11
III.Một số phương pháp đông tụ………………………………………………………… ……….……………….13
1. Đông tụ bằng muối của ion kim loại kiềm thổ kết hợp với nhiệt độ……….……..…13
2. Đông tụ bằng acid thực phẩm kết hợp với nhiệt độ…….…………………………….………….…16
IV. Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm đậu hũ ............................................20


V.Một số sản phẩm khác từ đậu nành ………….……..………………………………………………….23
VI.Ứng dụng của các dạng bã đậu nành hiện nay……………….….………………………….34
VII.Một số hình ảnh của sản phẩm đậu hũ……………….… ………..………………………………35
VIII.Tài liệu tham khảo….…..……………………….………………..………………………………………………… .36
3
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..5
Bảng 2 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..6
Bảng 3 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..6
Bảng 4 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..8
Bảng 5 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..12
Bảng 6 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..19
Bảng 7 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..24
Bảng 8 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..26
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..9
Hình 2 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..11
Hình 3 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..14
Hình 4 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..23
Hình 5 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..27
Hình 6 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..28
Hình 7 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..30
Hình 8 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..31
Hình 9 ……………………………………………………………………………………………………………………………………..32
Hình 10.…………………………………………………………………………………………………………………………………..33
4
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
I. Đại cương về đậu nành [4]
1) Đậu nành

a) Đặc điểm của cây đậu nành
Cây đậu nành (cây đậu tương) có tên khoa học là Glyxine max, là cây ngắn
ngày, phát triển tốt nhất ở vùng nhiệt đới, ưa sáng, ưa nhiệt, chòu hạn.
Điều kiện để cây đậu nành phát triển tốt :
 pH của đất trồng : 6.0 – 6.5.
 Nhiệt độ : 25 – 30
o
C.
 Lượng mưa : 500 – 700 mm.
 Thời kỳ trồng : cuối mùa xuân, đầu mùa hè.
b) Hạt đậu nành
 Tính chất vật lý và hình thái của đậu nành
1) Hình dạng: từ tròn tới thon dài và dẹt.
2) Màu sắc : vàng, xanh, nâu hoặc đen.
3) Kích thước : 18 – 20 gram/100 hạt.
4) Cấu trúc của hạt gồm : lớp vỏ áo và hai lá mầm với trụ dưới lá mầm
và chồi mầm. Lá mầm chiếm 90% trọng lượng của hạt và chứa toàn
bộ dầu và protein. Lớp vỏ chiếm 8% trọng lượng của hạt, bao bọc hai
lá mầm, đóng vai trò là lớp bảo vệ.
 Thành phần hoá học
Bảng 1: Thành phần hoá học trong hạt đậu nành
Thành phần
Tỷ lệ
khối
Tỷ lệ phần trăm (%)
Protein
Nx6.25
Lipid Cacbohydrate Tro
Lá mầm 90 43 23 43 5
Vỏ 8 9 1 86 4.3

Trụ dưới lá
mầm
2 41 11 43 4.4
Nguyên hạt 100 40 20 35 4.9
1) Độ ẩm : Hàm lượng ẩm của hạt đậu nành quyết đònh rất nhiều đến
điều kiện bảo quản. Để giữ được tính chất ổn đònh và chất lượng của
hạt đậu nành trong thời gian bảo quản thì hạt đậu nành nên có hàm
lượng ẩm khoảng 12% - 13%.
2) Protein (40%) : thành phần chính globulin (pI = 4.2 – 4.6)
5
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
Bảng 2: Thành phần protein đậu nành
Phân đoạn (S) Hàm lượng (%) Thành phần
Phân tử lượng
(Da)
2 15
Chất ức chế
trypsin
8000 - 20000
7 35
ß – conglicinine
ß – amylase
Lipoxygenase
Hemagglutinin
150000
62000
102000
110000
11 40 Glycinin 320000 - 350000
15 10 600000

Bảng 3: Thành phần amino acid không thay thế có trong protein
đậu nành
Amino acid
Hàm lượng aa
(g/100 g protein)
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Cystine
Phenylalanine
Tyrosine
Threonine
Tryptophan
Valine
4.54
7.78
6.38
1.26
1.33
4.94
3.14
3.86
1.28
4.80
Đậu nành cũng như tất cả các hạt khác đều chứa enzyme cần thiết cho quá
trình nảy mầm. Về mặt công nghệ thì enzyme quan trọng của đậu nành là
lipoxygenase. Enzyme này xúc tác cho phản ứng oxy hoá acid béo không bão
hoà đa bởi O
2

