Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Cần Thơ.pdf_04

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 43 trang )

www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

CHƯƠNG 4 – PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GỊN – HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn
4.1.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng
Vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng kinh doanh của các thành
phần kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh
tế cao thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế bị
thiếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng hoạt động chủ yếu là
cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một
ngân hàng muốn đứng vững trên thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn
của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các th ành phần kinh tế. Trong quá trình hoạt
động ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các hình
thức huy động để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, hay các doanh nghiệp để
phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động của
các ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu
tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế và dân cư.
Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ của ngân h àng qua 3 năm có sự
tăng trưởng tương đối cao. Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành chủ yếu từ
vốn huy động và vốn khác, và đến năm 2006 khi ngân hàng chuyển đổi qui mơ
thành ngân hàng TMCP thì nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng nhảy vọt.
Bảng số liệu sau sẽ thể hiện cụ thể tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm.

GVHD: T/s Võ Thành Danh




30

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Bảng 02: Tình hình tổng quát nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
So sánh chênh lệch
2006

2007

2008
2007 với 2006

Chỉ tiêu
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng

(%)

Vốn huy động

770.001

58,22

9.896.654

Vốn tài trợ ủy
thác đầu tư

31.674

2,40

Tài sản nợ khác

9.512

Vốn và các quỹ
Tổng

2008 với 2007

Số tiền

Tỷ
trọng

(%)

Số tiền

Tỷ lệ
%

Số tiền

80,02

11.743.226

81,66

9.126.653

1185,3

1.846.572

18,7

51.899

0,42

25.473

0,18


20.225

63,9

-26.426

-50,9

0,72

240.478

1,94

345.955

2,41

230.966

2428,2

105.477

43,9

511.295

38,66


2.178.409

17,61

2.266.655

15,76

1.667.114

326,1

88.246

4,1

1.322.482

100

12.367.441

100

14.381.310

100

11.044.959


835,2

2.013.869

16,3

Tỷ lệ
%

(Nguồn: Phịng kế tốn ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

GVHD: T/s Võ Thành Danh



31

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Qua nguồn số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh qua 3
năm. Cụ thể, năm 2006 tổng nguồn vốn là 1.322.482 triệu đồng qua năm 2007 là
12.367.441 triệu đồng tăng 11.044.959 triệu đồng và 835,2% so với năm 2006, có sự
tăng trưởng như vậy là do ngân hàng đã chuyển đổi qui mô từ ngân hàng nông thôn
sang Ngân hàng TMCP. Đến năm 2008 nguồn vốn của ngân hàng là 14.381.310

triệu đồng, tiếp tục tăng 2.013.869 triệu đồng với tốc độ tăng 16,3% so với năm
2007.
Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển thể hiện qua
qui mô vốn hoạt động tăng qua các năm. Sự tăng trưởng nguồn vốn hàng năm của
ngân hàng xuất phát từ nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế ngày càng tăng và
ngân hàng ngày càng mở rộng phạm vi cho vay; do đó ngân hàng cần phải khơi tăng
nguồn hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động.
Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng lượng vốn huy động thường xuyên
chiếm tỷ trọng cao. Trong năm 2006, vốn huy động chiếm 58,22% trên tổng nguồn
vốn, sang năm 2007 là 80,02% và năm 2008 là 81,66%. Ta thấy tỷ trọng của nguồn
vốn huy động trên tổng nguồn vốn tăng lên hàng năm, điều này cho thấy ngân hàng
đã chú trọng hơn trong khâu huy động vốn, một khâu quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng, nó là cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn lớn để hoạt động và
phát triển. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua ngân hàng ln quan tâm
và có những định hướng đúng đắn trong cơng tác huy động vốn vừa duy trì khách
hàng cũ vừa mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là
nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong việc đầu tư vốn.
Các nguồn vốn khác chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn. Vốn
khác là các khoản vốn từ vốn tài trợ ủy thác đầu tư, tài sản nợ khác và các quỹ. Tuy
nhiên, nó cũng góp phần làm tăng nguồn vốn của ngân hàng thêm dồi dào cho phép
ngân hàng chủ động trong việc cho vay đối với các chủ thể kinh tế và dân cư.
4.1.2. Tình hình huy động vốn
Nếu như vấn đề hàng ngày của khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu
vào để tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hàng
ngày của khối ngân hàng là huy động nguồn lực vốn để cung cấp và đầu tư vốn cho
GVHD: T/s Võ Thành Danh



32


SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thực hiện vay trị trung gian tài chính là “đi vay để
cho vay” và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động
huy động vốn của ngân hàng khơng chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà
cịn có ý nghĩa đối với tồn xã hội. Thơng qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn
vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời
đáp ứng nhu cầu gửi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn.
Đối với ngân hàng vốn huy động là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn nên
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ luôn linh hoạt trong công
tác huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức
kinh tế khác, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm đạt mục tiêu
lợi nhuận cao nhất.
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi của tổ chức tín dụng khác, tiền
gửi của tổ chức kinh tế và dân cư. Cụ thể tình hình nguồn vốn huy động qua 3 năm
như sau:

GVHD: T/s Võ Thành Danh



33


SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Bảng 03 - Tình hình huy động vốn 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Tiền gửi tổ
chức tín
dụng khác
2. Tiền gửi
của dân cư
và tổ chức
kinh tế khác
Tổng

