Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

báo cáo nhà máy xử lý khí dinh cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.25 KB, 24 trang )

BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
A.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
1.1. Giới thiệu về Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
Hình 1-1: Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
Nhà máy chế biến khí Dinh Cố được khởi công xây dựng ngày 4/10/1997, đây
là nhà máy khí hóa lỏng đầu tiên của Việt Nam. Nhà thầu là Tổ hợp Samsung
Engineering Company Ltd. (Hàn Quốc), cùng công ty NKK (Nhật Bản). Tổng số
vốn đầu tư là 79 triệu USD, 100% vốn đầu tư của Tổng Công Ty Dầu Khí Việt
Nam, nhà máy được xây dựng tại xã An Ngãi, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu với diện tích 89.600 m
2
(dài 320m, rộng 280m), cách Long Hải 6 km về
phía Bắc, cách điểm tiếp bờ của đường ống dẫn khí từ Bạch Hổ khoảng 10 km.
Khí đồng hành được thu gom từ mỏ Bạch Hổ và mỏ Rạng Đông, được dẫn
vào bờ theo đường ống 16" và được xử lý tại nhà máy xử lý khí Dinh cố nhằm thu
hồi khí khô, LPG và các sản phẩm nặng hơn. Phần khí khô được làm nhiên liệu
cho nhà máy điện Bà Rịa, nhà máy điện đạm Phú Mỹ.
Năng suất nhà máy trong thời điểm hiện tại khoảng 6 triệu m
3
/ngày. Các thiết
bị được thiết kế vận hành liên tục 24h trong ngày (hoạt động 350 ngày/năm), còn
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 1
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
sản phẩm sau khi ra khỏi nhà máy được dẫn theo 3 đường ống 6" đến kho cảng Thị
Vải.
Sự ưu tiên hàng đầu của nhà máy là duy trì dòng khí khô cung cấp cho nhà
máy điện, việc thu hồi các sản phẩm lỏng từ khí thì ít được ưu tiên hơn.
•Ưu tiên đối với việc cung cấp khí khô cho nhà máy điện: Trong trường hợp
nhu cầu khí của nhà máy điện cao thì việc thu hồi các thành phần lỏng sẽ
được giảm tối thiểu nhằm bù đắp cho thành phần khí.
•Ưu tiên cho sản xuất các sản phẩm lỏng: Trong trường hợp nhu cầu khí của


nhà máy điện thấp thì việc thu hồi các thành phần lỏng sẽ được ưu tiên.
•Nhưng thực tế trong quá trình vận hành nhà máy, nhà máy đã tìm cách thu
hồi sản phẩm lỏng càng nhiều càng tốt vì sản phẩm lỏng có giá trị cao hơn
so với khí.
1.2. Mục đích xây dựng nhà máy
Trong hơn mười năm khai thác dầu (từ năm 1983 đến năm 1995), ta buộc
phải đốt khí đồng hành, điều này không chỉ làm lãng phí một lượng lớn nguồn tài
nguyên thiên nhiên của đất nước mà còn gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó
cùng với sự phát triển hàng loạt các mỏ khí thiên nhiên ở thềm lục địa phía Nam,
đã thôi thúc chúng ta phải tìm những giải pháp thích hợp cho việc khai thác, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này.
Tháng 5/1995 hệ thống thu gom khí đồng hành ở mỏ Bạch Hổ đã hoàn thành,
điều này đánh dấu một bước phát triển quan trọng cho ngành chế biến khí ở Việt
Nam. Chỉ tính riêng việc đưa khí vào sử dụng cho các nhà máy điện Bà Rịa với
công suất 1 triệu m
3
khí/ngày đã tiết kiệm cho đất nước hơn 1 tỷ đồng mỗi ngày,
chưa kể đến những lợi ích khác kèm theo như ổn định sản xuất, giải quyết vấn đề
việc làm, tránh lảng phí và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường,
Nhà máy xử lý khí Dinh cố ra đời với mục đích sau:
•Xử lý, chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai thác dầu
tại mỏ Bạch Hổ và các mỏ khác ở ngoài khơi Việt Nam.
•Cung cấp khí thương phẩm làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà Rịa,
nhà máy điện đạm Phú Mỹ và làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
khác.
•Thu hồi sản phẩm lỏng có giá trị kinh tế cao hơn so với khí đồng hành ban
đầu như: LPG, Condensate.
1.3. Cơ cấu , sơ đồ tổ chức của nhà máy
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 2
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011

1.4 Nội quy , quy định chung về nhà máy
− Quy định chung khi ra vào nhà máy :
• Khi vào phải có giấy phép do ban giám đốc TTVH cấp
• Khi vào phải đeo phù hiệu và có bảo hộ lao động đầy đủ
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 3
BAN QUẢN ĐỐC
(2)
Văn thư – Tạp vụ
(2)
Tổ HTSX
(14)
KÍP 1 KÍP 2 KÍP 3 KÍP 4
01 Trưởng ca
02 KS Công nghệ
01 VHV DCS
02 KS Cơ khí
02 KS Điện
03 KTV Công nghệ
02 VHV LDA.
03 PCCC
04 Bảo vệ
Tổng: 20
03 KS Điều khiển
01 KS Điện
01 KS Xây dựng
02 CB An toàn
01 KS Hóa
04 KTV BDSC
01 KTV PTN
01 KS Cơ khí

Tổng nhân sự: 99
01 Trưởng ca
02 KS Công nghệ
01 VHV DCS
02 KS Cơ khí
02 KS Điện
03 KTV Công nghệ
02 VHV LDA.
03 PCCC
04 Bảo vệ
Tổng: 20
01 Trưởng ca
02 KS Công nghệ
01 VHV DCS
02 KS Cơ khí
02 KS Điện
03 KTV Công nghệ
02 VHV LDA.
03 PCCC
04 Bảo vệ
Tổng: 20
01 Trưởng ca
02 KS Công nghệ
01 VHV DCS
02 KS Cơ khí
02 KS Điện
03 KTV Công nghệ
02 VHV LDA.
03 PCCC
04 Bảo vệ

Tổng: 20
01 Đội trưởng Bảo vệ
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
• Không đem theo các vật dụng vật liệu có khả năng gây lửa như vũ khí,
diêm, quẹt, điện thoại di động, máy ảnh,máy quay phim, thiết bị điện động
cơ.
• Cấm hút thuốc và các hoạt động tạo lửa.
− Đối với khách tham quan, nhà thầu:
• Khi vào nhà máy phải có giấy phép do lảnh đạo của đơn vị quản lý cấp.
• Phải sử dụng BHLD phù hợp.
• Không tự động tác động vào các thiết bị.
• Mọi hoạt động phải tuân theo hướng dẫn của cán bộ vận hành.
• Quan sát lối thoát hiểm khẩn cấp, địa điểm tập kết.

