Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty dệt may Đà Nẵng -6 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.49 KB, 8 trang )

+ XN may công ty Worldwwise - 2.909.300.959 36,9
2.909.300.959
+ Các khách hàng khác 392.357.480 6,1 2.128.282.873 16,61
1.735.925.393
Nhìn chung, việc thu hồi nợ ở khách hàng chủ yếu của công ty là tương đối tốt,
đa số các khoản nợ của khách hàng này đều giảm vào cuối năm 2002. Nhưng bên
cạnh đó, nợ phải thu của các khách hàng khác lại tăng lên, từ đó làm khoản phải
thu khách hàng của công ty tăng lên. Do đó, công ty cần có biện pháp thu hồi nợ
thích hợp đối với nhóm khách hàng này qua đó có thể làm tăng tốc độ quay vòng
vốn của khoản phải thu nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.3. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng hàng tồn kho:
BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch ()
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT
(%)
* Hàng tồn kho 38.840326.134 54.224.834.808
15.384.508.674 39,6
1. NVL tồn kho 9.952.314.373 25,63 14.877.559.233 27,44
4.925.244.860 49,49
2. CCDC trong kho 305.994.517 0,79 431.400.142 0,8 125.405.625
40,99
3. CPSXKD dở dang 15.877.021.353 40,88 25.157.951.416 46,4
9.280.930.063 58,46
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
4. Thành phẩm trong kho 12.704.995.891 32,7 13.726.698.562
25,31 1.021.702.671 8,04
5. Hàng gởi đi bán 31.225.455 0,05 31.225.455 100
Qua số liệu tính toán được ở trên, ta thấy rằng giá trị hàng tồn kho của công ty
vào cuối năm 2002 tăng so với năm 2001 là 15.384.508.674 đồng, tương ứng với
tỷ lệ tăng 39,6% do tất cả các khoản mục của hàng tồn kho tăng lên. Trong đó
chủ yếu do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 9.280.930.063 đồng (tỷ lệ


tăng 58,46%), nguyên vật liệu tăng 4.925.244.860 đồng (tỷ lệ tăng 49,49%) và
thành phẩm tồn kho tăng 1.021.702.671 đồng (8,04%) . Các khoản mục còn lại
tuy có tăng nhưng do tỷ trọng chiếm trong tổng giá trị hàng tồn kho thấp nên sự
gia tăng này không đáng kể.
Xét về tỷ trọng ta thấy trong 2 năm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm
trên 40% nguyên vật liệu tồn kho hơn 25%, thành phẩm tồn kho trong năm 2002
có giảm so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao. Điều này chứng tỏ công tác
quản lý hàng tồn kho vẫn chưa tốt, trong đó chủ yếu là việc quản lý nguyên vật
liệu và thành phẩm tồn kho. Sau đây là tình hình tồn kho nguyên vật liệu và
thành phẩm của công ty trong 2 năm:
Nhận xét: thành phẩm tồn kho tăng lên do thành phẩm ngành dệt và may mặc
đều tăng lên, trong đó thành phẩm dệt tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Thành phẩm dệt chiếm trên 68%, thành phẩm may mặc chiếm trên 30% và có xu
hướng không thay đổi trong 2 năm. Do đó, công ty cần có biện pháp hợp lý làm
giảm hàng tồn kho qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhận xét: Nhìn chung NVL tồn kho của công ty tăng lên đa số các khoản muc
tăng lên, trong đó tỷ trọng của các khoản mục trong NVL tồn kho vẫn ít thay đổi,
chứng tỏ công tác quản lý NVL tồn kho vẫn chưa tốt, làm ứ đọng vốn trong khâu
dự trữ. Do đó công ty cần xây dựng mô hình tồn kho NVL phù hợp nhằm giảm
đến mức thấp nhất NVL tồn kho nhưng vẫn đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
II- PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG:
1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung:
Dựa vào công thức ở phần I và số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty
trong 1 năm, ta lập bảng phân tích sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ ¬LUÂN CHUYỂN CỦA VỐN LƯU ĐỘNG
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch ()
Doanh thu thuần 104.966.996.380 111.497.377.933 6.530.381.553
VLĐ bình quân 45.577.113.642,5 58.379.533.164,5 12.802.419.522