2007
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

So sánh chênh lệch
2007 với 2006

2008 với 2007

2008
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
%

-4.856.701

-68,5

662,2

6.703.273

239,0

9.126.653 1185,3


1.846.572

18,7

Số tiền

Tỷ lệ
%

402.000

52,2

7.091.785

71,7

2.235.084

19,0

6.689.785 1664,1

368.001

47,8

2.804.869

28,3


9.508.142

81,0

2.436.868

770.001

100,0

9.896.654

100,0 11.743.226

100,0

(Nguồn: Phịng kế tốn ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

GVHD: T/s Võ Thành Danh



34

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net


Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận xét như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng mạnh qua các năm, năm 2007
đạt 9.896.654 triệu đồng tăng 9.126.653 tương với 1185,3%. Đến năm 2008 tổng
nguồn vốn huy động tăng 1.846.572 triệu đồng tương ứng với 18,7% so với năm
2007, mức tăng của tổng nguồn vốn chủ yếu là do lượng vốn huy động trong năm
tăng cao.
- Trong thời gian qua ngân hàng đã thường xuyên quảng bá công tác huy động
vốn, đa dạng hóa nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của ban điều hành, đổi
mới phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, xử
lý nhanh chóng, chính xác những chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm
nên tạo được sự uy tính đối với khách hàng nên lượng giao dịch ngày càng nhiều. Vì
vậy, vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng.
* Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu chuyển tiền
dịch vụ, thanh tốn liên ngân hàng… Mỗi ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng ngân hàng nhà nước, kho bạc nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác,
nhằm để thực hiện các khoản thanh toán, chuyển tiền, chi trả (thông qua các dịch vụ
chi hộ, ủy nhiệm chi, séc…) cho khách hàng ở ngân hàng khác. Đây cũng là khoản
tiền nhàn rỗi tạm thời của các ngân hàng bạn khi phát sinh tình trạng thừa vốn, và
nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ được điều chuyển và đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong nguồn
vốn huy động của ngân hàng. Cụ thể năm 2006 nó chiếm trọng 52,2%, sang đến
năm 2007 vốn huy động từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng lớn tới 71,7% tổng
nguồn vốn huy động. Việc huy động vốn lớn từ các tổ chức tín dụng khơng phải là
một biện pháp an tồn cho hoạt động kinh doanh của SHB. Thấy được điều này nên
sang năm 2008, nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đã được kiểm sốt, chỉ
cịn chiếm 19,0% tổng nguồn vốn huy động. Việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn này

đảm bảo cho SHB có được nguồn vốn ổn định cho phát triển kinh doanh. Tình hình
số tiền qua 3 năm như sau: tiền gửi của tổ chức tín dụng năm 2007 đạt 7.091.785
GVHD: T/s Võ Thành Danh



35

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

triệu đồng tăng 6.689.785 triệu đồng tương ứng tăng 1664,1% so với năm 2006.
Nguyên nhân của việc tăng gấp nhiều lần như vậy là do năm 2007, ngân hàng đã
phát triển thành ngân hàng TMCP với qui mô hoạt động lớn hơn nhiều so với năm
2006 là ngân hàng nơng thơn, có quan hệ giao dịch với nhiều ngân hàng, tổ chức tín
dụng trong khu vực cũng như trong cả nước. Tuy nhiên, đến năm 2008 thì lượng
tiền gửi này đã giảm xuống cịn 2.235.084 triệu đồng, như vậy năm 2008 đã giảm
4.856.701 triệu đồng tương đương giảm 68,5% so với năm 2007. Việc giảm sút của
tiền gửi tình hình năm 2008 các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đều thiếu vốn, nên
họ hạn chế gửi tiền nhiều ở ngân hàng khác mà họ tận dụng nguồn tiền đó để đầu tư
hoặc cho vay để thu lợi nhuận.
* Tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế khác
Tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế khác chiếm một vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển của ngân hàng, nguồn vốn từ loại tiền gửi này càng lớn thì
chứng tỏ ngân hàng càng được người dân và các tổ chức kinh tế biết đến càng nhiều.
Trong năm 2006, tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế khác chiếm tỷ trọng

47,8% trong tổng nguồn vốn huy động, sang năm 2007 thì tỷ trọng của tiền gửi loại
này giảm cịn 28,3%. Qua đó, ta thấy trong năm 2007 đang gặp khó khăn trong việc
tìm kiếm khách hàng là các doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng và các dân cư
giử tiết kiệm. Lý do là trong thời gian này số lượng các doanh nghiệp mới thành lập
thanh toán qua ngân hàng trên địa bàn tăng không nhiều và người dân thì có một
nguồn đầu tư sinh lợi lớn hơn lãi suất của ngân hàng đó là bất động sản, thị trường
chứng khốn. Tuy nhiên, sang năm 2008 thì tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi của dân
cư và tổ chức kinh tế lại tăng cao chiếm 81,0% trên nguồn vốn huy động. Điều này
là do ngân hàng có nhiều hình thức khuyến mãi, chính sách lãi suất phù hợp với
từng thời kỳ nên thu hút được nhiều khách hàng biết đến, gửi tiền và giao dịch tại
ngân hàng.
Khi nhìn về mặt số tiền của tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư thì ta
thấy nó đều tăng hàng năm. Năm 2007 tăng 2.436.868 triệu đồng tương ứng với
662.2% so với năm 2006; năm 2008 tăng 6.703.273 triệu đồng với tốc độ tăng
239,0% so với năm 2007. Đối với loại tiền gửi này khách hàng là các doanh nghiệp,
GVHD: T/s Võ Thành Danh



