Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 101 trang )

1

LUẬN VĂN
Đề tài: Thiết kế nhà máy đường thô
năng suất 1450 tấn mía/ngày
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm …
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm …
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT 4
1.1. Sự cần thiết của việc xây dựng nhà máy 4
1.2. Đặc điểm tự nhiên của vị trí xây dựng nhà máy 5
1.3. Vùng nguyên liệu 5
1.5. Nguồn cung cấp điện 6
1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý 6
1.9. Nguồn nhân lực 7
CHƯƠNG 9: KIỂM TRA SẢN XUẤT 85
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta vẫn đang là một nước nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Mặt khác, với những yếu tố điều kiện tự nhiên thuận lợi
rất phù hợp đối với phát triển nông nghiệp. Ngành mía đường là một trong những
ngành có thuận lợi để phát triển và ưu tiên đầu tư hàng đầu. Đầu tư vào ngành mía
đường để đáp ứng trước mắt nhu cầu tiêu thụ đường trong nước, ngày nay theo điều
kiện sống thì mức sống của người dân ngày càng được nâng lên. Đồng thời phục vụ
cho xuất khẩu đường ra thế giới thu hút thêm lợi nhuận. Tuy nhiên trên thực tế thì
ngành mía đường vẫn còn một số thực trạng và tồn tại cần đáng lưu tâm, ảnh hưởng
đến phát triển của ngành mía đường nói riêng và của cả nền nông nghiệp nước ta


nói chung. Những tồn tại đó có thể là công tác phát triển trong quản lý trong kỹ
thuật trồng và sản xuất đường.
Với nhu cầu tiêu thụ trước mắt và xuất khẩu lâu dài sau này. Nhà nước và
Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện chương trình “1 triệu tấn đường”. Sau chương trình
được hoàn thành, nước ta nói chung đã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước,
rất nhiều nhà máy đường được mọc lên, tuy nhiên sau đó đã có khá nhiều nhà máy
làm ăn thua lỗ, dường như ngành mía đường đã có thời gian bị chững lại.
Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa
việc đầu tư phát triển ngành mía đường sẽ có ý nghĩa to lớn trong lý luận thực tiễn,
đáp ứng cho việc nâng cao sự phát triển và tồn tại cũng như những đóng góp của
ngành mía đường cho nền kinh tế quốc dân. “Tin Hiệp hội mía đường Việt Nam, số
12 năm 2007”.
Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với những nghiên cứu về đặc điểm
thiên nhiên, khí hậu tại địa phương tôi quyết định chọn đề xuất xây dựng một nhà
máy sản xuất đường thô với năng xuất 1450 tấn mía/ ngày tại địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
4
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
1.1. Sự cần thiết của việc xây dựng nhà máy
Trong xã hội phát triển ngày nay, chất lượng cuộc sống con người ngày càng
cao thì nhu cầu về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm là một vấn đề lưu tâm hàng
đầu. Khi nhà máy đi vào hoạt động, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, đặc biệt là lao động tại địa phương, và còn mang lại nguồn lợi
nhuận to lớn cho nhà đầu tư.
Việt Nam là nước có điều kiện thích hợp để phát triển trồng mía và chế biến
đường ở nhiều vùng trong nước, trong đó có Quảng Nam. Cây mía là một trong
năm cây trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn theo mô hình 05 cây –
05 con chủ lực để mục tiêu giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mà gia nhập AFTA sẽ là

