Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để phát triển một số tổ hợp dâu lai mới tại lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.21 KB, 24 trang )


1
MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Trong suốt chặng đường phát triển, con người luôn phải đối diện
với cái ăn và cái mặc. Do vậy nghề "nông, tang" đã xuất hiện, trong đó
có nghề trồng dâu nuôi tằm ươm tơ dệt lụa. Nhiều tài liệu cho rằng, nghề
trồng dâu nuôi tằm xuất hiện rất sớm, cách đây trên 5000 năm (Hoang
Ling – Zong, 1987) [56], (Rangaswami et al., 1976), (Soo-Ho Lim,
1990).
Hiện nay, nghề trồng dâu nuôi tằm vẫn là nghề nông nghiệp quan
trọng ở nhiều nơi nước ta, bởi vì đã mở ra hướng giải quyết công ăn việc
làm, góp phần xóa đói làm giàu cho nông dân. Ngành sản xuất dâu tằm
tơ có đặc thù riêng, trong đó lá dâu có vị trí rất quan trọng vì nó chiếm
60% tổng chi phí giá thành sản xuất ra nguyên liệu kén tằm. Mặc dù
nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển ngành sản xuất dâu tằm tơ
nhưng trong nhiều năm qua ngành này phát triển rất chậm, không ổn
định. Nguyên nhân chủ yếu là do hiệu quả kinh tế chưa cao, giá trị ngày
công lao động thấp.
Lâm Đồng là tỉnh thuộc vùng khí hậu sinh thái Tây Nguyên, có điều
kiện thời tiết mát mẻ nên rất thuận lợi cho nuôi quanh năm các giống tằm
lưỡng hệ có năng suất chất lượng kén tơ cao, nhưng năng suất lá dâu còn
rất thấp. Trong những năm qua tại Lâm Đồng đã đưa vào sản xuất một số
giống dâu mới, thời gian gần đây là tổ hợp lai rất có triển vọng TBL-03,
TBL-05. Để phát huy ưu thế của hai tổ hợp dâu lai mới này ở vùng đất
Lâm Đồng, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật nhằm phát triển một số tổ hợp dâu lai mới tại Lâm Đồng”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu xác định tính thích ứng của 2 tổ hợp dâu lai mới chọn
lọc TBL-03, TBL-05 và biện pháp kỹ thuật thích hợp làm cơ sở xây


dựng quy trình kỹ thuật thâm canh tăng năng suất chất lượng lá nhằm
đáp ứng yêu cầu sản xuất dâu tằm ở Lâm Đồng.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định ảnh hưởng của tiểu vùng sinh thái đến sinh trưởng phát
triển, năng suất chất lượng và khả năng chống chịu của 2 tổ hợp dâu lai.
- Xác định biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính thích hợp để phát
triển nhanh chóng tổ hợp lai ra sản xuất.
- Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật để thâm canh tăng
năng suất chất lượng lá dâu.

2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đưa ra được các tư liệu cần thiết làm cơ sở xác định vùng sinh
thái thích hợp cho 2 tổ hợp dâu lai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu góp phần lựa chọn kỹ thuật nhân giống vô
tính để đạt hệ số nhân giống cao.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cho các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho
từng tổ hợp ở các vùng sinh thái.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xác định tính thích ứng và một số biện pháp kỹ thuật thích hợp cho
hai tổ hợp dâu lai mới TBL-03, TBL-05 tại Lâm Đồng là cơ sở góp phần
nâng cao năng suất chất lượng lá dâu và số lượng cây giống đáp ứng yêu
cầu của sản xuất. Từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế cho nghề trồng dâu
nuôi tằm và tăng thu nhập cho nông dân.
4. Giới hạn của đề tài
- Diện tích trồng dâu tại tỉnh Lâm Đồng chiếm trên 90% tổng diện
tích trồng dâu của cả vùng Tây Nguyên, trong đó lại tập trung vào 3 tiểu
vùng sinh thái của tỉnh. Vì thế địa điểm nghiên cứu được tiến hành ở 3
tiểu vùng sinh thái trọng điểm trồng dâu nuôi tằm của tỉnh Lâm Đồng.

- Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn, đề tài này chỉ tập trung
nghiên cứu xác định tính thích ứng của hai tổ hợp lai tại Lâm Đồng, cùng
với một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu. Đối với nghiên cứu xác định tính
thích ứng chỉ tập trung theo dõi sinh trưởng phát triển, năng suất chất
lượng lá và mức độ nhiễm sâu bệnh. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống ở
mức độ riêng rẽ từng thí nghiệm cho nên chưa xác định hệ số nhân giống.
5. Tính mới của đề tài
- Thông qua một số chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng phát triển,
năng suất chất lượng lá và mức độ nhiễm sâu bệnh hại đã góp phần xác
định được tính thích ứng của 2 tổ hợp dâu lai TBL-03, TBL-05 ở 3 vùng
sinh thái Lâm Đồng. Từ đó có cơ sở khoa học và thực tiễn đưa trồng 2 tổ
hợp lai này vào sản xuất.
- Sử dụng phương pháp nhân giống vô tính bằng đoạn hom ngắn,
hom chưa thành thục có xử lý chất kích thích ra rễ thông qua vườn ươm
và một số biện pháp kỹ thuật trong vườn ươm. Kết quả nghiên cứu này
đã làm tăng hệ số nhân giống vô tính lên nhiều lần góp phần mở rộng và
đưa nhanh diện tích trồng tổ hợp lai mới vào sản xuất.
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật thích hợp như chế độ
bón phân vô cơ, mật độ trồng và thời vụ đốn dâu trong năm cho 2 tổ hợp
dâu lai để nâng cao năng suất chất lượng lá ở 3 vùng sinh thái.

3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Nghiên cứu về giống và tính thích ứng của giống dâu
Dựa trên các phương pháp chọn lọc giống, Ấn Độ đã đưa ra sản
xuất các giống dâu có năng suất cao như Kanva-2, Mysore local. Hai
giống trên cho năng suất lá cao, 25 - 30 tấn/ha, tính thích ứng rộng với
nhiều bang của Ấn Độ (Mallikarjunappa and Bongale, 1992). Viện
Nghiên cứu và đào tạo Dâu tằm tơ trung ương - Mysore đã tạo ra giống

MRz có khả năng kháng bệnh nấm Gỉ sắt (Aecidium mori Butler)
(CSRTI-Mysore, 2000). Năm 1974 Sastry đã chọn lọc ra dòng đột biến
có lợi S54 tốt hơn giống Kanva-2 về năng suất chất lượng lá và được
trồng rộng rãi trong sản xuất tại 6 bang có trồng dâu nuôi tằm (Ullal,
Narashimhana, 1987). Nhật Bản cũng đã chọn lọc ra hàng loạt giống mới
như Ichinose, Akatoko, Kosen vv. Trong đó giống Kosen thích ứng rất
rộng với nhiều vùng sinh thái của Nhật Bản và của cả nhiều vùng tại Ấn
Độ (Sindo S S Arata and Yabe (1972). Năm 1958 Hamada đã tạo đột
biến có lợi từ giống Kairio - mezumagaeshi, cây đột biến có năng suất
tăng 12% so với giống nguyên và giống này đã được trồng ra sản xuất
đại trà tại Nhật Bản. Trung Quốc đã chọn tạo ra các giống dâu lai F1
trồng hạt như Sha-nhị-luân, Nguyệt san số 2 cho năng suất lá đều vượt
trên 10% so với các giống dâu ngoài sản xuất (Huo Yong kang, 2000),
(Zheng Ting-zing et al., 1988). Giống dâu này đã được khảo nghiệm tại
nước ta và cho kết quả khả quan trong mùa khô ở Tây Nguyên (Lê
Quang Tú và cs, 2007).
Tại Việt Nam, công tác nghiên cứu chọn tạo giống dâu được chú
trọng phát triển. Qua nghiên cứu đã chọn lọc được nhiều giống dâu tốt
cho sản xuất như: Bầu đen, Hà bắc, S7-CB, VH9, VA-201 vv. Những
giống này có năng suất cao, chất lượng lá tốt, phù hợp với điều kiện sinh
thái của từng địa phương, đặc biệt có giống thích ứng tốt với điều kiện
đất đồi khô hạn (Lê Quang Tú và cs, 2007).
1.2 Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trên cây dâu
1.2.1 Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống dâu
Hiện nay nhân giống vô tính bằng hom là phương pháp rất phổ biến
trên thế giới. Tại Nhật Bản, Hamada (1958) và Ogure (1982) áp dụng
phương pháp trồng hom già ở nơi có nhiệt độ thấp hơn 4
0
C, lượng mưa
dưới 175 mm/năm. Honda (1970) cho rằng nếu dùng hom già sẽ cho tỷ

lệ nảy mầm cao nhất, đạt trên 86,3 % và cây con sinh trưởng tốt. Ở phía
bắc Nhật Bản nên trồng hom già, ngược lại phía nam nên trồng bằng
hom non thì có tỷ lệ cây sống cao trên 82,4%. Còn ở Ấn Độ Ullal et al.,

