Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

KHÁI QUÁT ĐỊA LÝ TỈNH VĨNH LONG & HÀ TĨNH pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.39 KB, 8 trang )

KHÁI QUÁT ĐỊA LÝ TỈNH
VĨNH LONG & HÀ TĨNH




Diện tích : 1.475,2 km2 (năm 2003) Dân số : 1.055,2 nghìn người (năm
2005)
Tỉnh lị : thị xã Vĩnh Long
Mã điện thoại : 070
Biển số xe : 64

Vị trí địa lý: Vĩnh Long cách TP. Hồ Chí Minh 145 km theo đường
quốc lộ 1, phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bến Tre, phía Tây
giáp Tỉnh Cần Thơ và Ðồng Tháp, phía Ðông giáp tỉnh Trà Vinh. Vĩnh
Long nằm giữa 2 nhánh của sông Cửu Long là Sông Tiền và Sông
Hậu, trên địa bàn tỉnh có Quốc lộ 1A đi ngang qua. Ðây là cầu nối
quan trọng giữa hai trung tâm kinh tế TP. Hồ Chí Minh và TP. Cần
Thơ
Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.475,2 km2 với dân số trung bình
năm 2005 là 1.055,2 nghìn người, gồm các dân tộc Kinh, Khmer và
Hoa cùng làm ăn sinh sống.

Dân số ước tính năm 2005 là 1.051.855 người.

Đơn vị hành chính gồm thị xã Vĩnh Long, các huyện: Bình Minh,
Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm.

Địa hình tương đối bằng phẳng, cao ở hai bên giáp sông và thấp dần
và phía trung tâm, độ cao trung bình từ 0,75 – 1m so với mặt biển


Khí hậu: Do nằm trong vùng chịu ảnh hưởng nhiệt đới gió mùa nên
có khí hậu hai mùa rõ rệt : mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa hàng
năm từ 1300 – 1500mm kéo dài từ tháng 04 đến tháng 11 dương
lịch, tập trung nhiều nhất từ tháng 08 đến tháng 10, nhiệt độ trung
bình 270C, độ ẩm không khí 81 – 82%, tốc độ gió 2,6m/giây. Là một
tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long nhưng Vĩnh Long ít chịu ảnh
hưởng thiên tai, lũ lụt. Do vậy sản xuất và đời sống có phần thuận lợi
hơn các tỉnh trong khu vực .

Tài nguyên thiên nhiên:

Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất sử dụng vào các ngành kinh tế
khác nhau của tỉnh là 147.204,84ha. Trong đó diện tích đất dùng vào
sản xuất nông nghiệp 119.135ha. Hàng năm một lượng lớn phù sa
của Sông Tiền và Sông Hậu bồi đắp nên đất đai màu mỡ thích hợp
cho các loại cây trồng. Nhóm đất phù sa chiếm 30,29% diện tích đất
tự nhiên, tập trung nhiều ở huyện Trà Ôn, Vũng Liêm, Bình Minh và
một phần của hai huyện Long Hồ và Tam Bình. Ðây là vùng đất thuận
lợi cho việc trồng các loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao.

Tài nguyên nước: Vĩnh Long cách biển Ðông gần 200Km, nên hầu
như không có nước mặn. Toàn tỉnh chịu ảnh hưởng của chế độ bán
nhật triều không đều của Biển Đông thông qua hai sông chính là
Sông Tiền, Sông Hậu và được nối liền bởi Sông Mang Thít.

Tài nguyên khoáng sản: Chủ yếu là cát sông với trữ lượng khoảng
143 triệu m3 phân bố nhiều ở khu vực sông Cổ Chiên và đất sét trữ
lượng khoảng 92 triệu m3 , nằm ở vùng ven thị xã Vĩnh Long và
huyện Long Hồ, Mang Thít Ðây là loại đất thích hợp làm nguyên liệu
sản xuất đồ gốm, gạch ngói. Từ đất sét Vĩnh Long đã có những sản

phẩm gốm mỹ nghệ xuất khẩu sang các nước Châu Âu và thế giới.



Địa lí tỉnh Hà Tĩnh


1. Diện tích: 6055,74 km2, chiếm 1,8% diện tích tự nhiên của cả
nước.

2. Dân số: Gần 1,3 triệu người, xấp xỷ 1,7% dân số cả nước.

3. Thành phần dân tộc: Chủ yếu là dân tộc kinh, dân tộc Lào có 163
người, dân tộc Chứt 269 người định cư chủ yếu ở Hương Liên,
Hương Khê.

4. Vị trí địa lý: Hà Tĩnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, trải từ 170 54’
đến 18050 phút độ vĩ bắc và 105 – 108 độ kinh đông. Phía Bắc giáp
tỉnh Nghệ An với chiều dài 88 km, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình
với chiều dài 130 km, phía Đông giáp Biển Đông với bờ biển dài 137
km, phía Tây giáp 2 tỉnh Lào (Tỉnh Bô Ly Khăm Xây và Khăm Muôn)
với chiều dài biên giới 145 km. Có 3 Huyện Biên giới là: Hương Sơn
47 km gồm 2 xã Biên giới Sơn Kim và Sơn Hồng; Vũ Quang 45 km;
Hương Khê có 65 km biên giới với 5 xã biên giới là Hoà Hải, Hương
Vịnh, Phú Gia, Hương Lâm, Hương Liên. Có 1 cửa khẩu quốc tế là Cầu
Treo - Nậm Phào đường số 8 và 3 đường tiểu ngạch; Bản Giàng đi
Khăm Muộn, Kim Quang đi Khăm Cớt (Bô ly khăm xây); Sơn Hồng đi
Bô ly khăm xây. Hà Tĩnh có cảng sông Xuân Hải và cảng biển nước
sâu Vũng Áng. Có đường quốc lộ 1A, đường sắt và đường Hồ Chí
Minh chạy suốt chiều dài của tỉnh.