36

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

người dân thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong tỉnh. Khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tiền vốn và nhận được các dịch vụ thanh toán từ

ngân hàng, hoặc khi khách hàng có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Nhận ra được điều đó, ngân hàng đã mở
rộng cơng tác tun truyền, chủ động tìm kiếm khách hàng và thực hiện các chính
sách ưu đãi đối với khách hàng nên đã ngày càng thu hút được nhiều khách hàng
đến gửi tiền.
Qua phân tích trên ta thấy: nguồn vốn huy động theo cơ cấu của SHB có sự
dịch chuyển lớn theo hướng đảm bảo cho sự phát triển ổn định cho ngân hàng, và
nguồn vốn huy động được năm sau luôn cao hơn năm trước, cho thấy sự phát triển
và lớn mạnh của ngân hàng qua từng năm. Kết quả đạt được này là do trong những
năm qua ngân hàng luôn theo dõi diễn biến lãi suất trên thị trường nhằm đưa ra biểu
lãi suất huy động mang tính cạnh tranh cao nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận, thực hiện
cơng tác chăm sóc khách hàng nhằm thu hút khách hàng mới và duy trì mối quan hệ
với khách hàng cũ, ngồi ra ngân hàng cịn có những chương trình tiết kiệm dự
thưởng để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân.
4.2. Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay
Trong những năm qua Ngân hàng TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ thực hiện
theo hướng đề ra là tiếp tục đổi mới, hòa nhập nhanh với cơ chế thị trường không
ngừng mở rộng và tăng trưởng tín dụng theo nhiều loại thời hạn và trên mỗi lĩnh vực
ngành nghề.
Bên cạnh công tác tăng cường nguồn vốn hoạt động ngân hàng cũng kịp thời
đẩy mạnh công tác sử dụng vốn.
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Trong những năm qua, Ngân hàng đã cố gắng tiếp tục duy trì quan hệ với
khách hàng cũ và khơng ngừng tìm kiếm khách hàng mới, giải quyết kịp thời nhu
cầu vay vốn hợp lý cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Điều này đã làm
cho doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước.

GVHD: T/s Võ Thành Danh




37

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Bảng 4 - Doanh số cho vay theo thời hạn 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
Ngắn
hạn
Trung
và dài
hạn
Tổng

2007

Tỷ trọng
(%)

Số tiền


2008

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

So sánh chênh lệch
2007 với 2006
2008 với 2007
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
%
%

480.776

67,0

4.146.451

69,6

5.647.340


66,3

3.665.675

762,4 1.500.889

36,2

236.398

33,0

1.809.209

30,4

2.875.641

33,7

1.572.811

665,3 1.066.432

58,9

717.174

100,0


5.955.660

100,0

8.522.981

100,0

5.238.486

730,4 2.567.321

43,1

(Nguồn: Phịng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

GVHD: T/s Võ Thành Danh



38

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Doanh số cho vay theo thời hạn ( 2006 - 2008)

Triệu đồng
10.000.000
8.000.000

Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Tổng

6.000.000
4.000.000
2.000.000
0
Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Biểu đồ 01 - Doanh số cho vay theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và
2008)
Nhìn vào doanh số cho vay ta thấy đồng vốn của ngân h àng ngày càng đáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế, ngân hàng cho vay đối với các tổ chức kinh tế để đầu
tư trang thiết bị, thực hiện đầu tư vốn theo kế hoạch các dự án xây dựng cơ bản, xây
lắp của Nhà nước, tư nhân, cá thể, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn… phục vụ cho việc làm ăn mua bán, đời sống hằng ngày…
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng tăng qua 3 năm
chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng khá tốt. Cụ thể như năm
2006 doanh số cho vay của ngân hàng là 717.174 triệu đồng, qua năm 2007 là
5.955.660 triệu đồng, tăng 5.238.486 triệu đồng ứng với 730,4%, và đến năm 2008
là 8.522.981 triệu đồng, tăng 2.567.321 triệu đồng tương ứng 43,1%. Mặc dù, tổng

doanh số cho vay đều tăng hàng năm, nhưng cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn thì có biến động. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm
phần lớn, hơn 66% trên tổng doanh thu cho vay.
* Doanh số cho vay ngắn hạn
Trong những năm qua Ngân hàng SHB đã thực hiện cho vay ngắn hạn ngày
một tăng cao, cụ thể như: cho vay ngắn hạn trong năm 2006 đạt 480.776 triệu đồng
chiếm 67,0% trong tổng doanh số cho vay, đến năm 2007 thì tăng lên đạt đến
GVHD: T/s Võ Thành Danh



39

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

4.146.451 triệu đồng, tăng 3.665.675 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ
lệ tăng 762,4%, về tỷ trọng cũng tăng lên và chiếm 69,6%. Đến năm 2008 với tốc độ
tăng 36,2% so với năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn tăng thêm đến 1.500.889
triệu đồng, chiếm tỷ là 66,3% trong tổng số cho vay ứng với số tiền là 5.647.340
triệu đồng.
Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn như vậy là do phần lớn
Ngân hàng cho vay chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi heo, cá,
mua bán, sản xuất nhỏ,… mà các ngành nghề này đa số có chu kỳ sản xuất ngắn, thu
hồi vốn nhanh trong một thời gian ngắn hạn, nên nếu cần vốn thì họ cũng sẽ vay
ngắn hạn. Hơn nữa thời gian qua Ngân hàng chú trọng mở rộng cho vay ngắn hạn để