4
(1987) đã nghiên cứu kỹ thuật nhân giống dâu bằng hom xanh trong điều
kiện có dùng màng phủ nông nghiệp, kết quả cho thấy tỷ lệ cây sống đã
tăng lên trên 20% và khi trồng ra ngoài sản xuất cây sinh trưởng phát
triển tốt. Tại Trung Quốc ngoài các phương pháp nêu trên thì ở một số
vùng cận nhiệt đới như Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam chủ yếu sử
dụng hạt lai F1 để nhân giống (Huo Yong kang, 2000), (Zhang yue – Li,
1987).
Để khắc phục một số giống dâu khó ra rễ khi nhân giống bằng hom,
các nhà khoa học đã nghiên cứu sử dụng một số chất kích thích ra rễ
như: IAA, IBA, NAA … Ở Ấn Độ, Rao và Azeer Khan (1963) đã thành
công trong việc nâng tỷ lệ ra rễ các giống dâu Nhật Bản (Kosen, Gosho,
Erami) lên 80 – 85% bằng phương pháp xử lý NAA, IAA, IBA dưới
dạng kem 1% (www. Sciencedirect.com/science, 1990). Tại Việt Nam
thường cây dâu trồng trực tiếp bằng hom mà không thông qua giai đoạn
vườn ươm (Lê Quang Tú và cs, 2010).
1.2.2 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây dâu
Phân bón có vai trò rất quan trọng, các nhà khoa học Nhật Bản
khuyến cáo bón phân cho một số vùng ở nước này là: (300 N + 150 - 180
P
2
O
5
+ 180 - 200 K
2
O) kg/ha, hoặc (306 N + 112 P

2
O
5
+ 169 K
2
O)
kg/ha. Tỷ lệ NPK cho ruộng dâu nuôi tằm con là 6 : 4 : 5, dùng cho
ruộng dâu nuôi tằm lớn là 10 : 4 : 5 hoặc 12 : 4 : 5 (Sindo S S Arata and
T Yabe, 1972). Tại Triết Giang, Trung Quốc quy định đối với đất đồi
dốc thì bón với liều lượng (300 N + 180 P
2
O
5
+ 240 K
2
O) kg/ha, còn đất
có tầng canh tác mỏng bón (255 N + 150 P
2
O
5
+ 210 K
2
O) kg/ha (Hoang
Ling – Zong, 1987). Theo Trương Tử Minh (1957) cho rằng ruộng dâu
tại Quảng Đông bón theo tỉ lệ NPK là 10 : 4,1 : 5,1 (Huo, Yong kang,
2000). Các nhà khoa học Trung Quốc đã chia ra: ruộng dâu dùng để nuôi
tằm lấy kén ươm thì bón theo 5 - 7 : 3 : 4, ruộng dâu dùng cho tằm giống
5 : 3 : 4 (Zheng Ting-zing et al., 1988). Kết quả nghiên cứu của Huo
Yong kang et al., (2000) cho rằng vườn dâu dùng cho tằm kén ươm, tỷ lệ
NPK là 10: 4: 5, còn ruộng dâu chuyên dùng cho tằm sản xuất trứng

giống thì tỉ lệ là 5: 3: 4. Tại bang Kanakata (Ấn Độ), trong điều kiện
không tưới bón lượng là (100 N + 50 P
2
O
5
+ 50 K
2
O) kg/ha, có tưới thì
bón với lượng cao hơn là (250 N + 100 P
2
O
5
+ 100 K
2
O) kg/ha. Ở vùng
Kasmir, Chandrasekaran (1992) đã đưa ra công thức bón phân vô cơ là
2000 kg urea/ha/năm và theo tỷ lệ NPK là 6 : 3 : 4. Khi trồng dâu không
được tưới, tác giả đã đề nghị nên bón theo tỷ lệ 2 : 1 : 1; lượng bón thích
hợp nhất từ 300 – 360 kg N/ha/năm.
Tại Việt Nam, Lê Quang Tú (2000) cho rằng tại Lâm Đồng khi

5
trồng mới cần bón 15 tấn phân chuồng, 500kg lân, 100kg ure, 1000 kg
vôi bột/ha và tỷ lệ NPK cho cho ruộng dâu dùng nuôi tằm lấy kén ươm
là 2:1:1. Nguyễn Đức Dũng (2010) cho rằng muốn đưa năng suất lá dâu
tại tỉnh Lâm Đồng lên trên 25 tấn/ha cần phải bón lượng phân là: 650 kg
Urê: 900 kg Lân văn điển : 250 kg KCl và 20 tấn/ha phân hữu cơ. Tác
giả Phạm Văn Vượng, Hà Văn Phúc và cs (2004) cho rằng: vùng đồng
bằng sông Hồng bón theo tỷ lệ NPK là 4 : 1 : 1 cho ruộng dâu chuyên
dùng nuôi tằm lấy kén ươm và 1,8 : 1 : 1 cho ruộng dâu dùng sản xuất

trứng giống. Tùy theo loại đất và mức độ thâm canh mà có thể bón từ
2000 - 3000 kg phân NPK/ha.
1.2.3 Nghiên cứu về mật độ trồng dâu
Mật độ trồng dâu là yêu cầu kỹ thuật đặc biệt quan trọng. Tại Nhật
Bản dâu thường được trồng theo khoảng cách hàng là 1,5 - 2,5 m và cây
là 1,5 - 2,5m x 0,5m. Khi tạo hình theo dạng đốn thấp thì trồng với
khoảng cách 1,5 - 2,0m x 0,6 – 0,8m; dạng đốn trung bình (0,6 – 1,2m)
trồng với khoảng cách 2,0 – 2,5m x 0,8 – 1,2m và khi tạo hình theo dạng
đốn cao (trên 1,5m) thì trồng với khoảng cách 2,5 - 3,0m x 1,2 – 2,0m
(Hasegawa, 1967). Tại Trung Quốc thường thu hoạch lá bằng phương
pháp cắt cành do đó mật độ trồng thường rất dày, thông thường 0,9 x 0,9;
0,45 x 0,45 hoặc 0,45 x 0,15m. Theo kết quả nghiên cứu của Hoang Ling
- Zong (1987) cho thấy năng suất tăng mạnh khi trồng từ từ 36.000 đến
45.000 cây/ha, còn ở mật độ dầy từ 55.000 - 65.000 cây/ha thì năng suất
không tăng. Tại Ấn Độ, vùng khô hạn người ta thường trồng dâu với mật
độ dày, khoảng 0,9 x 0,9; 0,45 x 0,45 hoặc 0,45 x 0,15 m, khi trồng với
mật độ dày người ta thường sử dụng phương pháp thu hoạch cắt cành để
giảm công thu hái (Datta, 2000). Theo nghiên cứu của Kasiviwanathan et
al., (1979) [64] khuyến cáo nên trồng với khoảng cách 0,9 x 0,9 m là phù
hợp nhất. Ở Liên Xô, khoảng cách trồng được áp dụng với cây cách cây
là 0,5 m và hàng cách hàng từ 3 – 5m (Rangaswami et al., 1976).
Tại Việt nam, tùy từng vùng sinh thái, tùy phương thức thu hái mà
người ta xác định mật độ trồng khác nhau. Đối với vùng Bắc bộ, thường
được trồng với mật độ khoảng 40 – 50 cây/ha (Phạm Văn Vượng, Hà Văn
Phúc và cs, 2004). Vùng Tây Nguyên, nếu trồng theo phương pháp cắt
cành thì trồng với mật độ khoảng 50 – 60 nghìn cây/ha và khi trồng thưa
20 – 30 cây/ha thì dùng cho vườn dâu thu hoạch lá bằng hái lá. Tác giả Lê
Quang Tú và cs (2007) cho rằng mật độ trồng đối với các giống dâu mới
như S7-CB, VA-201 là 40.000cây/ha sẽ thích hợp nhất.
1.2.4 Nghiên cứu về đốn tỉa và kỹ thuật thu hái lá dâu

Tại Nhật Bản, đốn vào vụ hè để có lá nuôi tằm vào mùa thu và mùa

6
xuân, đốn vụ xuân để cho thu hái phục vụ nuôi tằm vụ hè và thu (Sindo S
S Arata and Yabe, 1972). Ấn Độ, thời vụ đốn hàng năm lại phụ thuộc
vào lượng mưa và phương pháp thu hoạch lá. Khi dâu trồng không được
tưới, dâu được đốn sát duy nhất 1 lần vào tháng 7 – 8 hàng năm. Với
những vùng có khí hậu giống Nhật Bản, người ta áp dụng phương pháp
đốn trung, cách mặt đất 45 – 60 cm, trong khoảng thời gian từ tháng 10
đến tháng 2 năm sau (Iwata, 1981), (Krisnaswami and Mukherjee, 1970).
Trong khi tại Thái Lan, Manoch Panyawanich (1973), ruộng dâu dùng để
khai thác lá cho tằm con trong vòng 3 năm thì công thức đốn thấp kết
hợp với đốn lửng sẽ cho năng suất và chất lượng lá dâu cao nhất.