Số vòng quay b/q của VLĐ 2,3 1,9 (0,4)
Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ 156,5 189,5 33
Trong đó :
VLĐ bình quân năm 2001 = VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
VLĐ bình quân năm 2002 = VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
Số vòng quay vốn lưu động năm 2001 à 2,3 vòng và mất 156,5 ngày cho 1 vòng
quay năm 2002, vốn lưu động quay được 1,9 vòng trong 1 năm và mất 189,5
ngày cho 1 vòng quay. Như vậy, giảm đi 0,4 vòng và phải tốn thêm 33 ngày cho
mỗi vòng quay. Sự giảm xuống của số vòng quay của VLĐ và sự tăng lên số
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngày cho 1 vòng quay do trong năm 2002, tốc độ tăng của VLĐ cao hơn so với
tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho số vòng quay giảm đi, từ đó làm giảm
hiệu quả sử dụng của vốn lưu động. Mặt khác, ta thấy số vòng quay bình quân
của vốn lưu động của 2 năm vẫn còn thấp điều này cho thấy hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty là chưa cao.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho:
BẢNG PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ ¬LUÂN CHUYỂN CỦA HÀNG TỒN KHO
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch ()
Giá vốn hàng bán 92.520.694.445 98.729.571.180 6.208.876.735
Giá trị hàng tồn kho bình quân 35.899.249.146,5 46.532.580.471
10.633.331.324,5
Số vòng quay của hàng tồn kho 2,58 2,12 (0,46)
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho 139,5 169,8 30,3
Trong đó :
Giá trị hàng tồn kho b/q năm 2001 = Giá trị hàng tồn kho đầu năm + giá trị
hàng
Giá trị hàng tồn kho b/q năm 2002 = Giá trị hàng tồn kho đầu năm + giá trị
hàng tồn kho cuối năm
Từ bảng phân tích ta thấy hàng tồn kho của công ty trong năm 2002 quay chậm
hơn so với năm 2001 là 0,46 vòng, do đó làm tăng thêm số ngày cho vòng quay

là 30,3 ngày. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho kém hiệu
quả hơn từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụ thể là trong năm
2001, số vòng quay của hàng tồn kho là 2,58 vòng trong năm mất 139,5 ngày cho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1 vòng quay, sang năm 2002 thì số vòng quay giảm xuống còn 2,12 vòng, số
ngày mất cho 1 vòng quay tăng lên đến 169,8 ngày.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2001 Chênh lệch ()
Doanh thu bán chịu 103.359.589.996 114.081.541.293 10.721.951.297
Số dư nợ b/q của khoản phải thu khách hàng 5.846.339.514
7.168.545.206 1.322.205.692
Spps vòng quay của khoản phải thu k/hàng 17,6 15,9 (1,7)
Số ngày của 1 chu kỳ nợ 20,3 22,6 2,1
Trong đó :
Số dư nợ b/q các khoản phải thu KH năm 2001 = Số dư nợ b/qcác khoản
Số dư nợ b/q các khoản
Pthu K/hàng đầu năm Pthu K/hàng cuối năm
Số dư nợ b/q các khoản phải thu KH năm 2002 = Số dư nợ b/qcác khoản
Số dư nợ b/q các khoản
Pthu K/hàng đầu năm Pthu K/hàng cuối năm
Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng năm 2001 là 17,6 vòng với chu kỳ
nợ bình quân là 20,5 ngày, năm 2002 là 15,9 vòng với chu kỳ nợ bình quân là
22,6 ngày. Tuy năm 2002 số vòng quay có giảm đi 1,7 ngày nhưng nhìn chung
thì khoản phải thu khách hàng của 2 năm là tương đối nhanh, điều này chưa hẳn
là tốt việc thu hồi nợ nhanh có thể dẫn tới một số khách hàng của công ty có thể
chuyển sang mua hàng của công ty khác, từ đó làm giảm doanh thu của công ty
nên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29 - 3

I- NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN:
Tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung đảm bảo công tác quản lý chung của
công ty, đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn vốn, tài sản.
Phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng giữa các nhân viên trong phòng phù
hợp với khả năng từng nguồn nhằm đảm bảo tốt công tác hạch toán kế toán tại
công ty.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, sử dụng nhiều sổ chi tiết nên rất
thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra.
Tuy nhiên, công tác hạch toán kế toán của công ty còn một số nhược điểm đó là
chưa mở sổ theo dõi chi tiết công nợ phải thu theo từng thời điểm làm ảnh hưởng
đến công tác phân tích vốn lưu động chưa lập thuyết minh báo cáo tài chính và
báo cao lưu chuyển tiền tệ.
II. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY:
Qua những phân tích ở phần II, ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
- Lượng vốn lưu động ròng của cả 2 năm 2001, 2002 đều âm rất lớn, qua đây ta
có thể biết được tình hình tài chính của công ty chưa tốt do nguồn vốn thường
xuyên của công ty không đủ để tài trợ cho TSCĐ. Mặt khác, nhu cầu về vốn lưu
động ròng của công ty là rất lớn và có xu hướng gia tăng trong năm 2002 do hàng
tồn kho, các khoản phải thu tăng mạnh nên vốn lưu động ròng không đủ khả
năng đáp ứng cho nhu cầu về vốn lưu động ròng. Vì vậy công ty phải vay ngắn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hạn để tài trợ cho một phần TSCĐ và tài trợ hoàn toàn cho vốn lưu động. Do đó
áp lực thanh toán của công ty là rất lớn, rủi ro về tài chính rất cao. Trong năm
đến công ty cần dự đoán nhu cầu vốn lưu động cũng như có kế hoạch tìm ra
nguồn tài trợ hợp lý để giảm bớt những rủi ro nói trên.
- Lượng tiền dự trữ của công ty tương đối thấp, dễ dẫn đến tình trạng mất khả
năng thanh toán, nhất là các khoản nợ ngắn hạn.
- Khoản phải thu của công ty trong năm 2002 tăng lên về giá trị lẫn tỷ trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động, cho thấy công tác thu hồi nợ của

công ty vẫn còn nhiều hạn chế , dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn
lớn. Đây là vấn đề nan giải của công ty từ nhiều năm qua, do có một số khách
hàng không thực hiện đúng cam kết trong việc thanh toán nợ. Trong khi đó công
ty đi vay ngắn hạn để trang trải cho nhu cầu về vốn lưu động. Làm ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh là phải trả một khoản lãi vay ngắn hạn.
- Hàng tồn kho trong năm 2002 với giá trị rất lớn và chiếm tỷ trọng cao trong
tổng TSLĐ, do dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và
thành phẩm tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, nếu vẫn tiếp tục duy trì tình trạng này thì
có thể dẫn đến ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, làm giảm đi hiệu quả của vốn lưu
động. Công ty cần phải có những biện pháp tồn kho hợp lý để vừa có thể đáp ứng
đủ nhu cầu về nguyên vật liệu, thành phẩm, đồng thời giảm đến mức thấp nhất
tình trạng ứ đọng trong dự trữ hàng tồn kho, từ đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ngày càng tốt hơn.
- Tuy còn nhiều hạn chế về khả năng quản lý và sử dụng vốn lưu động nhưng với
lợi thế là một công ty đã tồn tại phát triển hơn 20 năm qua, có bề dày kinh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ những năm khó khăn nhất cho
đến nay và với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tuổi đời, tay nghề cao đã từng
gắn bó với công ty nhiều năm qua. Tin chắc rằng công ty sẽ cải thiện tốt việc
quản lý vốn lưu động nói riêng, và quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung nhằm đưa công ty từng bước phát triển hơn nữa, xứng đáng với tầm vóc
của một doanh nghiệp Nhà nước đi đầu trong ngành dệt may trong nước.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG:
1. Xác định nhu cầu VLĐ cần thiết và tìm nguồn tài trợ:
1.1. Xác định nhu cầu tối thiểu về VLĐ:
Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, công ty cần một lượng
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng với quy mô và tính chất công việc của mình.
Nếu số vốn lưu động dự trữ quá thấp do với nhu cầu sẽ gây khó khăn cho tính
liên tục của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ngược lại nếu quá cao sẽ gây

tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí vốn, vốn lưu động chậm luân chuyển và phát
sinh nhiều chi phí không hợp lý làm cho giá thành tăng lên, ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch là
rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và nhất là đối với công ty Dệt may 29/3 đang hoạt động trong tình trạng
thiếu vốn, khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa cao.
Ở công ty Dệt may 29/3, cần phải có phương pháp để xác định nhu cầu vốn lưu
động trong năm kế hoạch, phương pháp này thường căn cứ vào số vòng quay
VLĐ năm báo cáo, kết hợp với nhiệm vụ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×