Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Hoàn thiện tổ chức chi phí doanh thu và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh tại cty cao su đaknông - 6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.59 KB, 13 trang )

+ CPBH, CPQLDN tổng hợp trong kỳ
x
Trị giá hàng còn lại cuối kỳ
Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ + Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ

CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
= CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+ CPBH, CPQLDN tổng hợp trong kỳ
x
Trị giá hàng xuất bán trongkỳ
Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ + Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ

Đồng thời để thực hiện việc phân bổ CPBH, QLDN công ty nên lập bảng phân bổ
CPBH, QLDN cho từng thành phẩm.
Trong công thức trên CPBH, QLDN phân bổ cho số thành phẩm tồn đầu kỳ là
khoản CPBH, QLDN phân bổ cho thành phẩm tồn cuối kỳ trước và số liệu này được
lấy từ bảng phân bổ cho từng thành phẩm của kỳ trước.
- Trị giá vốn xuất bán của thành phẩm trong kỳ được lấy từ sổ cái TK 632.
- Trị giá vốn thành phẩm tồn đầu kỳ được lấy từ bảng kê số 8.
- Trị giá vốn xuất bán trong kỳ của từng thành phẩm được lấy từ bảng kê số 8
- Trị giá vốn tồn cuối kỳ của từng thành phẩm được lấy từ sổ chi tiết thành phẩm
- CPBH, QLDN tập hợp trong kỳ được lấy từ sổ cái TK 641, 642.
Căn cứ vào số liệu thực tế tháng 8, 9/2003 tại công ty, ta xác định được CPBH,
QLDN cho từng thành phẩm như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
CPBH phân bổ cho sản phẩm lốp ô tô 1000-20 LI tồn cuối kỳ = 119.648.318 +
265.885.152 x 369.895.599
12.831.967.965 + 27.935.112.218
= 0,0095 x 369.895.599
= 3.514.008 đ
CPBH phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ = 0,0095 x 4.037.899.970



= 38.360.049 đ

CPQLDN phân bổ cho SP lốp ô tô 1000-200 LI tồn cuối kỳ = 543.524.043 +
1.207.831.207 x 369.895.599
12.831.967.965 + 27.935.112.218
= 0,043 x 369.895.599 = 15.905.510 đ
CPQLDN phân bổ cho SP lốp ô tô 1000-20 LI xuất bán trong kỳ = 0,043 x
4.037.899.970 = 173.629.699đ
Đồng thời ta lập bảng phân bổ CPBH, QLDN cho tưng thành phẩm như sau:
Mặt hàng CPBH phân bổ CPQLDN phân bổ
Đầu kỳ Xuất bán trong kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Xuất bán trong
kỳ Cuối kỳ

Lốp ô tô 1000-20 LI 4.753.090 38.360.049 3.514.008 20.960.390
173.629.699 15.905.510

Cộng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mặt khác, mục tiêu hoạt động SXKD của DN là lợi nhuận. Chi phí là phương tiện
để đạt được mục tiêu đó, là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả HĐSXKD. Chính
vì vậy, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và kiểm soát chi phí là rất quan trọng. Do đó,
CPBH, QLDN cần phải được theo dõi hạch toán chặt chẽ. Ở mức độ hoạt động bình
thường thì chi phí này thường ít thay đổi, nhưng nếu vượt quá mức độ hoạt động
này thì CPBH, QLDN sẽ tăng lên đáng kể, điều đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả
HĐSXKD của DN. Vì vậy để chủ động điều tiết chi phí thì bộ phận kế toán của
công ty nên thực hiện việc phân tích các chi phí này thành biến phí và định phí. Có
thể sử dụng một trong hai phương pháp cực đại - cực tiểu, phương pháp bình
phương bé nhất. Thường sử dụng phương pháp cực đại - cực tiểu để phân tích chi
phí hỗn hợp thành BP - ĐP vì nó đơn giản dễ áp dụng.