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng
canh tác cây dâu tại Lâm Đồng.
- Nghiên cứu khả năng thích ứng của tổ hợp dâu lai mới
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm hom
- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thích hợp cho tổ hợp dâu lai
2.2.1 Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí ở 3 vùng sinh thái tỉnh Lâm Đồng.
- Thời gian nghiên cứu được từ năm 2007 - 2011.
2.2.2 Vật liệu nghiên cứu
- Tổ hợp dâu lai TBL-03, TBL-05 và đối chứng VA-201
- Giống tằm lấy kén ươm LQ2
- Hóa chất kích thích ra rễ α-NAA và IAA
- Phân bón: bao gồm Urê (46% N), phân lân (16% P

2
O
5
) và Kali
sulphat (60 % K
2
O).
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp và điều tra
nông thôn có sự tham gia của người dân.
- Nghiên cứu khả năng thích ứng của tổ hợp dâu lai mới, kỹ thuật
nhân giống vô tính bằng giâm hom và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật
thích hợp được tiến hành theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng thông
thường. Đánh giá chất lượng lá bằng phương pháp nuôi tằm kiểm định.
- Số liệu nghiên cứu được tính toán bằng các tham số thống kê mô
tả trên phần mềm excell và phân tích một số chỉ tiêu bằng phần mềm
IRRISTAT 5.0.

7
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Điều tra điều kiện tự nhiên-xã hội và thực trạng canh tác cây dâu
tại Lâm Đồng
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 25
0
C, sự
chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng là không nhiều, mặc dù biên độ
nhiệt ngày đêm khá cao. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cây dâu

tổng hợp và tích lũy chất hữu cơ trong lá dâu và rất thích hợp cho
nuôi các giống tằm lưỡng hệ.
Vùng 1 có nhiệt độ trung bình 13 - 18
0
C, vùng 2 từ 16 - 20
0
C, vùng
3 từ 19 - 23
0
C và vùng 4 từ 20 đến trên 23
0
C. Như vậy Lâm Đồng có 3
vùng sinh thái thích hợp cho nuôi tằm lưỡng hệ quanh năm và tạo cho
cây dâu sinh trưởng quanh năm. Tuy nhiên, lại không nằm trong dải
nhiệt độ thích hợp cho cây dâu sinh trưởng phát triển.
3.1.1.2 Chế độ mưa
Lâm Ðồng một năm có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 –
5 và kết thúc vào cuối tháng 10 – 11. Lượng mưa chiếm từ 71 - 83%
tổng lượng mưa trong cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau, khi đó lượng mưa thấp (khoảng 20 – 60 mm/tháng). Lượng mưa
trung bình từ 1.693 – 3.280 mm/năm, tháng ít mưa nhất là 1 - 2, lượng
mưa cực đại thường rơi vào tháng 8 - 10.
Với thời gian và lượng mưa phân bố như trên cho nên vùng 2 có
sản lượng lá dâu tập trung vào tháng 5 – 9. Vùng 3, 4 lại tập trung vào
các tháng 4; 5; 6 và 9; 10, vì mưa liên tục làm giảm số giờ và cường độ
chiếu sáng dẫn đến sản lượng thấp.
3.1.1.3 Thổ nhưỡng
Lâm Đồng có diện tích đất nông nghiệp lớn, khoảng 395.535 ha. Do
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng cho nên có thể chia Lâm Đồng thành 4
vùng sinh thái nông nghiệp. Trong đó 3 vùng có ưu thế về phát triển

trồng dâu nuôi tằm và được tỉnh quy hoạch, đó là vùng 2, vùng 3 và
vùng 4. Đất đai Lâm Đồng nhìn chung có độ phì không cao, tuy nhiên
đất có chủng loại phong phú, tầng canh tác dầy. Đất đai của tỉnh được
chia ra 3 nhóm chính là Đất feralit nâu đỏ, đất feralit nâu vàng và đất phù
sa được bồi hàng năm.
3.1.2 Thực trạng phát triển cây dâu tại Lâm Đồng

8
Bảng 3.1 Thực trạng hệ canh tác cây dâu tại Lâm Đồng
Chỉ tiêu điều tra
Địa điểm điều tra
Lâm Hà
Bảo Lộc
Đạtẻh
I. Hiện trạng trồng dâu
1- Hiện trạng ruộng dâu

2- Diện tích giống mới (%)
3-Mật độ trồng (1.000
cây/ha)
4- Năng suất (tấn/ha)
II. Kỹ thuật chăm sóc
1- Chế độ phân bón:
+ Phân chuồng (tấn/ha)
+ Phân N (kg/ha)
+ Phân P
2
O
5
(kg/ha)

+ Phân K
2
O (kg/ha)
2- Tỷ lệ hộ sử dụng thuốc (%)
3- Đốn, tỉa tạo hình:
+ Thời gian đốn hàng năm
+ Kỹ thuật đốn hàng năm

Già cỗi

25,5
35,5

12,5


5,8
305,4
428,8
Không bón
16,7

Tháng 12
Đốn sát

Thời kỳ
kinh doanh
31,6
24,0


11,5


6,2
489,8
518,5
155,9
0

Tháng 11-12
Đốn sát

Già cỗi

18,3
50,0

13,5


4,9
258,0
354,4
Không bón
6,7

Tháng 12
Đốn sát

Tại Lâm Hà: giống dâu cũ đang được trồng phổ biến, diện tích

giống mới chiếm khoảng 25,5%. Năng suất thấp, khoảng 12,5 tấn/ha.
Mật độ bình quân khoảng 35,5 nghìn cây/ha. Bón phân cho dâu ở mức
thấp, phân hữu cơ 5,8 tấn/ha, phân vô cơ 305,4 kg N; 428,8 kg P
2
O
5
/ha.
Phân ka li và vôi không được bón, với số lần bón trung bình là 3,6
lần/năm. Đốn hàng năm vào tháng 12, đầu mùa khô, áp dụng đốn sát.
Tại Bảo Lộc: chủ yếu trồng giống giống Bầu đen, diện tích trồng
giống mới khoảng 31,6%. Năng suất bình quân chỉ đạt 11,5 tấn/ha. Mật
độ trồng thấp, khoảng 24 nghìn cây/ha. Bón phân ít, hữu cơ khoảng 6,2
tấn, phân vô cơ là 489,8 kgN/ha; 518,5 kg P
2
O
5
/ha ; 155,9 kg K
2
O/ha.
Đốn hàng năm vào tháng 12, đầu mùa khô, áp dụng đốn sát.
Tại ĐạTẻh: Giống dâu đang được trồng phổ biến là Bầu đen, diện
tích giống mới chiếm khoảng 18,3%, năng suất trung bình đạt 13,5 tấn/ha.
Mật độ trồng tại đây tương đối dày, khoảng 50 nghìn cây/ha. Bón phân vô
cơ trung bình ở Đạ tẻh là 258,0 kgN/ha; 354,4 kg P
2
O
5
/ha. Phân ka li và
vôi không được bón. Đốn hàng năm vào tháng 12, áp dụng đốn sát.


9
3.2 Kết quả nghiên cứu khả năng thích ứng của tổ hợp dâu lai mới
3.2.1 Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá
3.2.3.1 Một số yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 3.11 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lá của các tổ hợp
dâu thí nghiệm
Địa điểm
Giống
∑ CD thân
cành
(m/cây)
Khối lượng
100 lá
(g)
Số lá/ m
cành
(lá)
Lâm Hà
TBL-03
34,4a
284,6b
22,4
TBL-05
33,7a
293,7a
22,2
VA-201 (đ/c)
35,7a
168,6c
24,8

LSD
0,05
CV (%)
6,41
8,2
6,18
1,1

Bảo Lộc
TBL-03
30,6a
277,6b
23,6
TBL-05
30,3a
283,5a
23,4
VA-201 (đ/c)
32,4a
149,3c
24,9
LSD
0,05
CV (%)
10,10
14,4
2,87
0,5

Đạtẻh

TBL-03
33,0a
281,5ab
25,2
TBL-05
31,9a
289,9a
25,0
VA-201 (đ/c)
34,6a
172,1b
24,0
LSD
0,05
CV (%)
6,81
9,1
13,14
2,3


Tại 3 vùng sinh thái, tổng chiều dài thân cành của đ/c cao nhất, xử
lý thống kê cho thấy sự sai khác này là không có ý nghĩa. Bình quân ở 3
vùng của TBL-03 là 32,7 m, TBL-05 là 31,9 m, so với đ/c (34,2 m) thấp
hơn từ 4,4 – 6,7%.
Hai THL có khối lượng 100 lá lớn hơn đ/c và có sai khác rất rõ ràng
ở cả 3 vùng sinh thái. Tại Lâm Hà, khối lượng 100 lá của TBL-03 là
284,6 g ; TBL-05 là 293,7 g và đ/c VA-201 168,6 g, ở Bảo Lộc là 277,6
g ; 283,5 g và 149,3 g, trong khi tại Đạ Tẻh là 281,5 g ; 289,9 g và đ/c
VA-201 là 172,1 g.

Bình quân số lá trên mét cành của hai THL ở cả 3 vùng đều ít hơn
giống đ/c khoảng 1 lá. Như vậy chứng tỏ độ dài đốt ở 2 tổ hợp lai đều dài
hơn so với giống đ/c.