đảm bảo thu hồi vốn nhanh, chất lượng tín dụng tốt, nhất là trong điều kiện kinh tế
hiện nay không ổn định do ảnh hưởng giá cả hàng hóa tăng cao, dịch bệnh.
* Doanh số cho vay trung và dài hạn
Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn thì cho vay trung, dài hạn của Ngân hàng
chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay. Chẳng hạn năm 2006 cho
vay trung dài hạn chiếm 33,0%, sang năm 2007 giảm xuống còn 30,4%, tuy nhiên
đến năm 2008 thì tỷ trọng cũng tăng lên được 33,7% doanh số cho vay.
Tuy về mặt cơ cấu, doanh số cho vay trung dài hạn có biến động giảm vào năm
2007 nhưng về mặt số tiền thì nó đều tăng hàng năm. Điều này thể hiện ở khoản cho
vay trung và dài hạn của ngân hàng năm 2007 đạt 1.809.209 triệu đồng tăng
1.572.811 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ 665,3% và tiếp tục tăng
đến 2.875.641 triệu đồng trong năm 2008 với tỷ lệ tăng 58,9% so với năm 2007. Các
khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ rủi ro lớn nên
ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên,
sự biến động doanh số cho vay năm 2007 và 2008 cho thấy nhu cầu đầu tư của các
đơn vị sản xuất kinh doanh ngày càng cao và các dự án, phương án có tính khả thi
và có tính thuyết phục về hiệu quả về kinh tế.
Nhìn chung, doanh số cho vay của ngân hàng tăng đều qua các năm do một số
cá nhân, hộ kinh doanh muốn mở rộng qui mơ và thị trường nhưng chưa đủ vốn vì
thế họ đi vay ngân hàng, mặt khác nhu cầu bổ sung vốn của các đơn vị ngày càng
GVHD: T/s Võ Thành Danh



40

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net


Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

tăng, đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng chịu khó tìm hiểu đối tượng và lĩnh vực
cấp tín dụng nên khơng chỉ giữ được khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm
một số khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, cộng thêm lãi suất của ngân hàng có
nhiều ưu đãi và tương đối ổn định đối với khách hàng.
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Cùng với sự đa dạng các ngành nghề trong nền kinh tế dẫn đến nhu cầu về vốn
để phát triển, mở rộng sản xuất cũng tăng theo. Do vậy, doanh số cho vay theo
ngành kinh tế có nhiều biến động qua 3 năm 2006 - 2008, thể hiện ở bảng số liệu
dưới đây.

GVHD: T/s Võ Thành Danh



41

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Bảng 05 - Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
2006
Chỉ tiêu

Số tiền
Nông, lâm
nghiệp
Thương
nghiệp
Thủy
sản
Xây
dựng
Ngành
khác
Tổng

2007
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

So sánh chênh lệch
2007 với 2006
2008 với 2007

2008
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền


Tỷ
trọng
(%)

179.067

25,0

876.987

14,7

3.033.264

75,0

2.026.388

34,0

4.643.007

54,5

919.713

15,4

174.408


34,4

109.748

1,4
100,0

562.554
8.522.981

6,6
100,0

245,9

1.488.281

276,6 2.616.619

129,1

1,3

85.605
5.955.660

717.174

100,0


Tỷ lệ
%

389,8 2.156.277

2,0

2.046.967

Số tiền

697.920

35,6

538.107

Tỷ lệ
%

Số tiền

-

-

-745.305

-81,0


-

-

1.937.219

-94,6

-

-

476.949

557,2

730,4 2.567.321

43,1

5.238.486

(Nguồn: Phịng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

GVHD: T/s Võ Thành Danh



42


SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

* Ngành nông lâm nghiệp
Trong năm 2006, ngân hàng vừa mới chuyển từ ngân hàng nông thôn sang
ngân hàng TMCP nên số khách hàng biết đến ngân hàng chưa nhiều, số lượng khách
hàng chủ yếu là những khách hàng củ đã quen thuộc từ trước. Vì thế, trong năm này
ngân hàng cho vay chủ yếu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thương nghiệp. Cụ
thể là năm 2006 ngân hàng cho vay trong ngành nông lâm nghiệp là 179.067 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 25%, sang năm 2007 thì tăng lên đạt 876.987 triệu đồng, tuy số
tiền đã tăng 697.920 triệu đồng hay tăng 389,8% so với năm 2006 nhưng xét về mặt
tỷ trọng của ngành nơng lâm nghiệp so với tồn ngành thì nó lại giảm chỉ còn chiếm
tỷ trọng 14,7%. Sở dĩ trong 2 năm 2006 và 2007, tỷ trọng của ngành nông lâm
nghiệp chiếm tỷ trọng thấp là do trong 2 năm này Ngân hàng đã thực hiện chính
sách chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng giảm tỷ trọng của ngành nơng nghiệp
xuống, tăng tỷ trọng đối với ngành thương mại và những ngành khác lên. Tuy nhiên,
sang năm 2008 thì tỷ trọng của ngành này đã có sự chuyển biến theo hướng tăng
mạnh, đã tăng lên 35,6% trên tổng doanh số cho vay. Cụ thể về số tiền thì mức cho
vay đối với ngành này tăng mạnh đạt 3.033.264 triệu đồng, tăng thêm 2.156.277
triệu đồng ứng với 245,9% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ tuy ngân hàng đã
trở thành ngân hàng TMCP nhưng ngân hàng vẫn chú trọng đến lĩnh vực nông lâm
nghiệp, đây vẫn là ngành được Ngân hàng coi trọng; vì thế Ngân hàng đã đẩy mạnh
tăng doanh số cho vay đối với ngành này lên.
* Ngành thương nghiệp
Bên cạnh ngành nơng lâm nghiệp thì ngành thương nghiệp cịn chiếm một vị