• Khi nghe tín hiệu báo động cần nhanh chóng thoát ra khỏi khu vực vận
hành và đến điểm tập kết.
B. SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY
1. KHÍ THƯƠNG PHẨM
Khí thương phẩm còn gọi là khí khô. Là khí đã qua chế biến đáp ứng được
tiêu chuẩn để vận chuyển bằng đường ống và thoả mãn được các yêu cầu của
khách hàng. Khí khô có thành phần chủ yếu là CH
4
(không nhỏ hơn 90%) và C
2
H
4
.
Ngoài ra còn có lẫn các hydrocacbon nặng hơn và các khí khác như H
2
, N

2
, CO
2

tùy thuộc vào điều kiện vận hành mà thành phần khí có thể thay đổi.
Bảng 2.3.1a. Thành phần khí thương phẩm của nhà máy xử lý khí Dinh
Cố
Lưu lượng khí 5,7 triệu m
3
khí/ngày
Thành phần % mol Thành phần % mol
N
2
0,178 iC
5
H
12
0,0508
CO
2
0,167 nC
5
H
10
0,005
CH
4
81,56 C
6
H

14
0,016
C
2
H
6
13,7 C
7
H
16
0,00425
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 4
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
C
3
H
8
3,35 C
8
+
0,00125
iC
4
H
10
0,322 Hơi nước 0,00822
nC
4
H
10

0,371
Bảng 2.3.1b. Các thông số kỹ thuật đặc trưng của khí khô
Nhà máy điện nói chung
Áp suất tối thiểu, bar Tuỳ theo mỗi nhà máy
Nhiệt độ 20
0
C trên điểm sương
Nhiệt độ điểm sương -10
0
C
Nhiệt độ điểm sương của nước -75
0
C
Tổng nhiệt lượng tối đa 38,000 KJ/m
3
Lượng các tạp chất 30 ppm
H
2
S 20 – 40 ppm
N
2
, He, Ar < 2%
2. KHÍ HÓA LỎNG (LPG)
Khí hoá lỏng gọi tắt là LPG, có thành phần chủ yếu là propan và butan được
nén lại cho tới khi hoá lỏng (áp suất hơi bảo hòa) ở một nhiệt độ nhất định để tồn
chứa và vận chuyển. Khi từ thể khí chuyển sang thể lỏng thì thể tích của nó giảm
250 lần.
Butan và propan là hai sản phẩm thu được từ sự phân tách Bupro.
Thành phần của LPG:
Thành phần chủ yếu của LPG là các cấu tử C

3
và C
4
gồm có:
 Propan (C
3
H
8
): 60% mol
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 5
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
 Butan (C
4
H10): 40% mol
Ngoài ra còn chứa hàm lượng nhỏ cấu tử etan và pentan… trong LPG còn
chứa các chất tạo mùi mercaptan (R-SH) với tỷ lệ nhất định (nhà máy GPP hiện
đang sử dụng 40 ppm) để khi rò rỉ có thể nhận biết bằng khứu giác. Tất cả các cấu
tử đều tồn tại ở thể lỏng, dưới nhiệt độ trung bình và áp suất thường.
Đối với LPG đóng chai thì tuỳ theo điều kiện môi trường sử dụng của từng
vùng, từng nước mà yêu cầu các cấu tử C
3,
C
4
là khác nhau. Ví dụ, đối với những
vùng có khí hậu lạnh, để đảm bảo khả năng hóa hơi khi sử dụng thì yêu cầu hàm
lượng cấu tử C
3
nhiều hơn C
4
, và những nước có khí hậu nóng thì ngược lại.

Đối với nhu cầu công nghiệp, chất lỏng thường được hoá hơi nhờ thiết bị gia
nhiệt bên ngoài hỗ trợ. Thành phần chủ yếu của LPG vẫn chủ yếu là C
3
và C
4
, nếu
sản phẩm là butan thì thành phần C
5
chiếm tối đa là 2%. Thành phần LPG phải
đảm bảo khả năng bay hơi 95% thể tích lỏng ở nhiệt độ quy định.
Bảng 2.3.2 Các thông số kỹ thuật đặc trưng của LPG của nhà máy chế biến khí
Dinh Cố
Sản phẩm Propan Butan
Áp suất hơi bão
hòa
13 bar ở 37.7
0
C 4.83 bar ở 37.7
0
C
Hàm lượng etan Chiếm tối đa 2% thể tích Chiếm tối đa 2% thể tích
Hàm lượng
propan
Chiếm tối đa 96% thể
tích
Chiếm tối đa 2% thể tích
Hàm lượng butan Chiếm tối đa 2% thể tích Chiếm tối đa 96% thể
tích
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 6
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011

Butan ở thể lỏng và thể khí đều nặng hơn propan nhưng cùng một lượng thì
propan tạo ra một thể tích khí lớn hơn. Nhiệt độ sôi và áp suất hơi bão hòa cách
nhau khá xa.
 Để hóa lỏng propan thì cần điều kiện: t
0
= -45, P = 1bar hoặc t
0
= 20
0
C, P = 9bar
 Để hóa lỏng butan thì cần điều kiện: t
0
= -2
0
C, P = 1bar hoặc t
0
= 20
0
C, P = 3bar.
Sản lượng LPG đạt được vận hành nhà máy ở từng chế độ khác nhau
Bupro
Chế độ AMF MF GPP
Lưu lượng (tấn/ngày) 640
Áp suất (bar) 13
Nhiệt độ (
0
C) 47,34
Propan
Chế độ AMF MF GPP
Lưu lượng (tấn/ngày) 535