10
3.2.3.2 Năng suất lá
Bảng 3.12 Năng suất lá của các tổ hợp lai thí nghiệm
Địa
điểm
Giống
NS thực /ô
TN (kg)
NS quy ra
ha (tấn)
So với đối
chứng (%)
Lâm

TBL-03
2459,3a
24,59
123,2
TBL-05
2314,7a
23,15
116,0
VA-201 (đ/c)
1995,5b
19,96

100
LSD
0,05
CV (%)
154,37
3,0


Bảo
Lộc
TBL-03
2320,3a
23,20
119,8
TBL-05
2149,2a
21,49
110,9
VA-201 (đ/c)
1937,6b
19,38
100
LSD
0,05
CV (%)
181,26
3,8


Đạ

Tẻh
TBL-03
2508,5a
25,09
122,6
TBL-05
2331,9a
23,32
114,0
VA-201 (đ/c)
2046,4b
20,46
100
LSD
0,05
CV (%)
184,99
3,6



Tại Lâm Hà: năng suất của TBL-03 (2459,3 kg), TBL-05 (2314,7
kg) đều cao hơn đ/c VA-201 (1995,5 kg) và sai khác có ý nghĩa. Năng
suất quy ra héc ta của TBL-03 cao nhất (24,6 tấn/ha) > TBL-05 (23,1
tấn/ha) > VA-201 (20,0 tấn/ha). Chỉ số so sánh giữa TBL-03, TBL-05
với đối chứng là 123,2%; 116,0%.
Tại Bảo Lộc: năng suất của TBL-03 (2320,3 kg), TBL-05 (2149,2
kg) lớn hơn đ/c VA-201 và sai khác có ý nghĩa. Năng suất/ ha cao nhất là
TBL-03 đạt 23,2 tấn/ha cao hơn đối chứng VA-201 (19,4 tấn/ha) là 19,8
%, tương tự TBL-05(21,5 tấn/ha và 10,9%).

Tại Đạtẻh: Kết quả thí nghiệm cho thấy rõ năng suất của TBL-03
(25,1 tấn/ha) và TBL-05 (23,3 tấn/ha) cao hơn hẳn giống đối chứng VA-
201 (20,5 tấn/ha) là 22,6% và 14,0%, kết quả xử lý thống kê cho thấy sai
khác ở mức có ý nghĩa.




11
3.2.4 Chất lượng lá của các giống dâu thí nghiệm
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến kết quả nuôi tằm
Địa
điểm
Giống
NS kén
(g)
KL kén
(g)
TH dâu/ 1kg kén
(kg)
Lâm

TBL-03
523,3a
1,86a
12,6a
TBL05
517,8a
1,76b
12,5a

VA-201
519,2a
1,79ab
12,2a
LSD
0,05
CV (%)
6,65
1,3
0,087
2,3
0,95
1,1
Bảo
Lộc
TBL-03
519,9a
1,82a
12,5ª
TBL05
517,3a
1,73b
12,1ª
VA-201
518,9a
1,77ab
12,3a
LSD
0,05
CV (%)

13,11
1,1
0,083
2,1
0,78
2,8
Đạ Tẻh
TBL-03
506,1a
1,70a
13,6a
TBL05
490,3b
1,66a
13,1a
VA-201
511,8a
1,66a
13,0a
LSD
0,05
CV (%)
15,53
1,4
0,067
1,8
0,70
2,3
Tổng hợp kết quả ở 3 vùng cho thấy năng suất kén của TBL-03 là
516,4 g, TBL-05 là 508,5 g còn đ/c là 516,6 g và sai khác không có ý

nghĩa. Khối lượng kén của hai THL đều không sai khác nhau nhiều so
với đ/c, vì thế hệ số tiêu hao hao dâu chênh lệch nhau rất nhỏ. Kết quả
trên chứng tỏ chất lượng lá của hai THL tương tự như giống đ/c.
Tổ hợp TBL-03: Năng suất kén tại Lâm Hà (523,3 g) > Bảo Lộc
(519,9 g) > Đạtẻh (506,1 g). Còn khối lượng kén tại Lâm Hà > Bảo Lộc
> Đạtẻh, sai khác có ý nghĩa. Tiêu hao dâu/1kg kén tại Đạtẻh cao nhất là
13,6kg, lớn hơn Lâm Hà (12,6 kg) và Bảo Lộc (12,5 kg).
Tổ hợp TBL-05: Các chỉ tiêu về kén của cả 2 vùng Lâm Hà và Bảo
Lộc cao hơn Đạtẻh từ 5,2 - 5,3%. Ngược lại, tiêu hao dâu/1kg kén tại
Đạtẻh cao nhất là 13,1kg, lớn hơn Lâm Hà (12,5 kg) và Bảo Lộc (12,1 kg).
3.2.5 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống dâu thí nghiệm
Tổng hợp số liệu ở 3 vùng cho thấy mức độ gây hại của bệnh Bạc
thau và Gỉ sắt trên TBL-03 (6,29% và 7,77%) cũng như TBL-05 (6,60%
và 8,25%) thấp hơn đ/c (9,48% và 9,90%). Rầy hại ở mức thấp, dao
động xung quanh cấp 1 và tương đương đ/c. Như vậy hai THL có khả
năng chống chịu sâu bệnh hại tương đối tốt ở cả 3 vùng sinh thái.

12
Bảng 3.14

Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống dâu
thí nghiệm
Giống
Địa điểm
CSB Bạc thau
(%)
CSB Gỉ sắt
(%)
MĐ rầy
(cấp)

TBL-03
Lâm Hà
6,33
5,36
+
Bảo Lộc
7,86
13,74
+
Đạ Tẻh
4,68
4,20
+
TBL-05
Lâm Hà
6,39
7,21
+
Bảo Lộc
8,38
10,85
+
Đạ Tẻh
5,04
6,70
+
VA-201
Lâm Hà
8,33
9,09

+
Bảo Lộc
10,69
11,66
+
Đạ Tẻh
9,41
8,94
+
Tổ hợp TBL-03: mức độ nhiễm Bạc thau và Gỉ sắt ở mức thấp. Tại
Lâm Hà là 6,33% và 5,36 %. Tại Bảo Lộc là 7,86%; 13,74%. Vùng Đạ
tẻh có bệnh nhẹ hơn, 4,68% và 4,20 %. Rầy gây hại nhẹ, nhiễm ở cấp 1.
Như vậy TBL-03 có khả năng chống chịu khá với sâu bệnh hại.
Tổ hợp TBL-05: Tại Lâm Hà, bệnh Bạc thau và Gỉ sắt gây hại ở
mức 6,39% và 7,21 %. Ở Bảo Lộc là 8,38%; 10,85% và Đạ Tẻh là
5,04% và 6,70%. Tương tự TBL-03, tổ hợp TBL-05 có khả năng chống
chịu khá với sâu bệnh hại.
3.3 Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm hom
3.3.1 Kết quả nghiên cứu xác định số mầm/hom thích hợp
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của số mầm/hom đến chất lượng cây giống
Công thức
TBL-03
TBL-05
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn (%)
Tỷ lệ

cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn (%)
DH1 (hom 1 mầm)
8,8
1,6
0
0
DH2 (hom 2 mầm)
85,0
75,9
82,1
73,7
DH3 (hom 3 mầm)
93,9
79,1
90,5
77,1
đ/c (hom 4 mầm)
94,1
79,6
91,0
77,6
Cả 2 tổ hợp TBL-03 và TBL-05 có TL cây sống ở hom có 1
mầm là rất thấp, thậm chí bị chết hoàn toàn. Với hom có 2 mầm có TL
cây sống và cây đạt tiêu chuẩn tăng lên đột ngột, TBL-03 (85,0% và
75,9%), TBL-05 (82,1 và 73,7%). Đối với hom dài có 3 mầmt; 4 mầm có
TL sống, cây xuất vườn cao hơn hom 2 mầm, tuy nhiên sự cách biệt là


13
rất nhỏ. Nguyên nhân là do chiều dài hom tăng đã tích lũy lượng dinh
dưỡng nhiều hơn. Do vậy để nhân nhanh giống dâu mới trong điều kiện
thuận lợi có thể sử dụng hom 2 mầm thông qua vườn ươm để nâng cao
hệ số nhân giống.
3.3.3 Kết quả nghiên cứu xác định tuổi hom giâm thích hợp
Bảng 3.17

Ảnh hưởng của tuổi hom đến chất lượng cây giống
Công thức
TBL-03
TBL-05
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn (%)
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn (%)
TH1 (4 tháng tuổi)
39,7
26,6
47,8
36,1