Đồng thời mở thêm chi tiết hai TK 641, 642 để tập hợp riêng phần biến phí. VD:
TK 641B, 642B. Việc phân tích chi phí này thành BP, ĐP có ý nghĩa quan trọüng
trong việc xác định điểm hòa vốn, giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định
khác trong quá trinh SXKD đồng thời giúp cho các nhà quản trị xác định đúng đắng
phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí: Đối với biến phí cần phải tiết kiệm
tổng chi phí và chí phí cho một đơn vị khối lượng sản phẩm, đối với định phí cần
phấn đấu đểí nâng cao hiệu quả của chi phí trong SXKD.
+ Hoàn thiênû về công tác xác định KQSXKD:
Để giúp các nhà quản trị DN có thể dễ dàng nắm bắt được kết quả sản xuất kinh
doanh của từng thứ sản phẩm công ty nên thực hiện mở sổ chi tiết theo dõi kết quả
kinh doanh đối với từng thứ sản phẩm. Sổ này bao gồm các cột về doanh thu, hàng
bán bị trả lại, giá vốn hàng bán, CPBH, QLDN, lãi (lỗ). Trong đó:
- Doanh thu được lấy từ sổ chi tiết bán hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Doanh thu hàng bán được lấy từ bảng kê hàng hóa bị trả lại.
- Trị giá vốn được lấy từ phần ghi có của bảng kê số 8.
- CPBH, QLDN được lấy từ bảng phân bổ CPBH, CPQLDN.
Qua số liệu thực tế trên các sổ kế toán liên quan tháng 9/2003 ta có thể lập sổ chi
tiết theo dõi kết quả kinh doanh cho từng thành phẩm.
Sổ chi tiết theo dõi KQKD cho từng Thành phẩm
Tháng 9 năm 2003
Tên SP Số lượng Doanh thu Hàng bán bị trả lại Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán CPBH CPQLDN Lãi (+)
Lỗ (-)

0057 Lốp ô tô 1000-20 LI 3528 4.821.269.076 58.190.768 4.763.078.308
4.037.899.970 38.360.049 173.629.699 + 513.188.590

Cộng
+ Hoàn thiện về việc sử dụng hệ thống sổ:

Đối với bộ phận chi phí doanh thu nên sử dụng thêm nhật ký chững từ số tháng để
nhằm đảm bảo tính đồng bộ giữa các phần kế toán trong công ty. Căn cứ vào số liệu
thực tế tháng 9 năm 2003 tại công ty ta có thể nên sổ nhật ký chứng từ sô 8 như sau:
Đối với sổ chỉ tiết bán hàng theo hình thức thanh toán ngay của công ty không phản
ánh được phươg thức thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gủi ngân hàng như
vậykhông thuận tiện cho việc hạch toán theo dõi, đối chiếu với bộ phận kế toán
tiền. Vì vậy công ty nên đưa thêm cột TK đối ứng vào sổ chi tiết bán hàng thanh
toán ngay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Căn cứ vào số liệu thực tế tháng 9/2003 tại công ty ta có thể lập sổ chi tiết bán hàng
như sau:
Ngày, tháng ghi số chứng từ Họ tên
Địa chỉ Mã SP Tên SP TK đối ứng Doanh thu Thuế GTGT
Số hiệu ngày, tháng SL Đơn giá Thành
tiền
000587 3/9/2003 Z511 Trần Xuân Hương 0056 Lốp ôtô
900-20 LI 111 5 1.123.174 5.615.868 280.793
000871 8/9/2003 Z511 Cơ sở Minh Nhật 0058
Lốp ôtô
1100-20
LI 112 4 1.651.196 6.604.780 330.239

Cộng 909 385.620.238 22.709.493
+ Hoàn thiện về chương trình sử dụng :
Hiện nay chương trình phần mềm Foxpro mà Công ty đang áp dụng chưa thực sự
đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán kế toán . Chính vì vậy Công ty cần
phải nghiên cứu thiết kế lại chương trình để máy có thể tự động thực hiện việc lên
các số tổng hợp, bảng kê và các báo cáo liên quan.
+Hoàn thiện về công tác thu hồi nợ:
Ở Công ty, doanh thu tiêu thụ theo hình thức thanh toán chậm trả chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng doanh thu . Chính vì vậy, Công ty cần phải theo dõi các khoản công nợ
một cách chặt chẽ. Đối với những khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc
quá hạn thanh toán thì Công ty phải mở thêm sổ để theo dõi riêng những đối tượng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
này, thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Đồng thời phải có biện
pháp đôn đốc (kịp thời) thu hồi nợ kịp thời tránh tình trạng dây dưa, bị chiếm dụng
vốn lớn trong thời gian dài.Việc trích lập dự phòng được thực hiện theo đúng chế độ
quy định :
Cuối niên độ kế toán đầu tiên khi có bằng chứng thực tế về các khoản phải thu khó
đòi,kế toán phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi :
Nợ TK 642
Có TK 139
Cuối niên độ kế toán tiếp theo,hoàn nhập số dự phòng đẫ trích cuối niên độ trước
Nợ TK139
Có TK721
+ Hoàn thiện công tác phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Nhìn chung công tác phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã được Công
ty thực hiện một cách chặt chẽ. Tuy nhiên để cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng kịp thời ở Công ty có thể thực hiện việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo từng tháng. Đồng thời khi phân tích, có thể phân tích chi tiết thêm
tỷ trọng doanh thu của từng vùng tìm hiểu, nắm bắt (nhu cầu) tâm lý tiêu dùng,
nhu cầu của từng vùng để giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các chính
sách chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm hướng đến việc khai thác, mở rộng các
thị trường tiềm năng, từ đó có thể tăng doanh số của hàng hóa bán ra. Chẳng hạn
như qua việc theo dõi doanh số bán ra từng vùng, Công ty sẽ tiến hành phân tích tỷ
trọng doanh thu của từng vùng.
Khu vực thị trường Doanh thu %
Miền Bắc 3.500.000.000 10,5
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Miền Nam 3.650.000.000 10,98