trí lớn hơn trong cơ cấu cho vay của mình. Ở năm 2006, ngân hàng đã cấp tín dụng
538.107 triệu đồng cho lĩnh vực thương nghiệp chiếm tới 75,0% trên doanh số cho
vay. Sở dĩ ngành thương nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn như vậy trong năm này là vì
đây là năm ngân hàng chuyển lên trở thành ngân hàng thương mại cổ phần chuyên
bán lẽ nên rất chú trọng cho vay đối với lĩnh vực thương mại. Sang năm 2007, ngân
hàng vẫn nhắm đến ngành này và đã cấp tín dụng 2.026.388 triệu đồng chiếm tỷ lệ
34,0% trong tổng doanh số cấp tín dụng, về số tuyệt đối đã tăng 1.488.281 triệu
đồng ứng với 276,6% so với năm 2006. Tỷ trọng của ngành này giảm trong năm
GVHD: T/s Võ Thành Danh



43

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

2007 là do Ngân hàng đã mở rộng hoạt động tín dụng thêm nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác, chứ khơng cịn cấp tín dụng chủ yếu cho ngành thương nghiệp và nông
lâm nghiệp như năm trước nữa. Đến năm 2008 thì doanh số tín dụng đối với ngành
này tiếp tục tăng lên, đạt 4.643.007 triệu đồng, tăng 2.616.619 triệu đồng tương ứng
129,1% so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 54,5% trên doanh số cho vay. Điều này
cho thấy tuy ngân hàng đã mở rộng cơ cấu tín dụng cho nhiều ngành nghề, nhưng
thương nghiệp vẫn là ngành mũi nhọn mà Ngân hàng hướng đến.
* Ngành thủy sản
Từ năm 2007 khi ngân hàng đã ổn định hoạt động vững vàng thì ngân hàng đã

mở rộng thêm lĩnh vực cho vay đó là ngành thủy sản, ngành xây dựng và những
ngành khác.
Với ngành thủy sản ở năm 2007 ngân hàng đã cấp tín dụng 919.713 triệu đồng,
đây là một số rất lớn chiếm tỷ trọng 15,4%, lý giải cho điều này là do năm 2007,
ngành thủy sản trong khu vực nói riêng và cả nước nói chung phát triển rất mạnh.
Các nhà nuôi trồng thủy sản phát triển rất mạnh, và các doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản cũng tăng nhiều trong năm 2007, vì vậy nhu cầu vốn hoạt động trong
ngành này rất lớn. Tuy nhiên trong năm 2008 thì ngân hàng chỉ cịn cho vay 174.408
triệu đồng chỉ chiếm 2,0% trong tổng doanh số cho vay, như vậy doanh số cho vay
đã giảm 745.305 triệu đồng tương ứng với 81,0% so với năm 2007. Lý do là năm
2008 ngành thủy sản gặp nhiều khó khăn nên mọi người chuyển sang lĩnh vực khác
nhiều, nhu cầu vốn vì đó cũng giảm xuống.
* Ngành xây dựng
Bên canh ngành thủy sản thì ngành xây dựng cũng bắt đầu được SHB cấp tín
dụng vào năm 2007, với doanh số cho vay năm 2007 là 2.046.967 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 34,4%. Con số này cho thấy ngành bất động sản và nhà ở năm 2007 phát
triển rất mạnh, đẩy nhu cầu vốn tăng cao và mạnh. Nhưng khi sự phát triển quá nóng
của ngành xây dựng đã mang lại nhiều ảnh không tốt cho nền kinh tế nên nhà nước
đã có nhiều chính sách thất chặt tín dụng đối với ngành này. Cho nên, sang năm
2008 doanh số cho vay đối với ngành xây dựng giảm mạnh, chỉ còn 109.748 triệu