TH2 (5 tháng tuổi)
55,7
44,4
76,3
58,8
TH3 (6 tháng tuổi)
94,3
79,4
81,4
75,0
đ/c (10 tháng tuổi)
94,6
79,9
91,6
75,1
Tỷ lệ cây sống và TL cây đạt tiêu chuẩn tăng lên từ 4 tháng tuổi đến
6 tháng nhưng đều thấp hơn đ/c. Tổ hợp TBL-03 từ 39,7 - 94,3 % và 26,6
- 79,4%. TBL-05 từ 47,8 - 81,4% và 36,1 - 75,0%. Cả 2 THL đều có TL
cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn ở TH3 tương đương với đ/c. Nguyên nhân do
sự ra rễ của hom bị ảnh hưởng bởi vị trí lấy hom trên cành. Như vậy tuổi
hom cho nhân giống tốt nhất là 10 tháng tuổi, nhưng có thể chọn hom 6
tháng tuổi cho nhân giống trong vườn ươm để rút ngắn được thời gian.
3.3.6.1 Kết qua nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ α- NAA.
Bảng 3.20 Ảnh hưởng nồng độ α- NAA đến chất lượng cây giống
Hom
dâu
Công thức
TBL-03
TBL-05
Tỷ lệ

cây
ra rễ
(%)
TL cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
cây ra
rễ
(%)
TL cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Hom
ngắn
đ/c (không sử dụng)
70,8
64,5
73,0
67,8
CT1 (1000 ppm)
80,7
72,0
84,7
73,7
CT2 (1500 ppm)
83,5
76,3

89,6
75,7
CT3 (2000 ppm)
88,9
80,9
96,8
82,0
Hom
xanh
đ/c (không sử dụng)
43,8
26,4
55,3
36,0
CT1 (1000 ppm)
65,4
48,8
66,0
56,8
CT2 (1500 ppm)
68,4
59,4
70,5
62,7
CT3 (2000 ppm)
72,7
68,0
76,1
68,4


14
a- Hom thành thục có 2 mầm (hom ngắn): Kết quả cho thấy cả 2
tổ hợp đều có TL cây ra rễ, TL cây xuất vườn cao khi sử dụng α-NAA.
Đối với TBL-03, có TL cây đạt tiêu chuẩn tăng từ 64,5 % ở CT đ/c lên
72,0; 76,3 và 80,9 % ở các CT 1; CT 2 và CT 3. So với đ/c đã tăng lên
12, 18 và 25%. Tổ hợp TBL-05 có diễn biến tương tự, song có TL cây
sống và cây đạt tiêu chuẩn cao hơn. Tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn tăng
từ đ/c đến CT 3: 67,8 % - 82,0%. Mức sai khác giữa các nấc tăng nồng
độ với đ/c là rất lớn.
b- Hom xanh (4 tháng tuổi): Khi nồng độ α-NAA tăng lên từ 1000 -
2000 ppm thì TL cây sống đạt tiêu chuẩn của 2 THL đều tăng lên, từ
48,8 - 68,0%. Tương ứng tăng từ 85% đến 157% so với đ/c ở TBL-03.
Tương tự, TBL-05 tăng từ 56,8 – 68,4%, tương ứng tăng từ 57 - 90% so
với đ/c. Như vậy nồng độ xử lý thích hợp nhất cho cả 2 THL là 2000
ppm trong 5 phút.
3.3.6.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ IAA
Bảng 3.21 Ảnh hưởng nồng độ IAA đến chất lượng cây giống
Hom
dâu
Công thức
TBL-03
TBL-05
Tỷ lệ
cây ra
rễ
(%)
TL cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)

Tỷ lệ
cây ra
rễ
(%)
TL cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Hom
ngắn
đ/c (không sử dụng)
69,0
64,2
73,9
67,5
CT1 (100 ppm)
85,6
76,9
87,0
82,9
CT2 (150 ppm)
92,4
80,5
93,9
89,1
CT3 (200 ppm)
80,7
72,8
86,3
82,7

Hom
xanh
đ/c (không sử dụng)
44,2
25,8
54,8
35,0
CT1 (100 ppm)
68,8
30,1
72,1
36,2
CT2 (150 ppm)
78,6
68,6
81,0
72,7
CT3 (200 ppm)
68,3
59,3
70,7
64,1
a- Hom thành thục có 2 mầm (hom ngắn): TBL-03 có TL cây đạt
tiêu chuẩn của đ/c là 64,2 %, nhưng khi xử lý IAA đã tăng lên đến 76,9
% ở CT1 và 80,5 % ở CT 2 sau đó lại giảm ở CT 3 (72,8 %). Đối với
TBL-05 cũng có diễn biến tương tự, mức tăng mạnh nhất là từ CT 1 lên
CT 2 (82,9 - 89,1%); trong khi đ/c là 67,5 %.
b- Loại hom xanh (4 tháng tuổi): Tổ hợp TBL-03 có TL cây đạt tiêu
chuẩn tăng lên từ CT1 đến CT2 tương ứng là 30,1 đến 68,6 % và lại
giảm đi ở CT3 (59,3%), tuy nhiên tỷ lệ này vẫn cao hơn đ/c (25,8%).


15
Tương tự, TBL-05 có diễn biến cao nhất ở CT 2 ( 72,7 %). Như vậy khi
giâm hom xanh của tổ hợp TBL-03 và TBL-05 nên xử lý hom trước khi
giâm bằng IAA ở nồng độ 150 ppm.
3.4 Kết quả nghiên cứu xác định chế độ phân bón thích hợp
3.4.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân vô cơ đến sinh trưởng phát triển
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của liều lượng phân vô cơ đến tổng chiều dài
thân cành (m/cây)
Công
thức
TBL-03
TBL-05
Lâm

Bảo
Lộc
Đạtẻh
Lâm

Bảo
Lộc
Đạtẻh
đ/c
26,3c
24,8c
28,3d
23,5b
23,3c
25,9b

P1
28,9b
28,2b
29,6c
27,4a
27,0b
28,6a
P2
30,5a
31,4a
31,2b
27,7a
30,1a
28,8a
P3
31,1a
31,8a
32,5a
27,9a
30,1a
29,1a
LSD
0,05

1,11
0,99
1,25
0,89
0,98
0,87

CV %
1,9
1,7
2,1
1,7
1,8
1,6
Tại Lâm Hà và Bảo Lộc khi tăng lượng phân bón lên tới mức (300
N + 150 P
2
O
5
+ 150 K
2
O) kg/ha thì tổng chiều dài thân cành ở cả hai
THL đều có sự chênh lệch lớn nhất so với đ/c. Cụ thể ở tổ hợp lai TBL-
03 đạt 28,9 và 28,2 m so với đ/c là 26,3 và 24,8 m, còn ở TBL-05 là 27,4
và 27,0 m so với đ/c là 23,5 và 23,3 m. Sự sai khác trên là có ý nghĩa.
Nhưng khi tăng lên P2 và P3, tuy tổng chiều dài cành có tăng hơn so với
đ/c nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa. Ở Đạ Tẻh khi tăng đến mức
P1, P2 và P3 thì tổng chiều dài cành có tăng hơn so với đ/c ở cả hai THL
nhưng sự sai khác này đều không có ý nghĩa. Nguyên nhân do đất ở vùng
này có độ phì của cao, vì thế hiệu quả của việc tăng lượng phân bón
không cao như các vùng Lâm Hà, Bảo Lộc
3.4.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân vô cơ đến năng suất lá
3.4.2.1 Tổ hợp TBL-03:
Tại Lâm Hà khi tăng lượng phân bón đã làm cho năng suất tăng lên,
so với đ/c các mức tăng đều sai khác có ý. Cao nhất ở mức bón P3 (28,60
tấn/ha), tiếp đến P2 (28,04 tấn/ha); P1 (27,96 tấn/ha). Năng suất của P1;
P2 và P3 cao hơn đ/c là 11,4; 11,7 và 13,9 %. Nguyên nhân là bón 300

kg N/ha đã đáp ứng tương đối đầy đủ cho nhu cầu đối với cây dâu.
Tại Bảo Lộc, đất có hàm lượng dinh dưỡng, lượng mùn thấp cho
nên khi bón tăng lượng phân cho thấy năng suất đã tăng mạnh, cao
hơn đ/c. Với mức tăng hơn 2,24; 4,48; 4,50 tấn/ha so với đ/c (23,30

16
tấn/ha), tương đương mức tăng từ 9,6 - 19,3 %. Mức tăng trên đều có
ý nghĩa so với đ/c, tuy nhiên chỉ có mức bón đ/c với P1 và P1 với P2 là
sai khác có ý nghĩa.
Bảng 3.23 Ảnh hưởng liều lượng phân vô cơ đến năng suất lá
(tấn/ha)
Công
thức
TBL-03
TBL-05
Lâm

Bảo
Lộc
Đạtẻh
Lâm

Bảo
Lộc
Đạtẻh
đ/c
25,12 c
23,73c
25,22d
23,19d

21,57d
22,56d
P1
27,98b
25,54b
25,71c
26,41c
23,19 c
23,07c
P2
28,03b
27,82a
26,19b
27,71b
26,36b
23,79b
P3
28,61a
27,82a
27,65a
28,04a
26,88a
24,90a
LSD
0,05