Tỷ lệ thu hồi (%) 85,2
Áp suất (bar) 18
Nhiệt độ (
0
C) 45,57
% mol C
4
cực đại 2,5
Butan
Chế độ AMF MF GPP
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 7
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
Lưu lượng (tấn/ngày) 415
Tỷ lệ thu hồi (%) 92
Áp suất (bar) 9
Nhiệt độ (
0
C) 45
% mol C
5
cực đại 2,5
3. Các sản phẩm của condensat
a. Nguồn gốc chung của condensat
Condensat còn gọi là khí ngưng tụ là hỗn hợp đồng thể ở dạng lỏng có màu vàng
rơm. Do đó các bồn chứa condensat được sơn màu vàng rơm. Condensat thu được
từ nguồn khí mỏ. Dưới các mỏ dầu hoặc mỏ khí, các hợp chất hữu cơ có số nguyên
tử cacbon nhỏ hơn 17, dưới tác dụng của nhiệt độ, áp suất… mà có thể ở trạng thái
lỏng, khí.
Condensat ở Việt Nam có hai loại
Condensat được tách từ bình lỏng đặt tại giàn khoan. Khí đi ra từ bình tách

khí (C
1
–C
4
) ở áp suất vỉa (3 – 40bar) và nhiệt độ 103
0
C. Sau đó khí khô theo đường
ống 12” xuống đáy biển đến giàn nhẹ BK3 và quay trở lại CPP2 với chiều dài
6300m. nhiệt độ từ 20 – 25
0
C do đó khí đồng hành sẽ được giảm nhiệt độ từ 80 –
90
0
C xuống còn 20 – 25
0
C, do sự giảm nhiệt độ cho nên condensat sẽ hình thành
trong đường ống. Khi quay lại hỗn hợp hai pha khí lỏng sẽ đưa qua van cầu
joule_thompson. Khí sẽ tụt áp khoảng 2bar và nhiệt độ sẽ giảm 1,5
0
C do hiệu ứng
joule_thompson. Tiếp đó hỗn hợp hai pha sẽ được đưa vào bình tách thứ 2, đó là
bình tách condensat, phần condensat đước tách ra và bơm trộn với dầu thô để xuất
khẩu và khí được đưa sang dòng ống đứng để đưa vào bờ. Trữ lượng condensate
này không lớn.
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 8
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
Loại 2 là condensate được ngưng tụ trong quá trình vận chuyển đường ống. Ở
giai đoạn thứ hai của đề án sử dụng khí thiên nhiên ở việt nam đường ống vận
chuyển 1500 triệu m
3

/năm. Khí sẽ ẩm hơn do đó sẽ có nhiều condensate ngưng tụ
hơn. Đường ống vận hành theo kiểu 2 pha với áp suất 125bar và t
0
=45
0
C. Tại Dinh
Cố condensate sẽ được thu gom và nhập chung với condensate từ nhà máy chế
biến khí, sản lượng condensate này là 9500 tấn/năm.
Các đặc tính kỹ thuật của condensate:
• Áp suất hơi bão hòa (Kpa): 60
• C
5
-
: 13%
• Tỷ trọng (Kg/m
3
): 310
• Độ nhớt (C
p
): 0,25647
b. Các sản phẩm chế biến từ condensat:
• Các loại nhiên liệu:
Bằng cách pha chế condensat với reformat có chỉ số octan cao đồng thời cộng
thêm phụ gia chuyên dụng MTBE sẽ được xăng thành phẩm M83.
Bằng cách thực hiện quá trình reformat xúc tác hay isome hóa, sau đó pha chế
với phụ gia sẽ được xăng thương phẩm MOGAS83, MOGAS92.
Bằng cách chưng cất condensat sẽ thu được thành phần pha chế xăng và dầu
lửa.
• Các loại dung môi:
Dung môi dầu mỏ là phân đoạn hydrocacbon dễ bay hơi, sản xuất trực tiếp

hay gián tiếp từ dầu mỏ, bao gồm các hydrocacbon từ C
4
-C
10
. Các dung môi này
được sử dụng rộng rãi trong quá trình sản xuất công nghiệp. Chúng có thể là thành
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 9
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
phần cấu thành của sản phẩm cuối cùng như sản xuất sơn, mực in, chất dính.
Chúng có thể sử dụng trong quá trình trích ly như trong quá trình tách dầu thực vật
từ các hạt chứa dầu, các chất khoáng, dược phẩm hoặc đơn giản dùng trong dung
môi tẩy rửa, trong bảo dưỡng. Các dung môi dầu mỏ là chất lỏng trong suốt hặoc
có màu vàng nhạt, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan rất tốt trong các dung
môi hữu cơ. Khả năng hào tan các chất của nó tùy thuộc vào thành phần hóa học và
tính chất phân cực.
Dung môi PI(
0
F) PF(
0
F)
Ete dầu hỏa 86 140
Dung môi cao su 150 250
Naphta sạch 350 450
Dung môi pha sơn 420 560
Ngoài các dung môi trên, cũng bằng quá trình chưng cất ta thu được các sản
phẩm khác như: n-pentan, n-heptan, naphtan nhẹ…
• Các sản phẩm hóa dầu:
Condensat qua quá trinh crakinh hơi có thể sản xuất các olefin như Etylen,
Butadien, ở những nơi không đủ Etan hay Propan làm nguyên liệu thì condensat là
nguyên liệu rất quý để sản xuất olefin. Condensat qua quá trình reforming xúc tác