, gây mùi hôi cho đậu nành.
Enzyme urease cũng thường được đề cập tới trong sản xuất protein đậu nành
nhưng về mặt công nghệ thì nó không đóng vai trò quan trọng.
6
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
 Một số tính chất của protein đậu nành
− Khả năng hấp thụ và giữ nước
Khả năng hấp thụ và giữ nước của protein dựa trên tương tác giữa protein-
protein và protein –nước.
Khi nồng độ protein tăng, khả năng hấp thụ nứơc tăng.
Khi pH thay đổi thì sự tích điện của protein cũng thay đổi. Do đó ở pH đẳng
điện, sự hút nước là thấp nhất vì tương tác giữa protein-protein rất chặt chẽ.
Ở pH cao hơn và thấp hơn pI, sự hấp thụ và giữ nước của protein càng tăng.
Khi nhiệt độ tăng, khả năng hấp thụ nước giảm vì làm giảm liên kết hydro
nhưng làm tăng các liên kết khác như: -S-S-…[2]
Khi nồng độ muối thấp, khả năng hấp thụ nước cao hơn và ngược lại.[2]
− Khả năng tạo gel
Khi protein bò biến tính, các cấu trúc bậc cao bò phá hủy, các mạch
polypeptit duỗi ra, tiến lại gần nhau, tiếp xúc và tạo nên mạng lưới không gian
tương đối chặt và pha phân tán chứa trong nó.
 Các yếu tố gây tạo gel:
• Sử dụng nhiệt: Khi dòch sữa protein đậu nành có nồng độ cao được
đun nóng ở pH trung tính, thì sẽ tạo gel.
• Sử dụng pH đẳng điện: Ở pH đẳng điện protein có khả năng tạo gel
• Sử dụng các muối của ion kim loại hóa trò hai: Do liên kết giữa Ca
2+
,
Mg
2+
và nhóm carboxyl.

− Khả năng tạo kết cấu
Protein đậu nành có khả năng tạo sợi tốt. Khi protein bò phân ly, chuỗi
polypeptit duỗi mạch và cho qua khuôn đúc, sẽ đònh hướng được các phân tử
protein và các sợi hình thành.[2]
− Khả năng tạo độ nhớt
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhớt của dung dòch: pH, nhiệt độ, ion Ca
2+
… và
nồng độ protein.[2]
− Khả năng tạo nhũ
Trong phân tử protein đậu nành có hai đầu ưa nước và ưa béo, nên có khả
năng làm bền hệ nhũ tương chất béo/nước
 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo nhũ:
• pH: Ở vùng pH đẳng điện, khả năng hòa tan là thấp nhất nên khả
năng tạo nhũ giảm
• Nhiệt độ: Gia nhiệt và cô đặc làm đông tụ protein vì vậy làm giảm độ
bền của nhũ tương, nhưng đồng thời do khả năng tạo gel đã tạo nên lớp màng
protein và chất béo, và lớp màng này có tên là “tàu hũ ki”, một thực phẩm q
từ sữa đậu nành.[2]
7
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
− Khả năng tạo bọt
Sự hình thành tạo bọt là do sự tạo màng protein ở bề mặt tiếp xúc giữa pha
khí và nước.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo bọt:
• pH : Ở pH đẳng điện bọt bền tốt.
• Nồng độ protein: Khi tăng nồng độ protein độ bền bọt tăng.
• Muối: tùy loại muối sử dụng sẽ làm tăng hay giảm độ bền bọt. NaCl
làm giảm đô bền bọt, trong khi Ca
2+

làm tăng độ bền bọt.
• Các loại đường: làm tăng độ bền bọt vì chúng tạo độ nhớt cao cho
dung dòch.
• Khi gia nhiệt sẽ làm tăng thể tích bọt nhưng làm giảm độ bền bọt.[2]
3) Lipid (20%) : lipid hạt đậu nành gồm: triglyceride (96%),
phospholipids _ chất nhũ hoá lecithin (2%), các chất chống oxy hoáù_
tocopherol và sterol (1.6%), acid béo tự do (0.5%), và một lượng nhỏ
carotenoid.
Bảng 4: Thành phần acid béo chính trong dầu đậu nành
Acid béo Ký hiệu % khối lượng
Lauric
Myristic
Palmitic
Stearic
Oleic
Linoleic
Linolenic
C12:0
C14:0
C16:0
C18:0
C18:1
C18:2
C18:3
4.5
4.5
11.6
2.5
21.1
52.4