0,247
0,348
0,165
0,155

0,296
0,306
CV %
0,5
0,7
0,3
0,3
0,6
0,7

Tại ĐạTẻh đất có hàm lượng mùn và dinh dưỡng khá cao. Khi tăng
lượng phân bón đã làm năng suất tăng từ 0,98 - 1,90 tấn/ha so với đ/c và vượt
4,0 – 7,7%. Xử lý thống kê năng suất lá dâu cho thấy mức sai khác không có ý
nghĩa giữa P1; P2 với đ/c, chỉ có P3 và đ/c là sai khác có ý nghĩa.
3.4.2.2 Tổ hợp TBL-05:
Tại Lâm Hà, khi bón tăng lượng phân từ đ/c lên P1; P2; P3, năng suất
tăng từ 23,18 tấn/ha lên 26,38; 27,70; 28,04 tấn/ha. So với đ/c cho thấy
năng suất tăng lên 13,8; 19,5; 21,0% và đều sai khác có ý nghĩa. So sánh
các mức bón cho thấy chỉ có mức tăng từ đ/c lên P1 là sai khác có ý nghĩa.
Tại Bảo Lộc, năng suất của các công thức thí nghiệm đều cao hơn
đ/c. Năng suất tăng từ 1,84 - 5,52 tấn/ha (tương đương 8,6 – 25,8%) và
có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức so với đ/c và giữa các công
thức với nhau.
Tại ĐạTẻh, khi tăng lượng phân bón đã làm năng suất lá tăng 0,34 –
1,76 tấn/ha, tương đương 1,5 – 7,6%. Xử lý thống kê năng suất lá dâu
cho thấy mức sai khác không có ý nghĩa giữa P1; P2 với đ/c, chỉ có P3
và đ/c là sai khác có ý nghĩa.
3.4.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến chất lượng lá dâu
3.4.3.1 Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng lá của tổ hợp TBL-03
Năng suất kén có sự khác nhau giữa các công thức, nhưng sự sai

khác là không có ý nghĩa. Tại Lâm Hà dao động từ 510,2 - 519,3 g; Bảo
Lộc là 504,4 - 521,0 g và ở Đạ tẻh là 502,6 - 508,8 g. Khi tăng lượng

17
phân bón vô cơ thì TL vỏ kén và CD tơ đơn đều giảm ở cả 3 vùng, mức
sai khác giữa các ngưỡng tăng phân bón là không có ý nghĩa. Tại Lâm
Hà TL vỏ kén từ 20,74% ở đ/c giảm xuống P1 (20,71 %); P2 (20,70 %)
và P3 (20,55 %). Chiều dài tơ đơn từ 1184,0 m (đ/c) giảm xuống còn
1120,7 m ở P3. Tương tự, Bảo Lộc và Đạtẻh, TL vỏ kén từ 20,72 giảm
xuống 20,65 % và 20,69 giảm còn 20,53 %. Chiều dài tơ đơn từ 1150,9
m giảm xuống còn 1129,7 m và từ 1114,2 m giảm còn 1109,1 m. Như
vậy khi tăng lượng phân bón vô cơ từ 240 – 420 kg N/ha thì chất lượng
lá của TBL-03 không có sự thay đổi đáng kể.
Bảng 3.24a Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng lá
của tổ hợp TBL-03
Công
thức
Lâm Hà
Bảo Lộc
Đạtẻh
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ

đơn
(m)
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
đ/c
517,7b
23,18
1184,0a

519,3a
22,92
1150,9a
508,8a
23,41
1114,2a
P1
519,3a
23,10
1170,7a
521,0a
22,65
1146,6a
508,6a
22,76
1112,0a
P2
515,8c
22,63
1168,2a
519,5a
23,00
1138,5b
508,5a
22,69
1109,7a
P3
510,2d
22,26
1120,7b

504,4b
22,76
1129,7c
502,6b
22,63
1109,1a
LSD
0,05

1,38

18,96
2,83

7,25
3,12

8,17
CV %
0,1

0,8
0,3

0,3
0,3

0,4

3.4.3.2 Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng lá của tổ hợp TBL-05

Bảng 3.24b Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng lá
của tổ hợp TBL-05
Công
thức
Lâm Hà
Bảo Lộc
Đạtẻh
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn

(m)
NS kén/
lần
nhắc lại
(g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
đ/c
514,2a
23,26
1171,8a
516,1b
22,99
1166,5a
497,2a
23,79
1152,6a
P1
514,9a
23,61
1162,6a
518,8a
23,16
1162,7a
497,0a

23,20
1150,3a
P2
511,0b
22,78
1148,8b
512,6c
23,46
1148,9b
495,5ab
22,87
1142,9b
P3
504,2c
22,57
1139,5b
510,4c
22,92
1141,6b
489,6b
22,11
1134,0c
LSD
0,05

1,32

11,40
2,26


11,00
7,08

5,72
CV %
0,1

0,5
0,2

0,5
0,7

0,3

18
Qua thí nghiệm cho thấy khi tăng liều lượng phân bón vô cơ đã làm
năng suất kén thay đổi, sự khác nhau giữa các công thức có ý nghĩa. Tại
Lâm Hà năng suất kén của thí nghiệm dao động trong khoảng 504,2 -
514,9 g; tại Bảo Lộc là 510,4 - 518,8 g và ở Đạ tẻh là 489,6 - 597,2 g. Tỷ
lệ vỏ kén giảm ở cả 3 vùng thí nghiệm, chiều dài tơ đơn ở các công thức
tương đương hoặc nhỏ hơn công thức đối chứng.
3.4.4 Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống chịu số bệnh
Bảng 3.25

Ảnh hưởng của liều lượng phân vô cơ đến mức độ
nhiễm sâu bệnh
(*)

Tổ

hợp
Công
thức
Lâm Hà
Bảo Lộc
Đạtẻh
Bạc
thau
Gỉ
sắt
Rầy
Bạc
thau
Gỉ
sắt
Rầy
Bạc
thau
Gỉ
sắt
Rầy
TBL-
03
đ/c
7,2
5,2
+
11,3
10,4
+

8,0
9,1
+
P1
7,3
8,7
+
13,5
13,3
+
9,4
10,4
+
P2
12,6
12,0
+
18,6
18,4
+
14,2
15,7
+
P3
17,5
16,1
+
22,4
23,6
+

21,0
19,5
+
TBL-
05
đ/c
4,9
8,5
+
5,3
8,0
+
6,2
7,6
+
P1
4,7
8,5
+
6,1
8,8
+
8,6
9,3
+
P2
6,9
11,4
+
9,6

12,3
+
12,1
14,5
+
P3
11,5
15,2
+
14,3
14,3
+
15,2
16,0
++
(*) Ghi chú: Bệnh tính theo chỉ số bệnh (%); Rầy chia theo cấp
Kết quả điều tra cho thấy bệnh hại có diễn biến chung là thấp nhất ở
đ/c; P1 và cao nhất tại P3 ở cả 3 vùng thí nghiệm. Sự sai khác rõ nhất từ
P2; P3 với đối chứng và ở P1 đến P2; P2 đến P3. Nguyên nhân do khi
bón tăng lượng phân bón cây sinh trưởng phát triển mạnh sẽ làm cho lá
mềm, ruộng dâu có độ ẩm cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại sâu
bệnh phát triển.
- Bệnh Bạc thau: tại Lâm Hà có CSB trên TBL-03 thấp, từ 7,2% -
17,5%. Tổ hợp TBL-05 nhiễm bệnh nặng nhất tại P3 (11,5%) và thấp
nhất ở P1 (4,7 %), trong khi công thức đ/c có CSB là 4,9%. Đối với vùng
sinh thái Bảo Lộc có bệnh gây hại nặng. Tổ hợp TBL-03 có CSB thấp
nhất ở đ/c (11,3%) và cao nhất ở P3 là 22,4%. Tương tự, chỉ số bệnh Bạc
thau trên TBL-05 dao động từ 5,3 - 14,3 %. Vùng Đạ Tẻh có điều kiện
khí hậu nóng ẩm, khá thuận lợi cho bệnh Bạc thau phát triển. Mức độ
gây hại nặng trên TBL-03, dao động từ đ/c (8,0 %) đến P3 (21,0 %) và

mức độ gây hại trên TBL-05 trong khoảng từ 6,2 - 15,2%.
- Bệnh Gỉ sắt: tại Lâm Hà tổ hợp TBL-03 có CSB từ 5,2 - 16,1%;

19
TBL-05 bị nhiễm bệnh nhẹ hơn, CSB từ 8,5 - 15,2 %. Nguyên nhân do
vùng này có lượng mưa ở thường thấp. Ở Bảo Lộc, bệnh gỉ sắt gây hại nặng
trên TBL-03, CSB từ 10,4 - 23,6 % và TBL-05 nhiễm bệnh ở mức trung
bình, mức độ gây hại từ 8,0 - 14,3%. Trong khi đó tại Đạtẻh có CSB khá cao
ở cả 2 tổ hợp, diễn biến trong khoảng trong khoảng từ 7,6 - 19,5 %.
- Rầy hại dâu: 2 tổ hợp dâu đều có mức độ nhiễm rầy ở cấp 1 trên
ngọn và lá non, rất ít ngọn dâu nhiễm rầy cấp 2.
3.4.5 Xác định hiệu quả kinh tế của các mức phân bón
Bảng 3.26