GVHD: T/s Võ Thành Danh



44

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng



www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

đồng, chỉ chiếm tỷ trọng 1,3%, giảm 1.937.219 triệu đồng hay giảm 94,6% so với
năm 2007.
* Ngành khác
Riêng đối với các ngành khác như giao thông, dịch vụ, tiêu dùng, phục vụ đời
sống,… mức câp tín dụng của ngân hàng có hướng tăng lên. Mức cấp tín dụng cho
ngành này vào năm 2007 là 85.605 triệu đồng và năm 2008 là 562.554 triệu đồng,
tăng 476.949 triệu đồng tương ứng với 557,2%. Ngành khác tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng nhưng nó vẫn được Ngân hàng chú trọng và
mở rộng, nhắm có được thêm nhiều khách hàng mới, góp phần phát triển nghiệp vụ
cho vay trong thời gian tới. Ngoài số tiền thì điều này cịn thể hiện ở tỷ trọng của
ngành khác tăng lên: từ 1,4% năm 2007, đến năm 2008 đã là 6,6%.
Nhìn chung, doanh số cho vay của ngân hàng đều tăng qua các năm, đặc biệt là
tăng mạnh ngành nông lâm nghiệp, thương nghiệp và ngành khác. Có được kết quả
này là do sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong cơng tác tín dụng trong cơng tác tiếp
thị cùng với chính sách lãi suất, chính sách tín dụng phù hợp đã thật sự mang lại
niềm tin cho mọi khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn
Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ thể hiện ở doanh số cho
vay cao mà còn thể hiện ở việc thu hồi nợ kịp thời và đúng hạn hay không. Một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và trả nợ, lãi đúng hạn cho ngân hàng không chỉ
thể hiện rằng ngân hàng đã cho vay đúng mục đích phục vụ kịp thời cơ hội cho
khách hàng, tính tốn chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng một cách chính
xác. Ngồi ra, thu nợ kịp thời sẽ giúp doanh số cho vay tăng nhiều hơn, tạo ra nhiều
sản phẩm dịch vụ cho xã hội. Nhưng ngược lại, khi doanh nghiệp sử dụng vốn
khơng đúng mục đích, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, khả năn g trả nợ

cho ngân hàng không kịp thời dẫn đến nợ quá hạn tăng, hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng cũng giảm đi và xuất hiện tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh tín dụng. Do
đó, doanh số thu nợ là vấn đề mà SHB đặc biệt quan tâm bởi vì nó thể hiện khả năng
đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng có chính xác và đầy đủ khơng, phản ánh
GVHD: T/s Võ Thành Danh



45

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân h àng. Vì vậy, một ngân hàng muốn
hoạt động tốt không phải chỉ chú trọng đến doanh số cho vay mà còn phải để ý đến
công tác thu nợ làm sao để đồng vốn bỏ ra có khả năng thu hồi đúng hạn, nhanh
chóng, tránh thất thốt và có hiệu quả cao.

GVHD: T/s Võ Thành Danh



46

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng



www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Bảng 06 - Doanh số thu nợ theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
Ngắn
hạn
Trung
và dài
hạn
Tổng

2007

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

2008

Tỷ trọng
(%)

Số tiền


Tỷ trọng
(%)

So sánh chênh lệch
2007 với 2006
2008 với 2007
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
%
%

351.359

77,4

1.810.227

79,9

4.881.265

75,3

1.458.868

415,2 3.071.038


169,6

102.680

22,6

454.915

20,1

1.598.080

24,7

352.235

343,0 1.143.165

251,3

454.039

100,0

2.265.142

100,0

6.479.345


100,0

1.811.103

398,9 4.214.203

186,0

(Nguồn: Phịng kế tốn ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

GVHD: T/s Võ Thành Danh



47

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Doanh số thu nợ theo thời hạn ( 2006 - 2008)
Triệu đồng
7.000.000
6.000.000
5.000.000

Ngắn hạn

Trung và dài hạn
Tổng

4.000.000
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Biểu đồ 02 - Doanh số thu nợ theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và
2008)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2006 doanh số thu nợ là 454.039 triệu đồng,
sang năm 2007 tăng 1.811.103 triệu đồng, tăng 398,9% so với năm 2006. Đến năm
2008 doanh số tiếp tục tăng 6.479.345 triệu đồng ứng với tăng 186,0%.
* Doanh số thu nợ ngắn hạn
Trong cơ cấu tín dụng theo thời hạn thì doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân
hàng năm 2007 là 1.810.227 triệu đồng tăng lên 1.458.868 triệu đồng so với năm
2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 415,2%, đến năm 2008 con số này là 4.881.265
triệu đồng tăng 3.071.038 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng là
169,6% cho thấy khả năng thu hồi nợ ngắn hạn của ngân hàng là rất tốt. Cũng giống
như doanh số cho vay, trong tổng doanh số thu nợ thì thu nợ ngắn hạn chiếm phần
lớn (lớn hơn 75% trên doanh số thu nợ), cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng 77,4%,
sang năm 2007 thì tăng lên chiếm 79,9%, đến năm 2008, tuy tỷ trọng có giảm xuống
nhưng vẫn chiếm 75,4% trên tổng doanh số thu nợ.
Thu nợ ngắn hạn tăng nhiều như vậy là do doanh số cho vay tăng, cán bộ tín

dụng thực hiện tốt cơng tác thẩm định, và quan trọng nhất là người dân có ý thức
trong việc trả nợ cho Ngân hàng. Hơn nữa có những món vay ngắn hạn dùng đầu tư
việc kinh doanh sản xuất nhỏ nhanh thu hồi vốn có ít rủi ro.
GVHD: T/s Võ Thành Danh