5. Địa hình: Nằm ở phía Đông dãy Trường sơn, địa hình Hà tĩnh hẹp
và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông, độ dốc trung bình 1,2%. Phía Tây
là núi cao (độ cao trung bình 1.500m), kế tiếp là đồi bát úp, dãi đồng
bằng nhỏ, hẹp (độ cao trung bình 500m) và cuối cùng là bãi cát ven
biển. Địa hình đồi núi chiếm 80% diện tích tự nhiên, phân hoá phức
tạp và bị chia cắt mạnh, hình thành các vùng sinh thái khác nhau.
Trong mỗi vùng có liên hệ bền chặt về kinh tế - xã hội và môi trường
sinh thái từ thượng nguồn tới ven biển. Địa hình đó đã tạo cho Hà
tĩnh những cảnh quan có giá trị đối với du lịch như: Rừng nguyên
sinh Vũ Quang, Thác Vũ Môn, Bãi tắm Xuân Thành, Thạch Hải, Thiên
Cầm, Đèo Con…

6. Khí hậu: Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ngoài ra
Hà tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và
miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam
và có 1 mùa đông giá lạnh của miền Bắc. Hàng năm Hà tĩnh có 2 mùa
rõ rệt: Mùa mưa: có nhiều bão lụt, kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11,
lượng mưa trung bình cao (trên 2.000 mm), chiếm 2/3 lượng mưa
cả năm; Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa
nắng gắt, có gió Tây nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơn lớn,
gây hạn hán nghiêm trọng.

7. Hệ thống giao thông:
Hà tĩnh có 7 huyện, thị nằm trên Quốc lộ 1A và 4 huyện có tuyến
đường sắt Bắc-Nam đi qua. Tỉnh lỵ Hà Tĩnh cách Thành phố Vinh
khoảng 50 km. Hà tĩnh còn có đường quốc lộ 8 qua Lào (dài 100 km)
và được nối với xa lộ Hồ Chí Minh đi qua 3 huyện Hương sơn, Vũ
quang, Hương khê dài 80 km.


+ Đường bộ: Quốc lộ IA chạy dọc tỉnh từ Bến Thuỷ qua huyện Nghi
Xuân, Thị xã Hồng Lĩnh, Thị xã Hà Tĩnh, các huyện Can Lộc, Thạch
Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh dài 126 km đạt tiêu chuẩn cấp 3 đồng
bằng.
Quốc lộ 8A nối thị xã Hồng Lĩnh vớ của khẩu Cầu Treo dài 90 km. Từ
đây đi Lào và vùng Đông bắc Thái lan rất thuận tiện.
Đường Hồ Chí Minh qua 3 huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang,
có chiều dài trên 80 km đã được xây dựng.
Quốc lộ 12 nối cảng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) với Thị xã Thà khẹc
(Lào) qua cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình) đang được thi công. Đây là
đường nối hành lang Đông – Tây ngắn nhât, đồng thời cũng là điều
kiện thuận lợi để khai tác tiềm năng vùng đất bao la miền Tây Hà
Tĩnh, Quảng bình và biên giới Việt - Lào.
Bên cạnh, Hà Tĩnh có 28 tuyến Tỉnh lộ với chiều dài 388,8 km; 46
tuyến đường liên huyện với chiều dài 1.646 km và đường ô tô từ
huyện tới 239/239 xã, phường, thị trấn với tổng chiều dài 3 623 km.

+ Đường Sắt: Đường sắt Bắc – Nam chạy qua hai huyện Đức Thọ,
Hương khê với 4 nhà ga lớn: Yên Trung, Đức Lạc, Chu Lễ và Tân Ấp.
Đường sắt Vũng Áng – Thà Khẹc dự kiến được xây dựng cắt tuyến
đường Bắc – Nam.

+ Hải cảng: Chính phủ Việt Nam đã có quy hoạch định hướng xây
dựng cụm cảng Vũng Áng với các Cảng tổng hợp và Cảng chuyên
dùng, phục vụ Công nghiệp cơ khí, luyện cán Thép, đóng và sửa chữa
tàu thuỷ, hoá dầu và đặc biệt là để giúp nước bạn Lào xuất, nhập
khẩu hàng hoá, mở rộng buôn bán với các nước.

Cầu cảng số I thuộc Cảng Vũng Áng có công suất thiết kết lượng hàng
thông qua 460.000 tấn/năm, hiện đã tiếp nhận tàu hàng rời 30.000

tấn và tàu chuyên dùng 45.000 tấn. Dự án đầu tư giai đoạn II của
Cảng đang được triển khai, sẽ tăng công suất và đảm bảo điều kiện
đồng bộ cho Cảng tiếp nhận được tàu 50.000 tấn.
Ở huyện Nghi Xuân phía Bắc Hà Tĩnh có cảng Xuân Hải, đủ điều kiện
tiếp nhận tàu 2.000 tấn.

×