Ảnh hưởng của lượng phân bón vô cơ đến giá thành lá
dâu
Nội dung
Mức bón (kg/ha)
đ/c
P1
P2
P3
I. Tổng chi (1000 đ/ha)
33.154
35.200
37.256
39.032
- Phân bón vô cơ
8.204
10.250

12.306
14.352
- Chi phí khác
24.950
24.950
24.950
24.950
II. Năng suất
(tấn/ha)
Lâm Hà
25,10
27,98
28,03
28,60
Bảo Lộc
23,70
25,53
27,83
27,83
Đạtẻh
25,24
25,72
26,19
27,63
III. Giá
thành lá dâu
(đ/kg)
Lâm Hà
1.321
1.259

1.329
1.337
Bảo Lộc
1.399
1.378
1.341
1.404
Đạtẻh
1.362
1.369
1.371
1.412

Qua tính toán giá thành 1 kg lá của tổ hợp dâu lai TBL-03 tại thời
điểm tháng 6 năm 2011 cho thấy những chi phí khác cho chăm sóc 1
ha/năm khoảng 24,95 triệu đồng. Như vậy, tại Lâm Hà, chi phí tăng khi
bón tăng từ 240 kg N/ha lên 300 kg N/ha nhưng do năng suất lá dâu tăng
nên giá thành 1kg lá dâu giảm, thấp nhất ở P2 (1.259 đồng/kg). Tương
tự, tại Bảo Lộc thấp nhất 1.341 đồng/kg, ở mức bón 360 kg N/ha, tại
Đạtẻh giá thành thấp nhất là 1.362 đồng/kg, ở mức bón 240 kg N/ha và
tăng dần lên qua các mức bón.
3.5 Kết quả nghiên cứu xác định mật độ trồng thích hợp
3.5.1 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất lá
3.5.1.1 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số yếu tố cấu thành năng suất
Tổng chiều dài cành đều giảm khi tăng mật độ trồng từ 40.000 đến
60.000 cây/ha. Nguyên nhân là do khi tăng mật độ đã làm cho sinh
trưởng phát triển giảm, do hệ số sử dụng ánh sáng thấp, dinh dưỡng cung
cấp cho cây bị hạn chế. Trên TBL-03 cho thấy tổng chiều dài thân cành


20
giảm mạnh từ 34,6 m ở đ/c giảm xuống còn 24,1 m ở M3, các công thức
khác đều thấp hơn đ/c và sai khác có ý nghĩa. Tương tự, TBL-05 là
27,2m ở M1 so với đ/c là 29,0m, thấp nhất ở M3 có 19,5m. Xử lý thống
kê cho thấy M1 ; M2; M3 có sai khác ý nghĩa.
Bảng 3.27 Ảnh hưởng mật độ trồng đến tổng chiều dài cành
của cây dâu (m/cây)
Mật độ
Tổ hợp TBL-03
Tổ hợp TBL-05
đ/c (30.000 cây/ha)
34,6a
29,0a
M1 (40.000 cây/ha)
32,3b
27,2b
M2 (50.000 cây/ha)
28,6c
24,8c
M3 (60.000 cây/ha)
24,1d
19,5d
LSD
0,05

1,40
1,41
CV %
2,3
2,8

3.5.1.2 Ảnh hưởng mật độ trồng đến năng suất lá
Bảng 3.29

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất lá


Mật độ
Tổ hợp TBL-03
Tổ hợp TBL-05
NS thực
thu / ô TN
(kg)
NS quy
ra ha
(tấn)
NS thực
thu / ô TN
(kg)
NS quy
ra ha
(tấn)
đ/c (30.000 cây/ha)
60,6b
23,44
53,6b
21,44
M1 (40.000 cây/ha)
71,0a
28,40
63,1a

25,24
M2 (50.000 cây/ha)
75,2a
30,08
64,8a
25,92
M3 (60.000 cây/ha)
78,6a
31,44
68,5a
27,40
LSD
0,05

8,34

5,75

CV %
2,2

1,3


Năng suất thực thu tăng lên khi tăng mật độ trồng, cao nhất ở M3,
các công thức tăng mật độ đều sai khác có ý nghĩa với đ/c, tuy nhiên chỉ
có mức tăng giữa đ/c và M1 là sai khác có ý nghĩa. TBL-03 có năng suất
/ ô thí nghiệm dao động 60,6 – 78,6 kg, cao nhất ở M3 là 78,6 kg, trong
khi đ/c là 60,6 kg. Tương tự, TBL-05 dao động từ 53,6 – 68,5 kg, M3 có
năng suất/ ô TN là 68,5 kg ˃ đ/c (53,6 kg). Năng suất/ha cao nhất tại M3

của TBL-03 là 31,44 tấn, cao hơn đc (24,24 tấn) là 30%, tương tự TBL-
05 ở M3 (27,40 tấn) cao hơn đ/c (21,44 tấn) là 28%.
3.5.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng lá
Năng suất kén của TBL-03: giảm từ đ/c (590,0 g) giảm xuống còn
542,4 g ở M3, khối lượng kén (2,00 – 2,04 g), khối lượng vỏ kén (0,39 –

21
0,42 g), chiều dài tơ đơn (1004,5 – 1084,6 m). Điều này dẫn đến chất
lượng lá tương đương nhau giữa M1; M2 và đ/c, duy chỉ có M3 (mật độ
60.000 cây/ha) có chất lượng lá rất thấp. Sự thay đổi chất lượng lá của
TBL-05 khi tăng mật độ trồng diễn ra tương tự.
Bảng 3.30 Ảnh hưởng của chất lượng lá ở các mật độ trồng
đến một số chỉ tiêu kén và tơ
Giống
Mật độ
NS kén
(g)
Pk
(g)
TH dâu/ 1
kg kén (kg)
TBL-03
đ/c (30.000 cây/ha)
520,0a
1,83a
12,5c
M1 (40.000 cây/ha)
519,6a
1,83a
12,5c

M2 (50.000 cây/ha)
496,3b
1,79b
13,8b
M3 (60.000 cây/ha)
456,3c
1,68c
14,3a
LSD
0,05
CV%
7,71
0,8
0,010
0,3
0,47
1,8
TBL-05
đ/c (30.000 cây/ha)
523,8a
1,78a
12,2c
M1 (40.000 cây/ha)
523,0a
1,78a
12,3c
M2 (50.000 cây/ha)
489,7b
1,73a
13,5b

M3 (60.000 cây/ha)
472,4c
1,61b
14,6a
LSD
0,05
CV%
5,25
0,5
0,056
1,6
0,46
1,8
3.5.4 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm sâu bệnh
Bảng 3.31

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm sâu bệnh
Công thức
Tổ hợp TBL-03
Tổ hợp TBL-05
CSB
bạc
thau
(%)
CSB
gỉ
sắt
(%)
Mức
độ

rầy
(cấp)
CSB
bạc
thau
(%)
CSB
gỉ
sắt
(%)
Mức
độ
rầy
(cấp)
đ/c (30.000 cây/ha)
7,6
6,3
+
5,2
5,3
+
M1 (40.000 cây/ha)
7,7
6,8
+
5,3
7,7
+
M2 (50.000 cây/ha)
10,2

11,8
+
6,4
12,2
+
M3 (60.000 cây/ha)
16,2
18,1
+
9,5
19,4
+
Tổ hợp TBL-03 có mức độ gây hại đều tăng lên khi tăng mật độ
trồng, cao nhất tại M3. Bệnh Bạc thau tăng từ 7,6 % (đ/c) lên 16,2% (M3),
bệnh gỉ sắt có CSB tăng từ 6,3 % (đ/c) lên 18,1 % (M3). Xử lý thống kê
số liệu cho thấy cả bệnh Bạc thau và Gỉ sắt đều sai khác có ý nghĩa giữa
đ/c và M2; M3, duy chỉ có M1 là sai khác không ý nghĩa. TBL-05 có bệnh
Bạc thau gây hại đều tăng lên khi tăng mật độ trồng, không tăng mạnh ở

22
các ngưỡng tăng mật độ. CSB Bạc thau cao nhất tại M3 (9,5 %) có sai
khác ý nghĩa so với đ/c (5,2 %). Bệnh gỉ sắt hại nặng, đặc biệt M3 (19,4
%) tiếp đến M2 (12,2 %), sai khác có ý nghĩa với đ/c (5,3 %).
3.6 Kết quả nghiên cứu xác định thời vụ đốn thích hợp
3.6.2 Ảnh hưởng của thời vụ đốn đến một số yếu tố cấu thành năng
suất lá
3.6.2.1 Ảnh hưởng của thời vụ đốn đến sinh trưởng thân cành
Bảng 3.33

Ảnh hưởng của thời vụ đốn đến tổng chiều dài thân cành

(m/cây)
Công thức
TBL-03
TBL-05
Lâm

Bảo
Lộc
Đạtẻh
Lâm

Bảo
Lộc
Đạtẻh
Đ1 (1 tháng 2)
27,8b
34,1a
28,7c
23,2b
27,4a
24,8bc
Đ2 (1 tháng 4)
31,4a
28,0b
35,5a
27,8a
23,9b
27,6a
Đ3 (1 tháng 6)
24,0c