7.1
4) Carbohydrate trong hạt đậu nành(30%) : gồm 2 nhóm
• Đường tan (10%) : sucrose 5%, stachyose 4%, raffinose 1%
• Chất xơ không tan (20%) : hỗn hợp polysaccharide và dẫn xuất
của chúng, chủ yếu là cellulose, hemicellulose và các hợp chất
của acid pectic
5) Khoáng : chiếm tỷ lệ thấp (5%) gồm K, Ca, Mg, Fe, Zn, Cu…
6) Vitamin : Niacin, Inositol, Axit tantothenic, Thiamine, Riboflavin,
Pyridoxine, Biotin…
8
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
II. Sơ đồ quy trình sản xuất đậu hũ [5]




Hình 1: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất đậu hũ
9
Đổ khuôn ép
Lọc lấy kết tủa
Đông tụ protein
Bánh đậu

Ca
2+
hoặc
Mg
2+
, acid
Nước ép

Nước thải
Đậu nành
Làm sạch
Tách vỏ
Ngâm
Nghiền ướt
Lọc
Nấu
Sữa đậu
nành
Nước
Nước
Tạp chất

Pedic
occus
halop
hilus
Muối
ăn
Cặn,
dầu
Thức
ăn g/s
Vỏ
Nước thải
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
Qua sơ đồ qui trình sản xuất đậu hũ vừa trình bày, có thể tách thành 2 giai
đọan:
1-Từ hạt đậu nành chuyển thành dòch sữa.

2-Từ dòch sữa đậu nành qua đông tụ và tách kết tủa protein, đổ khuôn , ép
tách nước…sẽ nhận được sản phẩm đậu hũ.
Như vậy hiệu suất (đậu hũ sản phẩm/ đậu nành hạt ) và các đặc điểm chất
lượng của đậu hũ phụ thuộc vào cách thực hiện 2 giai đoạn trong qui trình sản
xuất nói trên
Với một đơn vò khối lượng hạt, lượng sữa đậu nành và tổng lượng chất khô
trong sữa (đặc biệt là protein) nhận được phu thuộc vào các chế độ ngâm hạt,
tách vỏ, nghiền, lọc… và khối lượng và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào
phương pháp làm đông tụ protein , tách kết tủa, đổ khuôn, ép….
1) Sản phẩm đậu hũ [11]
Có 3 dạng sản phẩm:
 Đậu hũ mềm:
Có thể ăn trực tiếp, nướng hoặc rán thì nở ra. Được đông tụ bằng CaSO
4
, có
hàm lượng protein khoảng 7%, béo 3,5 %, nước 88%. Đậu hũ có độ cứng chắc
trung bình, có màu trắng, xốp và mềm.
 Đậu hũ cứng:
Dạng lát mỏng, dùng để xào với thòt, sau khi rán không nở ra, sản xuất
nhiều ở Trung Quốc…Được đông tụ bằng CaCl
2
hay MgCl
2
. Có kết cấu cứng
hơn so với đậu hũ thường, mạng lưới cấu trúc dày đặc hơn, lỗ xốp nhỏ hơn.
Thành phần đậu hũ có hàm lượng protein khoảng 9%, hàm lượng nước khoảng
80%.
 Đậu hũ lụa:
Dạng mềm, gia nhiệt sẽ đông tụ, sản xuất nhiều ở Nhật. Được đông tụ chủ
yếu bằng glucono-delta-lactone hay CaSO