Miền Trung 15.602.296.779 46,94
Tât nguyên 10.500.000.000 31,58
Tổng cộng 33.252.296.779 100
Qua phân tích cho thấy doanh thu của khu vực miền Trung và Tây nguyên chiếm tỷ
trọng cao hơn nhiều so với các khu vực khác. Hơn thế nữa, hiện nay khu vực miền
Trung và Tây nguyên có nhiều công trình dự án đang và sẽ thực hiện, các công trình
cơ sở hạ tầng tốc độ phát triển của khu vực này đang tăng cao. Từ việc phân tích
trên kế toán sẽ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để có hướng
ưu tiên phát triển, mở rộng thị trường nào, khu vực nào.
Ngoài ra, để phản ánh hiệu quả quản lý sử dụng vốn công ty nên tính toán thêm hai
chỉ tiêu:

Tỉ lệ lãi gộp/NVCSH = Lãi gộp x 100
Nguồn vốn CSH
Tỉ lệ lãi thuần/NVCSH = Lãi thuần x 100
Nguồn vốn CSH
Qua số liệu thực tế của công ty ta tính được như sau:
Tỉ lệ lãi thuần/NVCSH Quý III = 3.005.248.452 x 100 = 12%
24.320.578.044
Tỉ lệ lãi thuần/NVCSH Quý II = 1.450.837.159 x 100 = 6%
23.628.902.513
Tỉ lệ lãi thuần/nguồn vốn chủ sở hữu quý III đã tăng gấp đôi so với quý II, điều này
cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp bỏ ra đạt được hiệu quả cao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mặt khác tạo điều kiện cho công tác phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh được nhanh chong, kịp thời càng phải thực hiện phân công trách nhiệm cụ
thể cho từng bộ phận về công tác chuẩn bị dữ liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh
nhằm hỗ trợ cho công việc của kế toán trưởng.
+Một số ý kiến khacï :
- Công ty có thể đưa ra các chính sách chiết khấu thanh toán khác nhau. Chẳng hạn

như thời hạn thanh toán là 30 ngày nếu thanh toán trước 10 ngày thì khách hàng sẽ
hưởng được mức chiết khấu là bao nhiêu, thanh toán trước 15 ngày thì có thể giảm
được phí tồn thu hồi nợ, nợ khó đòi,,, có thể sẽ giảm bớt tình trạng nợ dây dưa.
- Sản phẩm quyết định đến thị phần lượng khách hàng, cũng như uy tín của Công ty.
Sản phẩm của Công ty có nhiều chủng loại khác nhau, Công ty cần phải có hướng
phát triển chủng loại sản phẩm nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Hiện nay, lượng
xe máy ở Việt Nam ngày càng tăng cao. Thị trường săm lốp xe máy khá hấp dẫn.
Chính vì vậy Công ty cần có nhiều nỗ lực cải tiến nhằm đưa sản phẩm đến người
tiêu dùng ngày càng nhiều, với chất lượng ngày càng được nâng cao. Hơn thế nữa,
với nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng, Công ty không thể chỉ sản xuất mãi
những sản phẩm hiện có mà cần phải nghiên cứu đề xuất sản phẩm mới, chủng loại
mới phù hợp với yêu cầu khách hàng về mẫu mã, chất lượng
Người tiêu dùng thì đa dạng, nhu cầu thói quen mua hàng lại khác nhau, để thúc đầy
hoạt động tiêu thụ, góp phần tăng lợi nhuận thì Công ty cần phải chú trọng đến việc
phân đoạn thị trường, tìm hiểm, nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng trên từng
vùng thị trường khác nhau để đưa sản phẩm tiêu thụ đến từng vùng cho phù hợp.
Chẳng hạn như ở thị trường Tây nguyên, đường đồi dốc, khó đi lại, họ quan tâm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhiều đến chất lượng và độ bền của sản phẩm. Vì vậy săm lốp ôtô được tiêu thụ
rộng.
Ngoài ra Công ty cũng phải tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên bán
hàng các kiến thức về sản phẩm của Công ty sản xuất, để nhân viên bán hàng có thể
trả lời đầy đủ chính xác những thông tin về sản phẩm; kịp thời cung cấp cho khách
hàng.
KẾT LUẬN
Tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp đều được kế toán đo lường định lượng
thành các chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện dưới hình thức giá trị để từ đó cung cấp những
thông tin cho việc phân tích, đánh giá, kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh. Để
phát huy một cách hiệu lực công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là chi phí doanh
thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng, thì việc tổ chức công tác kế