48

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

* Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Bên cạnh đó, việc doanh số thu nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp
hơn trong tổng doanh số thu nợ là do thời hạn cho vay dài, thường là từ 1 đến 5 năm
đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn, nên vốn thu hồi rất
chậm. Năm 2006 doanh số thu nợ trung và dài hạn của Ngân hàng là 102.680 triệu
đồng chiếm khoản 22,6% tổng doanh số. Năm 2007 là 454.915 triệu đồng chiếm
20,1% tăng 352.235 triệu đồng tương ứng 343,0% so với năm 2006. Và năm 2008
thì thu được 1.598.080 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24,7%, như vậy đã tăng 1.143.165
triệu đồng, ứng với tăng 251,3% so với năm 2007. Việc doanh số thu nợ trung và dài
hạn có tăng qua từng năm nhưng tỷ trọng vẫn không tăng hay tăng chậm là do chính
sách của Ngân hàng chú trọng đến các khoản đầu tư ngắn hạn, ít rủi ro, an tồn hơn
và thời hạn thu hồi vốn cũng nhanh, điều đó làm cho đồng vốn của Ngân hàng được
quay vòng nhanh hơn, tạo ra lợi nhuận từ đó cũng tăng cao.
Thơng thường hạn mức tín dụng trong cho vay trung và dài hạn là rất lớn mà

trong năm chỉ thu hồi khoản hai hoặc ba kỳ nên doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng
không cao là điều hiển nhiên. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do đội ngũ cán bộ
nhiệt tình, năng nỗ cộng với sự hướng dẫn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên công tác
thu hồi nợ luôn được thực hiện triệt để.
Tóm lại, cơng tác thu nợ rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng, nó địi
hỏi người cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chun mơn, phẩm chất tốt kể
từ khâu phân tích thẩm định khách hàng, bởi một khoản tín dụng có độ rủi ro cao
hay thấp sẽ phụ thuộc rất lớn từ khâu đầu tiên này. Đối với ngân hàng một khoản tín
dụng cấp ra phải đạt chất lượng tức phải thu hồi được nợ, lãi đúng hạn thì đó là kết
quả của sự thận trọng và thường xuyên trong phân tích, đánh giá và ki ểm tra của cán
bộ tín dụng từ lúc khách hàng vay vốn đến khi trả nợ và lãi vay cho ngân hàng.
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế
Ngân hàng đóng vai trị là nguồn cung cấp vốn thúc đẩy các ngành kinh tế phát
triển, qua đó hiệu quả sử dụng vốn sau một thời gian của mỗi ngành sẽ được đánh
giá bằng khả năng trả nợ vay cho ngân hàng. Cụ thể:

GVHD: T/s Võ Thành Danh



49

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Bảng 07 - Doanh số thu nợ theo ngành năm trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
Nông,
lâm
nghiệp
Thương
nghiệp
Thủy
sản
Xây
dựng
Ngành
khác
Tổng

2007
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

So sánh chênh lệch
2007 với 2006
2008 với 2007

2008
Tỷ

trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
%

Số tiền

Tỷ lệ
%

147.742

32,5

356.050

15,7

2.185.502

33,7


208.308

141,0

1.829.452

513,8

306.297

67,5 1.058.121

46,7

3.474.395

53,6

751.824

245,5

2.416.274

228,4

310.068

13,7


295.351

4,6

-

-

-14.717

-4,7

512.198

22,6

239.978

3,7

-

-

-272.221

-53,1

28.704


1,3

284.119

4,4

-

-

255.415

889,8

100,0 2.265.142

100,0

6.479.345

4.214.203

186,0

454.039

100,0 1.811.103

398,9


(Nguồn: Phịng kế tốn ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

GVHD: T/s Võ Thành Danh



50

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

* Ngành nông lâm nghiệp
Đối với ngành nông lâm nghiệp, nếu như trong năm 2006 ngân hàng thu được
147.742 triệu đồng thì sang năm 2007 số tiền này là 356.050 triệu đồng tăng hơn
208.308 triệu đồng hay tăng 141,0% so với năm 2006 và đến năm 2008 doanh số thu
nợ này có xu hướng tăng mạnh, tăng 1.829.452 triệu đồng hay tăng 513,8% so với
năm 2007.
Ta thấy ngành nơng lâm nghiệp ln có mức thu nợ tăng cao như vậy là do
trong những năm qua, ngành nơng lâm nghiệp trên địa bàn có nhiều thuận lợi, người
dân được trúng mùa nên trả nợ cho Ngân hàng tăng. Về tỷ trọng thu nợ của ngành ta
thấy: năm 2006 là 32,5%, sang năm 2007 là 15,7%, và đến năm 2008 là 33,7%. Tỷ
trọng của ngành có sự biến động giảm rồi tăng, chủ yếu là do doanh số cho vay đối
với ngành này cũng có sự biến động giảm rồi tăng nên tỷ trọng doanh số thu nợ của
ngành biến động như vậy là điều dễ hiểu.
* Ngành thương nghiệp

Do đây là một ngành đang được thành phố chú trọng đầu tư, có nhiều tiềm
năng để phát triển. Nên trong những năm qua ngành này đã thu được những kết quả
đáng kể. Doanh số thu nợ của ngành đã tăng qua các năm với tốc độ tăng tương đối
ổn định. Cụ thể, doanh số thu nợ của ngành này năm 2006 là 306.297 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 67,5%. Đến năm 2007 thì thu được 1.058.121 triệu đồng chiếm
46,7% trong tổng doanh số thu nợ, tăng thêm 751.824 triệu đồng, tương ứng 245,5%
so với năm 2006; và năm 2008 thì tăng thêm 2.416.274 triệu đồng ứng với 228,4%
so với năm 2007, với tỷ trọng chiếm 53,6%.
Ta thấy ngành thương nghiệp có doanh số thu nợ ln tăng và chiếm tỷ trọng
cao như vậy là do đây là ngành có đặc điểm vốn quay vịng nhanh. Bên cạnh đó,
cùng với sự phát triển của đô thị, hệ thống các cửa hàng, siêu thị và chợ; đồng thời
mức sống và hưởng thụ của người dân ngày một cao nên trong những năm qua hoạt
động của ngành đã đạt hiệu quả rất khả quan.
* Ngành thủy sản
Doanh số thu nợ của ngành thủy sản năm 2008 là 239.978 triệu đồng giảm
14.717 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ là 4,7%. Và tỷ trọng của
GVHD: T/s Võ Thành Danh



51

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

ngành này cũng giảm như vậy, từ 13,7% năm 2007 xuống còn 4,6% vào năm 2008.