4
.Khác với 2 loại đậu hũ trên, đậu hũ
lụa không có quá trình ép để tách whey (gồm nước, protein hòa tan và các chất
hòa tan khác). Vì vậy mà đậu hũ có kết cấu rất mềm, mòn.
2) Cơ sở lý luận của quá trình sản xuất đậu hũ: [3]
Trong hạt đậu nành thành phần đạm tan chiếm khoảng 80-90% tổng protein
trong đó chủ yếu là globulin.
Quá trình sản xuất đậu hũ chính là dùng tác động cơ học để phá vỡ cấu trúc
tế bào của hạt đậu, giải phóng các thành phần có trong hạt, đồng thời dùng
nước làm dung môi hòa tan các chất đó thành dung dòch huyền phù. Sau đó dựa
vào tính chất hòa tan khác nhau giữa các chất, dùng phương pháp lọc để tách
cặn rắn và nhận một dung dòch nhũ tương trong đó chủ yếu là protein tan
globulin, glucid và chất béo.
10
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
Từ dung dòch này dựa vào tính chất đông tụ của globulin, thông qua các điều
kiện đông tụ như pH, nhiệt độ, điện tích….kết tủa chúng lại thành các hoa đậu
rồi ép đònh hình thành bánh đậu hũ thành phẩm.
3) Tiêu chí lựa chọn nguyên liệu
Hình 2: Các hạt đậu nành
Trong sản xuất, đậu nành phải được lựa chọn đúng tiêu chuẩn. Chất lượng
hạt đậu nành ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm, đặc biệt là giá trò
cảm quan.
 Hạt phải khô, sạch, không sâu, không mọt, không có mùi hôi thối.
 Vỏ hạt nguyên vẹn, nhẵn và có màu vàng sẫm.
 Độ ẩm không lớn hơn 13%.
 Hạt nứt không quá 5% khối lượng, hạt hư hỏng không quá 2% khối
lượng, hạt xanh không quá 2%.
 Tạp chất không quá 3% khối lượng.
4) Thuyết minh quy trình công nghệ [3]

a) Làm sạch
 Mục đích : chuẩn bò cho quá trình tách vỏ
 Loại bỏ các tạp chất có trong đậu nành hay bám trên bề mặt vỏ
đậu nành (đá, đất, bụi, hạt cỏ, kim loại).
 Loại bỏ được một số vi sinh vật bám trên bề mặt vỏ đậu nành.
 Làm cho hạt sạch hơn, sáng hơn, làm tăng chất lượng sản phẩm được
chế biến sau đó.
b) Ngâm
 Mục đích : chuẩn bò
 Làm hạt đậu mềm, giúp dễ tách vỏ hơn.
 Tăng hiệu suất nghiền.
 Cải thiện màu sắc, mùi, vò sản phẩm.
11
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
 Các biến đổi trong quá trình ngâm
 Vật lý : Trong quá trình ngâm, hạt đậu nành hút nước, trương nở dẫn
đến sự tăng về kích thước, khối lượng từ 2 – 3 lần. Hạt đậu trở nên
mềm hơn.
 Hóa lý : Hạt đậu nành bò hydrate hóa đáng kể. Trong quá trình này
một phần các oligosaccharide như raffinose, stachyose là nguyên
nhân gây khó tiêu được trích ly ra khỏi hạt đậu nành.
 Cảm quan : Giảm mùi hăng của đậu gây khó chòu.
c) Tách vỏ
 Mục đích : khai thác.
Tránh một số thành phần không mong muốn có trong vỏ hạt: sắc tố,
chất chát… đi vào sữa đậu nành khi nghiền, làm giảm chất lượng sữa đậu
nành, và từ đó cũng có thể làm giảm chất lượng đậu hũ.
d) Nghiền ướt
 Mục đích : khai thác.
Giảm kích thước của hạt đậu nành để làm tăng khả năng trích ly các

chất tan trong hạt đậu nành vào nước.
Cùng một mức độ nghiền, khả năng trích ly các chất tan trong hạt vào
sữa đậu nành phụ thuộc vào tỉ lệ hạt / nước sử dụng trong quá trình
nghiền.
Bảng 5: Thành phần hóa học của sữa đậu nành phụ thuộc tỉ lệ
nhân hạt khô/nước (*) [5]
Tỉ lệ:
Nhân hạt/nước
Tổng chất
rắn(%)
Protein(%) Chất béo(%) Glucid(%) Tro(%)
1/5 9.2 4.5 2.4 1.8 0.48
1/6 8.7 4.2 2.2 1.9 0.44
1/7 7.9 3.8 1.9 1.8 0.39
1/8 7.2 3.4 1.7 1.7 0.35
1/9 6.3 2.9 1.5 1.6 0.30
1/10 5.6 2.6 1.4 1.3 0.27
(*)- Mức độ nghiền qua sàng rung 150 mesh.
e) Lọc
 Mục đích : khai thác.
 Loại bỏ bã lọc ra khỏi dòch sữa sau khi nghiền.
 Cải thiện giá trò cảm quan của sản phẩm.
f) Nấu
 Mục đích :
12
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
 Loại bỏ những chất mùi không mong muốn.
 Khử các họat tính các enzyme.
 Tiêu diệt hoặc ức chế các vi sinh vật có trong sữa.
 Làm biến tính protein, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đông tụ