có thể sản xuất BTX.
Sản lượng condensate thu được khi vận hành nhà máy ở các chế độ khác nhau
Chế độ AMF MF GPP
Lưu lượng (tấn/ngày) 330 380 400
Ap suất (bar) 8 8 8
Nhiệt độ (
0
C) 45 45 45
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 10
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
% mole C
4
cực đại 2 2 2
C.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN
NHÀ MÁY DINH CỐ
Các thiết bị chính của nhà máy
1. Thiết bị SLUG CATCHER
a.Cấu tạo, chứ năng và nguyên lý làm việc
- Cấu tạo: Slug Catcher là loại thiết bị tách 3 pha dạng ống, gồm có 2 nhánh,
mỗi nhánh có 12 ống với tổng dung tích 1400m
3
, đường kính mỗi ống 42", được bố
trí nằm nghiêng góc từ 15
0
so với mặt phẳng nằm ngang và dài 159 m nhằm tăng
khả năng tách khí/lỏng trong quá trình di chuyển của hổn hợp lỏng-khí.
- Chức năng: Tách dòng khí ẩm (khí, hydrocacbon lỏng và nước) từ đường
ống ngoài giàn về bờ vào thành 03 pha: Khí và lỏng hydrocacbon và nước. Ngoài
chức năng tách nước Slug Catcher còn làm nhiệm vụ chứa lỏng nhờ thể tích không
gian lớn tại đáy Slug Catcher trong trường hợp lưu lượng lỏng từ đường ống bị

cuốn về bờ lớn.
- Nguyên lý làm việc: Dòng hai pha từ đường ống 16” khi đi vào trong ống
đánh chặn nằm vuông góc với hướng của dòng khí tại đầu Slug Catcher, nhờ vào
sự thay đổi động năng đột ngột những hạt lỏng do có đường kính lớn sẽ rơi xuống
ống Slug Catcher nhờ trọng lực và chảy về cổ góp ở đáy thiết bị nhờ độ nghiêng
của ống. Phần khí sau khi được tách lỏng theo đường ống tiếp tục đi vào khu vực
công nghệ. Lỏng tại đáy Slug Catcher sẽ được tách ra thành 2 pha là Hydrocacbon
lỏng và và nước nhờ sự khác nhau về khối lượng riêng của chúng. Theo thiết kế
thời gian lưu tối thiểu để nước và Condensate tách ra thành 2 pha là 15 phút.
b.Thông số vận hành
• Áp suất : 70 ÷ 85 bar tùy thuộc vào lưu lượng khí đầu vào.
• Nhiệt độ : 25 ÷ 32
0
C
2.Thiết bị tách V-03.
a.Cấu tạo, chức năng và nguyên lý làm việc
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 11
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
- Cấu tạo: Dạng thiết bị phân tách ba pha ( khí – Condensate – nước ) nằm
ngang. Dung tích 9m
3
. Các thành phần chính của thiết bị bao gồm: Van tiết lưu
giảm áp đầu vào, tấm chắn đầu vào, tấm chắn sương để tách lỏng ở dạng cuốn
theo. Ngoài ra để hạn chế quá trình tạo thành hydrat người ta còn lắp đặt bên trong
thiết bị một bộ gia nhiệt (hot oil) để đảm bảo nhiệt độ vận hành thiết bị không thấp
hơn nhiệt độ điểm sương theo tính toán.
- Chức năng: Là thiết bị tách 3 pha có nhiệm vụ tách hydrocacbon nhẹ hòa
tan trong dòng lỏng từ đáy SC nhờ quá trình giảm áp qua van LV-0131A/B.
- Nguyên lý làm việc: Lượng khí với thành phần chủ yếu là Metan và Ethan
hòa tan trong dòng lỏng đáy SC sẽ được tách ra khỏi pha lỏng nhờ vào sự giảm áp

suất qua van LV-0131A/B. Lỏng dưới đáy bao gồm Condensate và nước sẽ được
tách riêng biệt nhờ vào sự khác nhau về tỷ trong của nước và Condensate. Ngoài ra
tại đỉnh V-03 còn có lắp đặt thiết bị mist extractor (tấm chắn sương) để tách các
hạn chất lỏng bị cuốn theo khí ra đỉnh bình tách
1. Thiết bị chắn đầu vào.
2. Tấm chắn sương.
3. Dòng khí ra.
4. Dòng lỏng ra.
5. Boot tách nước.
6. Dòng nguyên liệu đầu vào
Cấu tạo tháp tách V - 03
b.Thông số vận hành:
• Áp suất thiết kế: 8250 Kpa. Áp suất vận hành thực tế 4300-4700 Kpag.
Áp suất vận hành theo chế độ GPP là 7500 Kpag.
• Nhiệt độ thiết kế: 80oC. Nhiệt độ vận hành thực tế là 21-25
o
C.
3.Tháp tách Ethane C-01
a.Cấu tạo, chức năng và nguyên lý làm việc
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 12
H2O
Hot Oil
1
2
3
4
5
6
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
- Cấu tạo: Tháp tách Ethane C-01 gồm có 32 đĩa van, 13 đĩa ở phần luyện

của tháp có đường kính 2,6m. Phần chưng của tháp có 19 đĩa có đường kính
3,05m. Bộ kiểm soát chênh áp qua tháp PDIA-1321 có nhiệm vụ kiểm soát chênh
áp qua tháp nhằm kịp thời phát hiện các hiện tượng bất thường như ngập tháp, tạo
bột. Hai thiết bị gia nhiệt dạng Kettle Reboiler được lắp tại đáy của tháp, với công
suất hoạt động của mỗi thiết bị là 50%, để cung cấp nhiệt cho đáy tháp.
- Chức năng: Thực hiện quá trình phân tách giữa C
2
và C
3
. C
2
-

và một phần
nhỏ C
3
sẽ đi ra khỏi đỉnh ở pha khí, phần lớn lượng C
3
+ và một phần nhỏ C
2
ra
khỏi đáy C-01 ở dạng lỏng sẽ được đưa tới tháp C-02 để phân tách tiếp để sản xuất
ra LPG và condensate.
- Nguyên lý làm việc: Nhờ sự chênh lệch nhiệt độ giữa đáy và đỉnh tháp nên
các cấu tử nhẹ ( C
1
, C
2
) sẽ bốc hơi lên đỉnh tháp các cấu tử nặng C3+ sẽ được giữ
lại ở đáy tháp để đưa về tháp C-02 chưng cất thành LPG và Condensate. Dòng lỏng