Điều này cũng dễ hiểu vì doanh số cho vay của năm 2008 giảm so với năm 2007 cho
nên doanh số thu nợ cũng sẽ giảm theo. Bên cạnh đó, tỷ trọng thu nợ thấp là trong
năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động lớn, giá cả thức ăn thủy sản đều tăng
mạnh, dịch bệnh trên thủy sản bùng phát ở nhiều nơi, cộng với sự phát triển ồ ạt của
các hộ nuôi thủy sản đã đẩy giá thủy sản xuống thấp. Điều này đã làm cho một số hộ
nuôi bị thua lỗ, làm kết quả thu nợ của Ngân hàng bị giảm.
* Ngành xây dựng
Tương tự như ngành thủy sản, ngành xây dựng có doanh số thu nợ năm 2008
giảm so với năm 2007. Chi tiết năm 2008 chỉ thu được 239.978 triệu đồng, giảm
272.221 triệu đồng tương ứng giảm 53,1% so với năm 2007. Tỷ trọng của ngành xây
dựng cũng giảm xuống từ 22,6% năm 2007 xuống còn 3,7%. Nguyên nhân là do
năm 2008, các doanh nghiệp, công ty xây dựng đều không bán được nhà và đất, thị
trường nhà đất rơi vào ẩm đạm và sụt giảm, các doanh nghiệp thua lỗ, đã làm cho
khả năng thanh tốn nợ của các cơng ty này rất khó khăn.
* Ngành khác
Doanh số thu nợ của ngành khác cũng giữ một vị trí quan trọng khơng nhỏ
trong có cấu cấp tín dụng của ngân hàng. Nhóm khách hàng chủ yếu của ngành này
là các cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định hàng tháng, vay vốn để phục
vụ cho nhu cầu đời sống của mình. Số tiền trả nợ là số tiền tiết kiệm được sau khi
trang trải chi phí nên nhóm khách hàng này mặc dù cũng có ảnh hưởng bởi tác động
của thị trường nhưng không nhiều nên ta thấy tốc độ tăng của doanh số thu nợ qua
năm 2008 tăng cao. Cụ thể: năm 2008 thu được 284.119 triệu đồng chiếm tỷ trọng
4,4%, tăng 3,1% so với năm 2007, tương ứng tăng số tiền là 255.415 triệu đồng hay
tăng 889,8%.
Tóm lại, doanh số thu nợ giữa các ngành kinh tế qua các năm tuy có khác nhau
do đặc điểm sản xuất kinh doanh, do các nhân tố khách quan nhưng nhìn chung mỗi
ngành đều hoạt động hiệu quả và đóng góp vào hiệu quả chung của ngân hàng. Bên
cạnh đó phải kể đến cơng lao to lớn của các cán bộ tín dụng trong việc bám sát hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên theo dõi biến động giá cả
GVHD: T/s Võ Thành Danh




52

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

cũng như nhu cầu thị trường. Qua đó, ngân hàng sẽ nắm vững tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng mà có hướng đầu tư cũng như kế hoạch thu hồi vốn hợp
lý.
4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ
Nếu như doanh số cho vay của ngân hàng phản ánh quy mơ hoạt động tín
dụng, doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng thì đến đây dư nợ là
một yếu tố phản ánh thực tế kết quả hoạt động của ngân hàng. Dư nợ của ngân hàng
trong năm được xác định bằng cách lấy dư nợ từ cuối năm cũ chuyển sang cộng với
doanh số cho vay trong năm và trừ đi doanh số thu hồi được trong năm. Với việc
tính tốn như vậy thì dư nợ sẽ phản ánh chính xác hơn về tốc độ sử dụng vốn so với
tốc độ huy động vốn, phản ánh mức độ đầu tư và liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
4.2.3.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng
Với tình hình cho vay và thu nợ theo thời hạn trong 3 năm qua ta có tình hình
dư nợ được thể hiện trong bảng số liệu sau:

GVHD: T/s Võ Thành Danh




53

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

Bảng 08 - Tình hình dư nợ theo thời hạn năm trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
Ngắn
hạn
Trung
và dài
hạn
Tổng

2007

Tỷ trọng
(%)

Số tiền


2008

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

So sánh chênh lệch
2007 với 2006
2008 với 2007
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
%
%

311.544

63,2

2.671.477

63,9

3.437.552


55,2

2.359.933

757,5

766.075

28,7

181.440

36,8

1.512.026

36,1

2.789.587

44,8

1.330.586

733,3 1.277.561

84,5

492.984


100,0

4.183.503

100,0

6.227.139

100,0

3.690.519

748,6 2.043.636

48,8

(Nguồn: Phịng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

GVHD: T/s Võ Thành Danh



54

SVTH: Huỳnh Hữu Trọng


×