protein sau đó.
g) Đông tụ protein
 Mục đích:
 Đông tụ protein để tạo sản phẩm đậu hũ.
h) Lọc
 Mục đích:
 Tập hợp các kết tủa để cho vào khuôn ép, tạo hình cho sản phẩm đậu
hũ.
 Loại bỏ một phần nước ép.
 Các biến đổi:
 Vật lý: tỷ trọng của khối đông tụ tăng.
III. Một số phương pháp đông tụ protein đậu nành.
Có nhiều phương pháp đông tụ protein :
− Đông tụ bằng ion kim loại kiềm thổ (Ca
2+
, Mg
2+
) kết hợp với nhiệt độ.
− Đông tụ bằng cách sử dụng acid thực phẩm để đưa pH của sữa về pH đẳng
điện của protein đậu nành.
− Đông tụ bằng phản ứng plasteine hóa khi dùng protease. Phương pháp này
phức tạp, hiệu suất kết tủa protein thấp, không được dùng trong thực tế sản
xuất.
1) Đông tụ bằng ion kim loại kiềm thổ kết hợp với nhiệt độ.
Các muối đông tụ protein đậu nành: CaSO
4
, MgSO
4
, CaCl
2

, MgCl
2

Người ta thường sử dụng CaSO
4
bởi vì nó cho hiệu suất đông tụ cao nhất
và không cho mùi vò lạ. Quá trình cho chất đông tụ vào đơn giản, dễ kiểm
soát, có thể chỉ cho một lần vào dung dòch.
− Cơ chế đông tụ: [2]
Đông tụ bằng muối của ion kim lọai kiềm thổ xảy ra theo 2 bước:
 Bước 1:
Protein bò biến tính bởi nhiệt, các mạch polypeptid duỗi ra, làm lộ các
gốc –COO
-
.
 Bước 2:
Cation hóa trò 2 (kim loại kiềm thổ) cho vào sẽ làm liên kết các mạch
protein lại với nhau nhờ các gốc -COO
-
, làm cho khối protein bò đông tụ.
13
Tìm hiểu về sản phẩm đậu hũ PGS.TS Nguyễn Thị Liên
(A)
(A)
+H
3
N-
-Me-COO-
+H
3

N-
-COO-Me-
-NH
3
+
-COO-Me-
COO-Me-OOC
COO-Me-OOC
COO-Me-OOC
COO-Me-OOC
(A) : Các mạch polypeptide
(Me) : Ca
2+
hoặc Mg
2+
Hình 3: Các liên kết trong khối protien bò đông tụ khi bổ sung cationkim
loại kiềm thổ
− Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đông tụ
 Nguyên liệu
oNồng độ chất khô (protein ) trong sữa đậu:
• Nồng độ chất khô trong dung dòch ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất
thu hồi sản phẩm, hiệu suất đông tụ protein và cấu trúc khối sữa sau đông
tụ.
• Khi hàm lượng chất khô tăng thì độ cứng và độ đàn hồi của đậu hũ
ban đầu giảm xuống nhưng sau đó sẽ tăng lên.
• Khi tăng hàm lượng chất khô cao thì đậu hũ sẽ có cấu trúc mòn và
dẻo. Thường ở nồng độ chất khô 14
0
Brix đậu hũ sẽ có cấu trúc rất mềm và
dẻo.

oHàm lượng protein
• Khi hàm lượng protein tăng thì độ dày đặc của cấu trúc mạng lưới
sẽ tăng do đó đậu hũ sẽ có cấu trúc cứng chắc tốt [11].
opH của dòch sữa
• Khi pH cao thì hiệu suất thu hồi đậu hũ cao do lượng Ca
2+
liên kết
với protein tăng lên nhanh chóng.
14

×