có nhiệt độ thấp từ tháp C-05 sẽ đóng vai trò làm dòng hồi lưu lạnh cho đính tháp.
Nhiệt độ của đáy tháp được duy trì nhờ 02 Reboiler gia nhiệt đáy tháp E-01A/B.
b.Thông số vận hành
• Áp suất tháp C-01 trong chế độ GPP chuyển đội là 27 bar, được duy trì
bằng cách điều chỉnh độ đóng mở của van PV-1403A/B và tốc độ quay của
máy nén K-01, trong trường hợp áp suất vượt giới hạn thiết kế, van PV-
1305B sẽ mở để xả khí ra đốt tại flare để tránh gây quá áp cho tháp.
• Nhiệt độ ở đỉnh và đáy tương ứng là 14
o
C và 109
o
C được duy trì nhờ
vào việc điều chỉnh lượng dầu hot oil cung cấp vào thiết bị gia nhiệt đáy
tháp.
4.Tháp ổn định C-02
a.Cấu tạo, chức năng và nguyên lý làm việc
- Cấu tạo: Tháp C-02 gồm 30 đĩa van, đường kính 2,14 m, đĩa nạp liệu là đĩa
số 10, một thiết bị ngưng tụ ở đỉnh, một thiết bị đun sôi lại ở đáy. Thiết bị Reboiler
của tháp C-02 thuộc loại Kettle (E- 03) được sử dụng để cung cấp nhiệt cho đáy
tháp. Nhiệt độ đáy tháp được khống chế nhờ việc điều chỉnh lượng dầu nóng cung
cấp cho Reboiler qua van TV- 1523. Hơi LPG từ đỉnh tháp sẽ ngưng tụ ở 43
o
C
trong thiết bị ngưng tụ bằng không khí E-02 sau đó đến bình hồi lưu V-02 ( là bình
nằm ngang có đường kính D = 2,2 m, l = 7 m). Lỏng LPG được bơm hồi lưu P-
01A/B ( công suất bơm là 180 m
3
/ h, chiều cao đẩy 133,7 m, công suất động cơ là
75 kw) Ngoài ra còn có thiết bị kiểm soát chênh áp qua tháp PDIA-1521, để
tránh sự chênh áp trong tháp quá cao nhằm kịp thời phát hiện các hiện tượng bất

thường như: Ngập lỏng, tạo bọt…
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 13
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
- Chức năng: Phân tách các cấu tử C
4
và C
5
của dòng lỏng từ V-15 tới để tạo
ra hai loại sản phẩm riêng biệt : LPG (Bupro) và Condensate (C
5+
).
- Nguyên lý làm việc: Dựa vào sự chênh lệch nhiệt độ sôi của cấu tử nhẹ ( C
3
,
C
4
) và Condensate. LPG ra khỏi đỉnh tháp (ở trạng thái điểm sương) được
làm lạnh bằng không khí bởi giàn quạt E-02 để ngưng tụ thành lỏng (trạng
thái điểm sôi) tại V-02. Sau đó một phần LPG sẽ được bơm P-01A/B hồi lưu
lại tháp nhằm tăng độ tinh cất của tháp, một phần khác được bơm tới V-
21A/B, kho cảng Thị Vải hay tới tháp C-03 để tách riêng Propan và Butan.
Condensate ở đáy tháp được dẫn tới E-03 để gia nhiệt nhằm bốc hơi một
phần các cấu tử nhẹ quay trở lại đáy tháp. Phần lỏng ra khỏi đáy E-03 sẽ là
Condensate thành phẩm. Nhiệt độ tháp C-02 được điều khiển bởi van dầu
nóng TV-1523 sao cho hàm lượng C
5
trong LPG < 2% (càng gần 2% càng
cho nhiều LPG) và áp suất hơi bão hòa (RVP) của Condensate không vượt
quá 11.2 psia.
b.Thông số vận hành

• Áp suất làm việc của tháp C-02 là 11 barA, được điều chỉnh nhờ việc
điều chỉnh công suất quạt làm mát và các van PV-1501A/B.
• Nhiệt độ ở đỉnh và đáy tương ứng là 40
oC
và 141
oC
được duy trì ổn
định nhờ vào việc điều chỉnh tỷ lệ hồi lưu lạnh đính tháp và lượng nhiệt
Hot oil cung cấp vào Reboiler đáy tháp.
5.Tháp chưng cất nhiệt độ thấp C-05
a.Cấu tạo, chức năng và nguyên lý làm việc
- Cấu tạo: Gồm 2 phần: phần trên đỉnh tháp lắp đặt 01 đĩa Chimney
tray và hệ thống tách sương (Mist eliminator) đóng vai trò như bộ tách khí-lỏng để
tách lượng lỏng cuốn theo khí ra đỉnh tháp, phần đáy có cấu tạo như một tháp
chưng nhưng chỉ có phần cất.
• Tháp gồm 12 mâm thực (7 mâm lý thuyết).
• Khoảng cách giữa các mam là 610m
• Chiều cao tổng thể 21m
• Đường kính 2,1m
• Tháp không có dòng tuần hoàn và nồi sôi lại
- Chức năng: Tách hỗn hợp khí-lỏng sau cụm thiết bị làm lạnh E-
14/CC-01 thành khí khô (thành phần chủ yếu là Methan và Ethane) ra khỏi hỗn
hợp C
3
+.
- Nguyên lý làm việc: Tháp C-05 hoạt động do sự chênh lệch nhiệt độ
giữa dòng nguyên liệu đỉnh và đáy. Dòng khí đi ra từ tháp hấp phụ V-06: 1/3 đi
qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 rồi qua van giảm áp làm cho nhiệt độ giảm xuống
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 14
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011

khoảng -62
0
C đi vào đĩa số 1 của tháp, 2/3 dòng khí còn lại đi qua thiết bị giản nở
CC-01 làm cho nhiệt độ giảm xuống khoảng -20
0
C đi vào đáy tháp. Nhờ sự chênh
lệch nhiệt độ giữa dòng đỉnh và dòng đáy nên các cấu tử nhẹ ( C
1
, C
2
) sẽ được tách
ra và bay lên đỉnh tháp còn các cấu tử nặng sẽ rơi xuống đáy tháp. Ở đây lượng
lỏng được tạo ra do quá trình làm lạnh dòng khí tại E-14 đóng vai trò là dòng hối
lưu lạnh cho đỉnh tháp, dòng khí sau khi giảm áp qua Expander đóng vai trò là
dòng hồi lưu nóng cho đáy tháp.
b.Thông số vận hành:
• Áp suất : 35 - 37 bar tùy thuộc vào lưu lượng khí đầu vào và áp suất
khí khô đầu ra,
• Nhiệt độ : - 45
0
C ở đỉnh và -15
0
C ở đáy trong chế độ GPP.
6.Vận hành tháp hấp phụ V-06
a.Cấu tạo, chức năng và nguyên lý làm việc
- Cấu tạo: Cấu tạo bên trong tháp V-06 bao gồm tất cả 06 lớp hạt.
Height (mm)
4
6
5