20,4c
32,0b
20,6c
18,8d
25,3b
đ/c (1 tháng 12)
27,1b
28,6b
26,5d
23,9b
22,3c
24,3c
LSD
0,05

1,55
1,06
1,17
1,01
1,38
0,57
CV %
2,8
1,9
1,9
2,1
3,0
1,1

Tổ hợp TBL-03: tại Lâm Hà có tổng chiều dài thân cành Đ2 cao

nhất là 31,4 m, đ/c (27,1 m), sai khác ý nghĩa với đ/c. Tại Bảo Lộc, từ
20,4 - 34,1 m. Vùng Đạtẻh biến động giữa các từ 26,5 - 35,5 m.
Tổ hợp TBL-05: tại Lâm Hà cao nhất ở Đ2 là 27,8 m, đ/c (23,9 m),
tại Bảo Lộc cao nhất ở Đ1 (27,4 m), Đ2 (23,9 m), vùng Đạtẻh dao động
từ 20,3 - 27,6 m, cao nhất ở công thức Đ2, thấp nhất Đ3.
3.6.3 Ảnh hưởng của thời vụ đốn đến năng suất lá
Tổ hợp TBL-03: Tại Lâm Hà, năng suất ở Đ2 (26,1 tấn/ha), Đ1
(25,04 tấn/ha), cao hơn đối chứng (24,40 tấn/ha) là 6,6 % và 2,6%. Đ3
có năng suất thấp hơn đ/c 7,5%. Tại Bảo Lộc, có NS ở Đ1 (24,48 tấn/ha)
cao hơn đ/c là 7,6 %, các công thức khác có NS thấp hơn đ/c từ 6,7 –
10,5 %. Kết quả xử lý thống kê cho thấy Đ1 không sai khác so với đ/c
nhưng sai khác có ý nghĩa so với Đ2 và Đ3. Tại Đatẻh có NS ở Đ2 cao
nhất là 26,72 tấn/ha, Đ3 (24,21 tấn/ha) và thấp nhất Đ1 (24,11 tấn/ha).
So sánh với đ/c thì Đ2 cao hơn 8,3%, Đ3 và Đ1 thấp hơn 1,9 và 2,3 %.
Tổ hợp TBL-05: tại Lâm Hà, NS cao nhất tại Đ2 (24,82 tấn/ha), Đ1
(23,84 tấn/ha), cao hơn đối chứng là 8,5 % và 4,2 %. Năng suất của Đ3
thấp nhất (18,57 tấn/ha), thấp hơn đ/c là 18,8%. Tại Bảo Lộc, NS ở Đ1
cao nhất (23,93 tấn/ha) lớn hơn đ/c là 10,2 %. Ở Đ2 có NS (21,20

23
tấn/ha), xấp xỉ đ/c. Đ3 là 20,47 tấn/ha, thấp hơn đ/c là 5,8%. Xử lý thống
kê cho thấy Đ1 có sai khác so với các công thức khác và đ/c. Vùng
Đạtẻh có NS cao nhất ở Đ2 (24,98 tấn/ha), cao hơn đ/c là 8,2% và sai
khác có ý nghĩa. Đ1 là 23,41 tấn/ha, Đ3 (23,26 tấn/ha) tương đương đ/c.
Bảng 3.35 Năng suất lá ở các thời vụ đốn khác nhau
Địa
điểm
Công thức
TBL-03
TBL-05

NS thực
thu
(tấn/ha)
So với
đ/c
(%)
NS thực
thu
(tấn/ha)
So với
đ/c
(%)
Lâm

Đ1 (1 tháng 2)
25,04b
102,6
23,84b
104,2
Đ2 (1 tháng 4)
26,01a
106,6
24,82a
108,5
Đ3 (1 tháng 6
20,12d
82,5
18,57d
81,2
đ/c (1 tháng 12)

24,40c
100
22,87c
100
LSD
0,05
CV %
0,423
0,8

0,500
1,0

Bảo
Lộc
Đ1 (1 tháng 2)
24,48a
107,6
23,93a
110,2
Đ2 (1 tháng 4)
21,33c
93,7
21,20c
97,6
Đ3 (1 tháng 6)
20,38d
89,5
20,47d
94,2

đ/c (1 tháng 12)
22,76b
100
21,72b
100
LSD
0,05
CV %
0,409
0,8

0,479
1,0

Đạ
Tẻh
Đ1 (1 tháng 2)
24,11b
97,7
23,41b
101,4
Đ2 (1 tháng 4)
26,72a
108,3
24,98a
108,2
Đ3 (1 tháng 6)
24,21bc
98,1
23,26b

100,1
đ/c (1 tháng 12)
24,68b
100
23,09b
100
LSD
0,05

0,959

0,447

CV %
1,7

0,8


KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
1 Kết luận
1. Lâm Đồng là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển ngành sản xuất
dâu tằm tơ. Trước hết là quỹ đất nông nghiệp hiện có 395.535 ha chiếm
40% tổng diện tích đất tự nhiên. Do đặc điểm địa hình nên đất đai nông
nghiệp đã phân bố ở 4 vùng sinh thái, trong đó có vùng 2, 3 và 4 đã và đang
trồng dâu nuôi tằm với quy mô trên dưới 8.000 ha dâu bằng 40% tổng diện
tích dâu của cả nước. Do điều kiện khí hậu ở 3 vùng sinh thái này nên cây
dâu có thời gian sinh trưởng kéo dài từ tháng 1 đến tháng 12 và tạo điều kiện
để nuôi quanh năm các giống tằm lưỡng hệ cho năng suất tơ kén cao. Bên


24
cạnh những thuận lợi, ngành sản xuất dâu tằm tơ ở Lâm Đồng hiện nay còn
có khó khăn lớn nhất làm giảm hiệu quả kinh tế là sản lượng lá dâu rất thấp.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do diện tích trồng các giống dâu
cũ Bầu đen có năng suất lá thấp chiếm khoảng 70 – 80%.
2. Hai tổ hợp dâu lai mới là TBL-03 và TBL-05 có tính thích ứng ở
cả 3 vùng sinh thái của Lâm Đồng. Được thể hiện ở năng suất lá bình
quân ở cả 3 vùng của tổ hợp lai TBL-03 và TBL-05 đạt 24,29 và 22,65
tấn/ha, tăng cao hơn giống dâu đối chứng VA-201 là 21,9% và 13,7%.
Chất lượng lá và mức độ nhiễm các bệnh nấm Bạc thau, Gỉ sắt và Rầy
không chênh lệnh nhiều so với đối chứng.
3. Để nhân nhanh hai tổ hợp dâu lai mới mở rộng diện tích trồng
trong sản xuất, cần áp dụng một số biện pháp kỹ thuật sau:
- Sử dụng hom ngắn có 2 mắt thay cho hom 4 mắt
- Tuổi sinh trưởng của hom là 6 tháng
- Mật độ giâm hom trong vườn ươm với tổ hợp TBL-03 là 100 hom
và TBL-05 là 67 hom/m
2

- Lượng phân bón vô cơ thích hợp cho vườn ươm là (6 N + 3 P
2
O
5
+
3 K
2
O) kg/100 m
2

- Sử dụng chất kích thích ra rễ cho loại hom ngắn 6 tháng tuổi và

hom xanh 4 tháng tuổi với chất α-NAA thì nồng độ xử lý là 2.000 ppm
(trong 6 phút), còn khi dùng chất IAA thì nồng độ xử lý là 150 ppm
(trong 2 phút).
4. Để nâng cao năng suất chất lượng lá và hạn chế sâu bệnh gây hại
của hai tổ hợp dâu lai trồng trong sản xuất cần áp dụng một số biện pháp
kỹ thuật thích hợp sau:
- Mật độ trồng dâu 40.000 cây/ha là thích hợp, tuy năng suất lá có giảm
đi từ 5 – 10% ở TBL-03 và 2 – 8% ở TBL- 05 so với mật độ 50.000 –
60.000 cây/ha. Nhưng năng suất kén ở mật độ 40.000 cây/ha lại tăng lên từ
4 – 13% và 7 – 10%. Mức độ nhiễm các bệnh nấm và rầy giảm đi rõ rệt.
- Lượng phân bón vô cơ hàng năm cho ruộng dâu từ 2 tuổi trở lên là
(300 N + 150 P
2
O
5
+ 150 K
2
O) kg/ha cho vùng Lâm Hà, (360 N + 180
P
2
O
5
+ 180 K
2
O) kg/ ha cho vùng Bảo Lộc và (240 N + 120 P
2
O
5
+ 120
K

2
O) kg/ha cho vùng Đạ Tẻh là có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Thời điểm đốn dâu thích hợp ở vùng Lâm Hà, Đạ Tẻh vào tháng 4
và vùng Bảo Lộc vào tháng 12 hàng năm.
2 Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện một số quy trình canh tác khác cho
hai tổ hợp dâu lai mới này và ứng dụng kết quả vào trong sản xuất ở
trong các vùng trồng dâu của tỉnh Lâm Đồng.

×