toán , xác định kết quả sản xuất kinh doanh phải được cải tiến và hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập nghiên cứu tình hình tổ chức công tác chi phí doanh thu và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty, cùng với sự vận dụng những kiến
thức đã học ở trường và sự giúp đỡ của thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Đình Đỗú, em đã
mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện hơn tổ chức công tác chi
phí doanh thu, xác định và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế chưa
nhiều, cũng như thời gian thực tập quá ngắn nên bản luận văn này không thể tránh
khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong được sự đóng góp của các cán bộ kế toán
trong Công ty, các thầy cô giáo và các bạn để bản luận văn của em thật sự có ý
nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Đình Đỗ cùng toàn thể cán
bộ phòng kế toán Công ty Cao Su Đaknông đã giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn
này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Ngọc
mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí doanh thu, xác định và
phân tích KQHĐSXKD
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết quả
hoạt động SXKD
1.1.1 Vai trò ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định, phân tích kết quả
hoạtđông SXKD
1.1.2 Yêu cầu quản lý
1.2 Lý luận chung về doanh thu bán hàng và kết quả hoạt động SXKD
1.2.1 Phương thức bán hàng
1.2.2 Doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Khái niêmn

1.2.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1.2.3 Kết quả tiêu thụ
1.2.3.1 Doanh thu bán hàng thuần
1.2.3.2 Giá vốn hàng xuất bán
1.2.3.3 Chi phí bán hàng
1.2.3.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1.3 Tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích KQHĐSXKD
1.3.1 Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân tích
KQHĐSXKD
1.3.1.1 Chứng từ sử dụng
1.3.1.2 Tổ chức tài khoản kế toán
1.3.1.3 Trình tự kế toán
1.3.1.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán và lựa chọn hình thức kế toán
1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ và xác định KQHĐSXKD
1.3.3 Tổ chức phân tích KQHĐSXKD
Chương II: Thực trạng công tác chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
a Đặc điểm tổ chức sản xuất
b Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
a Bộ máy kế toán
b Hệ thống tài khoản kế toán
c Hình thức ghi sổ kế toán
d Chương trình kế toán trên máy

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.2 Thực trạng về công tác chi phí doanh thu, xác định và phân tích
KQHĐSXKD tại công ty Cao su Đaknông
2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ ở công ty
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ
2.2.3.1 Kế toán chiết khấu bán hàng
2.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.5 Kế toán các khoản thanh toán với người mua
2.2.6 Keế toán thuế phải nộp hàng tiêu thụ
2.2.7 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.8 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.9 Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3 Thực trạng công tác phân tích KQHĐSXKD ở công ty cao suĐaknông
2.3.1 Tổ chức công tác phân tích và cung cấp thông tin
2.3.2 Nội dung công tác phân tích
Chương III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác chi phí doanh
thu, xác định và phân tích KQHĐSXKD tại công ty cao su Đaknông
3.1 Nhận xét, đánh giá thực trạng công tác chi phí doanh thu thành phẩm, xác
định và phân tích KQHĐSXKD ở công ty cao su Đaknông
3.1.1 Nhận xét chung
3.1.2 Nhận xét cụ thể
3.2 Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác chi phí doanh thu, xác
định và phân tích KQHĐSXKD tại công ty cao su Đaknông
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Kết luận
lời cam đoan
Tôi xin cam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Nguyễn Thị Kim Ngọc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×