4
6
5
3
2
3
1
1
2
160ABS
1/8"
Active bed support
ABS
Ceramic balls
Active bed support
3/4"
1/4"
Bottom
head
160
Type
ABS
F200
MS4A
Name
Active bed support
Active Alumina
Moleccular Sieve
1/16"
1/8"

1/4"
Size
1500
1340
150
Hình 4-11: Cấu trúc bên trong của thiết bị hấp phụ
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 15
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
Sơ đồ PFD của cụm thiết bị V-06A/B
Chú thich:
1. Thiết bị hấp phụ. 3. Hệ thống máy nén.
2. Thiết bị giải hấp. 4. Thiết bị gia nhiệt.
- Chức năng: Tách nước ra khỏi dòng khí nguyên liệu để đảm bảo
nhiệt độ điểm sương của nước trong khí trước khi đưa vào cụm làm lạnh ≤ -65
O
C
nhằm tránh hiện tượng tạo thành hydrate trong quá trình làm lạnh để chế biến và
đảm bảo nhiệt độ điểm sương của nước trong khí thương phẩm đầu ra.
- Nguyên lý làm việc: Dựa vào nguyên lý của quá trình hấp phụ.
Hai tháp này hoạt động luân phiên nhau. Khi thiết bị này làm nhiệm vụ hấp
phụ thì tháp kia giải hấp. Ở đây ta đang xét trường hợp cụ thể khi tháp 1 làm nhiệm
vụ giải hấp còn tháp 2 là hấp phụ.
Nguyên tắc làm việc : Trải qua 4 giai đoạn
• Giảm áp : Các van 6, 7, 8, 10 mở. Các van còn lại đều đóng.
• Đun nóng : Các van 4, 9, 12, 10, 8 mở. Các van còn lại đều đóng.
• Làm lạnh : Các van 5, 9, 12, 10, 8 mở. Các van còn lại đều đóng.
• Tăng áp : Chỉ van 14, 10, 8 mở. Các van còn lại đều đóng.
Dòng khí ẩm dưới áp suất 109 bar được nạp vào một trong hai thiết bị hấp
phụ để tách nước (01 tháp hoạt động ở chế độ hấp phụ, tháp còn lại hoạt động ở
chế độ dự phòng). Hướng của dòng khí được đưa vào từ dưới đáy tháp và đi ra

đính tháp. Dòng khí sau đó đi vào các tầng hấp phụ. Tầng hấp phụ đầu tiên là
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 16
Khí khô
V-6A/B
V-03
E-5
V-07
Cooling cycle

Hot oil
Heatting
cycle
K-4A/B
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
nhôm oxit hoạt tính để tách phần lớn nước, tầng thứ hai làm bằng rây phân tử để
tách triệt để nước và giảm nhiệt độ điểm sương xuống đạt yêu cầu là -75
0
C ở áp
suất 34,5 bar. Khí khô ra khỏi thiết bị hấp phụ được đưa đến thiết bị lọc F-01A/B
để tách bụi của chất hấp phụ bị kéo theo.
b.Thông số vận hành
• Áp suất vận hành thực tế 109 barg.
• Nhiệt độ vận hành thực tế là 29
o
C.
C. BA CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ DINH CỐ
Nhà máy chế biến khí Dinh Cố được thiết kế để xử lý, chế biến với năng suất
1.5 tỷ m
3
khí/năm (khoảng 4.3 triệu m

3
/ngày). Nguyên liệu sử dụng cho nhà máy là
khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ, được xử lý để thu LPG và condensat, khí còn lại
được sử dụng làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà Rịa và Phú Mỹ.
Các thiết bị xử lý được thiết kế vận hành liên tục trong 24h trong ngày (hoạt
động 350 ngày/năm) và thời gian hoạt động của nhà máy là 30 năm.
Để cho việc vận hành nhà máy được linh động, đề phòng một số thiết bị chính
của nhà máy bị sự cố, cũng như bảo đảm trong quá trình bảo dưỡng, sữa chữa các
thiết bị không ảnh hưởng đến việc vận hành cung cấp khí cho các nhà máy điện mà
vẫn đảm bảo thu được một lượng sản phẩm lỏng thì nhà máy được lắp đặt và hoạt
động theo ba chế độ.
• Chế độ AMF (absolute minimun facility): cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối, ở
chế độ này phương thức làm lạnh bằng EJ (thiết bị hòa dòng) cho nên quá trình
làm lạnh không sâu (20
0
C theo thiết kế), do đó sản phẩm thu được là condensat và
khí khô không tách LPG. Khí thương phẩm với lưu lượng 3.7 triệu m
3
khí/ngày
cung cấp cho các nhà máy điện và thu hồi condensat với sản lượng 340 tấn/ngày.
• Chế độ MF (minimum facility): cụm thiết bị tối thiểu để thu được ba sản
phẩm là khí khô, LPG và condensat. Trong chế độ phương thức làm lạnh là các
thiết bị trao đổi nhiệt nên nhiệt độ xuống thấp hơn so với chế độ AMF do đó có thể
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 17
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
ngưng tụ C
3
, C
4
trong khí nên sản phẩm cho ta thêm Bupro (hỗn hợp butan và

propan). Sản lượng condensat là 380 tấn/ngày và Bupro là 630 tấn/ngày.
• Chế độ GPP (gas processing plant): nhà máy xử lý khí. Đây là chế độ tối ưu
nhất, phương thức làm lạnh bằng Turbo – Expander có khả năng làm lạnh sâu hơn
chế độ MF. Ngoài ra trong chế độ này còn có thể tách riêng butan và propan, sản
lượng propan 540 tấn/ngày, butan là 415 tấn/ngày, condensat là 400 tấn/ngày.
1. CHẾ ĐỘ AMF
1.1. Mục đích :
Chế độ AMF có khả năng đưa nhà máy sớm đi vào hoạt động nhằm cung cấp
khí thương phẩm với lưu lượng 3,7 triệu m
3
/ngày cho các nhà máy điện và thu hồi
condensat với sản lượng 340 tấn/ngày. Đây đồng thời cũng là chế độ dự phòng cho
chế độ MF, khi các thiết bị trong chế độ MF, GPP xảy ra sự cố hoặc cần sửa chữa,
bảo dưỡng mà không có thiết bị dự phòng.
1.2. Các thiết bị chính
Đây là chế độ nhà máy ở cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối. Nó chỉ bao gồm các
thiết bị chính sau:
− Hai tháp chưng cất C-01, C-05.
− Ba bình tách V-06, V-08, V-15.
− Máy nén Jet Compresser EJ-01 A/B.
− Bồn chứa Condensat TK-21, …
2. CHẾ ĐỘ MF
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 18
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
2.1. Mục đích.
Trong chế độ vận hành MF, sản phẩm của nhà máy ngoài lượng khí thương
phẩm cung cấp cho các nhà máy điện, còn thu được lượng Condensat là 380
tấn/ngày và lượng Bupro là 630 tấn/ngày.
2.2. Các thiết bị chính.
Đây là chế độ hoạt động trung gian của nhà máy. MF là chế độ cải tiến của

chế độ AMF. Nên ở chế độ này nhà máy bao gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ
AMF (trừ EJ-A/B/C) cộng thêm các thiết bị chính sau :
− Tháp ổn định Condensat C-02
− Các thiết bị trao đổi nhiệt : E-14, E-20
− Thiết bị hấp thụ V-06A/B
− Máy nén K-01, K-04A/B
3. CHẾ ĐỘ GPP
3.1. Mục đích.
Trong chế độ vận hành này sản phẩm thu được của nhà máy bao gồm: khoảng
3,34 triệu m
3
khí/ngày để cung cấp cho các nhà máy điện, Propan khoảng 540
tấn/ngày, Butan khoảng 415 tấn/ngày và lượng Condensat khoảng 400 tấn/ngày.
3.2. Các thiết bị chính.
Đây là chế độ hoàn thiện của nhà máy chế biến khí. Chế độ này bao gồm các
thiết bị của chế độ MF và cộng thêm một số các thiết bị chính sau:
− Một tháp tách C
3
/C
4
: C-03
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 19
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
− Một tháp Stripper : C-04
− Hai máy nén K-02, K-03
− Thiết bị Turbo – expander: CC-01
− Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-17, E-11 …
E.CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH HIỆN TẠI CỦA NHÀ MÁY (GPP CHUYỂN
ĐỔI)
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố được thiết kế để sử dụng nguồn nguyên liệu là

khí đồng hành mỏ Bạch Hổ với lưu lượng đầu vào là 4,3 triệu m
3
/ngày và áp suất
khí đầu vào là 109 bar. Tuy nhiên, từ cuối năm 2001, lượng khí vận chuyển theo
đường ống dẫn khí Bạch Hổ – Dinh Cố tăng từ 4,3 triệu m
3
/ngày lên 5,7 triệu
m
3
/ngày do có thêm đường ống dẫn khí từ mỏ Rạng Đông nối vào. Như vậy, lượng
khí tiếp nhận ở nhà máy xử lý khí Dinh Cố sẽ tăng thêm khoảng 1 triệu m
3
/ngày.
Việc tăng lưu lượng khí dẫn vào bờ đã gây nên sự sụt áp đáng kể trên đường ống
dẫn khí vào bờ và áp suất tại đầu tiếp nhận khí của nhà máy giảm từ 109 bar xuống
khoảng từ 60 – 80 bar. Áp suất khí đầu vào thấp sẽ làm giảm khả năng ngưng tụ
của các cấu tử nặng dẫn tới giảm khả năng thu hồi sản phẩm lỏng của nhà máy,
đồng thời làm giảm áp suất của dòng khí khô cung cấp cho nhà máy điện.
Để khắc phục vấn đề này, nhà máy đã tiến hành lắp đặt thêm trạm nén khí đầu
vào để nén khí đầu vào lên áp suất 109 bar theo đúng thiết kế ban đầu.
Trạm nén khí đầu vào của nhà máy xử lý khí Dinh Cố gồm 4 máy nén khí K-
1011A/B/C/D: 3 máy hoạt và 1 máy dự phòng để tạo sự linh động về công suất vận
hành và công suất dự phòng.
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 20
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
Mô tả chế độ GPP chuyển đổi.
Các thiết bị chế độ này gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ GPP và thêm trạm
nén khí đầu vào K-1011A/B/C/D và bình tách V-101.
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng 6 triệu m
3

khí/ngày đi vào hệ
thống Slug Catcher để tách Condensat và nước trong điều kiện áp suất 65 – 80 bar
nhiệt độ 25 đến 30
0
C tuỳ theo nhiệt độ môi trường. Tiếp theo đó hỗn hợp khí được
chia thành hai dòng: Dòng thứ nhất khoảng 1 triệu m
3
/ngày được đưa qua van giảm
áp PV-106 giảm áp suất từ 65-80 bar đến áp suất 54 bar và đi vào thiết bị tách lỏng
V-101. Lỏng được tách ra tại đáy bình V-101 được đưa vào thiết bị V-03 để chế
biến sâu. Khí đi ra từ bình tách V-101 được đưa vào hệ thống đường ống dẫn khí
thương phẩm 16” cung cấp cho các nhà máy điện.
Dòng khí chính khoảng 5 triệu m
3
khí/ngày được đưa vào trạm nén khí đầu
vào K-1011 A/B/C/D (3 máy hoạt động 1 máy dự phòng) để nén dòng khí từ 65-80
bar lên 109 bar sau đó qua thiết bị làm nguội bằng không khí E-1011 để làm nguội
dòng khí ra khỏi máy nén đến nhiệt độ khoảng 40
0
C. Dòng khí này đi vào thiết bị
tách lọc V-08 để tách lượng lỏng còn lại trong khí và lọc bụi bẩn. Sau đó được đưa
vào thiết bị hấp thụ V-06A/B để tách triệt để nước nhằm tránh hiện tượng tạo thành
hydrate trong quá trình làm lạnh sâu.
Dòng khí ra khỏi thiết bị V-06A/B được tách thành hai dòng:
• Khoảng một phần ba dòng khí ban đầu qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 để
hạ nhiệt độ từ 26,5
o
C xuống - 35
o
C với tác nhân lạnh là dòng khí khô đến từ đỉnh

tháp C-05 với nhiệt độ là - 45
o
C. Tiếp theo dòng khí nóng ra khỏi E-14 được làm
lạnh sâu bằng cách giảm áp qua van FV-1001. Ap suất giảm từ 109 bar xuống 37
bar (bằng áp suất làm việc của đỉnh tháp C-05) kéo theo nhiệt độ giảm xuống
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 21
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
-62
0
C và được đưa vào đĩa trên cùng của tháp tinh cất C-05, đóng vai trò như dòng
hồi lưu ngoài ở đỉnh tháp.
• Hai phần ba dòng khí còn lại được đưa vào thiết bị CC-01 để thực hiện
việc giảm áp từ 109 bar xuống 37 bar và nhiệt độ giảm xuống -12
o
C.
Dòng khí lạnh này sau đó tiếp tục đưa vào đáy của tháp tinh cất C-05. Tháp
tinh cất C-05 hoạt động ở áp suất 37 bar, nhiệt độ đỉnh tháp và đáy tháp tương ứng
là -45
o
C và -15
o
C, tại đây khí (chủ yếu là metan và etan) được tách ra tại đỉnh tháp
C-05. Thành phần lỏng chủ yếu là Propan và các cấu từ nặng hơn được tách ta tại
đáy tháp.
Hỗn hợp khí ra từ đỉnh của tháp tinh cất có nhiệt độ -45
o
C được sử dụng làm
tác nhân lạnh cho thiết bị trao đổi nhiệt E-14 và sau đó được nén tới áp suất 54 bar
trong phần nén của thiết bị CC-01. Hỗn hợp khí đi ra từ thiết bị này là khí thương
phẩm được đưa vào hệ thống đường ống 16” đến các nhà máy điện.

Hỗn hợp lỏng đi ra từ đáy tháp tinh cất được đưa vào đỉnh tháp C-01 như
dòng hồi lưu ngoài.
Tháp C-01, hoạt động ở áp suất 27,5bar và nhiệt độ đáy tháp là 109
0
C. Tại
tháp C-01, các hydrocacbon nhẹ như metan, etan được tách ra từ hỗn hợp rồi đi lên
đỉnh tháp vào bình tách V-12 để tách lỏng có trong khí, sau đó được máy nén K-01
nén từ áp suất 27,5 bar lên áp suất 47,5 bar. Hỗn hợp khí từ máy nén K-01 tiếp tục
được đi vào E – 08 sau đó vào tháp C-04 (hiện nay các thiết bị này không hoạt
động do bình tách V-03 phải giảm áp vận hành từ 75 bar theo thiết kế xuống còn
47 bar để đảm bảo chế biến được lượng lỏng từ V-101. Do đó lượng lỏng từ đáy
bình tách V-03 được đưa trực tiếp qua E-04A/B mà không đi vào thiết bị trao đổi
nhiệt E-08 như thiết kế). Khí sau đó được nén đến 75 bar nhờ máy nén K-02 rồi lại
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 22
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
tiếp tục đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt E-19 bằng việc sử dụng dòng tác nhân lạnh
là không khí. Dòng khí từ E-19 được đưa vào máy nén K-03 để nén tới áp suất 109
bar rồi làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt E-13, dòng khí này sau đó được đưa
tới thiết bị V-08 như là nguyên liệu đầu vào.
Tháp tách etan C-01 là thiết bị tách dạng tháp loại đĩa van, hoạt động như một
thiết bị chưng cất.
Dòng lỏng đi ra từ đáy của tháp C-01 tiếp tục được đưa qua bình ổn định V-
15 sau đó tới tháp C-02.
Tại tháp C-02 với áp suất hoạt động là 10,2 bar, nhiệt độ đáy tháp được duy
trì ở 135
0
C nhờ Reboiler E-03, nhiệt độ đỉnh tháp 56
0
C, bupro được tách ra ở đỉnh
tháp, còn Condensat được tách ra ở đáy tháp. Bupro từ đỉnh tháp C-02 được đưa

vào thiết bị làm lạnh E-02, sau đó được đưa vào bình tách V-02. Dòng lỏng từ bình
tách V-02 được bơm P-01A/B bơm hồi lưu 1 phần tại đỉnh tháp và phần còn lại
theo đường ống dẫn sản phẩm bupro đến bồn chứa V-21 A/B hoặc đến kho cảng
Thị Vải. Phần lỏng tại đáy tháp C-02 là Condensat được hạ nhiệt độ xuống 60
0
C
nhờ thiết bị trao đổi nhiệt E-04 A/B và xuống 45
0
C nhờ thiệt bị E-09 và sau đó
được đưa tới bồn chứa Condensat TK-21 hoặc đường ống dẫn Condensat tới kho
cảng Thị Vải.
Condensat (sau khi đã tách nước tại Slug Catcher) được tách ra trong Slug
Catcher được đưa vào thiết bị V-03 hoạt động ở áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0
C để
tách các cấu tử khí nhẹ đã bị hấp thụ trong hỗn hợp lỏng này bằng cách giãn nở và
giảm áp. Từ thiết bị V-03, Condensat được dẫn tới thiết bị trao đổi nhiệt E-04 (để
tận dụng nhiệt nóng từ đáy Reboiller E-03) sau đó đi vào đĩa thứ 20 của tháp C-0
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 23
BÁO CÁO THỰC TẾ NHẬN THỨC - 2011
MỤC LỤC
1
SINNH VIÊN :PHAN VĂN NHÂN – HD K30 trang 24

×