thách thức lớn nhất và tác động trực tiếp đến ngành mía đường. Bên cạnh những cơ
hội mở ra sau hội nhập, ngành mía đường phải đối mặt với những thách thức lớn,
các công ty phải đối mặt với những môi trường ngày càng biến động phức tạp, đe
dọa hơn, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn, nông dân phải đối mặt với
thiên tai dịch hại, chi phí đầu vào sản xuất cao; giá cả đường biến động và giảm
mạnh vào chính vụ sản xuất do đường nhập lậu ngày càng nhiều.
Trong xu hướng hiện nay các cơ sở sản xuất đường dần đã được hình
thành ở một số tỉnh Miền Trung, gần các nguồn nguyên liệu như ở : Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Việc xây dựng các nhà máy chế biến nông sản không
những đáp ứng được nhu cầu thị trường mà còn giải quyết được vấn đề lao động
tại địa phương, tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ Góp phần giảm được giá
thành sản phẩm và tạo điều kiện phát triển đất nước. Vì vậy qua khảo sát tình
hình thực tế tôi nhận thấy rằng huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam là một huyện
có điều kiện tự nhiên và xã hội rất thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy đường,
đây là huyện có tài nguyên mía rất dồi dào phục vụ cho ngành sản xuất đường
để phục vụ cho đời sống con người.
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
5
1.2. Đặc điểm tự nhiên của vị trí xây dựng nhà máy
Tỉnh Quảng Nam nằm giữa khu vực miền trung, là một tỉnh có diện tích lớn,
dân đông sống chủ yếu về nông nghiệp, đây là vùng có khí hậu nóng ẩm mưa nhiều
là điều kiện rất thích hợp để trồng và phát triển cây mía. Qua khảo sát thực tế trong
địa bàn tỉnh tôi nhận thấy xã Hương An, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam là nơi đặt
vị trí xây dựng nhà máy sản xuất đường hiện đại với năng suất 1450 tấn mía/ngày.
Nhà máy được xây dựng ở trung tâm trung tâm tỉnh. Điều kiện tự nhiên của tỉnh
có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa, nhiệt độ trung bình năm là 25,8
o
C, với độ
ẩm 85 - 89%, với điều kiện như vậy rất thuận lợi cho cây mía phát triển. Địa hình
nhà máy được xây dựng trên khu đất có địa hình bằng phẳng.

Khí hậu thủy văn: căn cứ điều kiện khí hậu của Trạm khí tượng Thị xã Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam khu vực có đặc điểm: nhiệt độ trung bình: 25,8
0
C, tối cao: 35,8
0
C,
tối thấp: 19,5
0
C. Mưa và phân bố mưa: lựợng mưa trung bình trong năm: 1250 –
1500 mm, phân bố mưa không đều. Độ ẩm trung bình hằng năm : 85 – 89% [20]
1.3. Vùng nguyên liệu
Mía được trồng hầu hết khắp các huyện trong tỉnh chính vì vậy Quảng Nam
được xem là một trong các tỉnh có diện tích trồng mía tương đối nhiều. Nguồn
nguyên liệu chính cung cấp cho nhà máy tập trung ở một số xã lân cận như: xã Quế
Phú, xã Quế cường, xã Quế Xuân, xã Quế Long, xã Quế Phong, ngoài ra còn có
một số xã thuộc huyện Duy Xuyên, huyện Thăng bình, huyện Tiên Phước
Với phương châm “Giống là tiền đề, nước, phân là cơ sở, chăm sóc là quyết
định” để đủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt động thường xuyên thì nhà máy cần mở
rộng vùng nguyên liệu bằng cách đầu tư vốn cho người dân như giống, phân bón và
kỹ thuật vì vậy vấn đề thiếu hụt nguyên liệu sẽ được giải quyết nhanh chóng, đồng
thời tăng năng suất cho nhà máy.
1.4. Sự liên hợp hoá và hợp tác hoá
Một nhà máy hoạt động hiệu quả và tăng nguồn thu nhập cũng như giảm bớt
chi phí trong quá trình hoạt động thì vấn đề hợp tác hóa và liên hợp hóa là không
thể thiếu đối với một nhà máy trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đối với nhà
máy đường phải hợp tác chặt liên kết với nông nghiệp trồng mía để thu hoạch đúng
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
6
thời gian, đúng độ già chín phù hợp. Kết hợp chặt chẽ với trung tâm nghiên cứu
giống cây trồng, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn để kịp thời đưa đến cho

người trồng các loại giống mía cho năng suất cao, đảm bảo chất lượng.
Sản phẩm của nhà máy là đường thô là nguyên liệu chính phục vụ sản xuất
đường tinh luyện. Việc liên kết với các nhà máy đường tinh luyện là yêu cầu rất cần
và cũng là nguồn giải quyết đầu ra cho sản phẩm của nhà máy đường. Ngoài sản
phẩm chính là đường những phụ phẩm phụ. Bã mía làm nguyên liệu đốt lò, hoặc
làm bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc. Trong tương lai khi mà rừng ngày
càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng giảm đi thì mía là
nguyên liệu quan trọng để thay thế. Từ mật rỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản
xuất men các loại. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn,
xi đánh giầy.
Với sự liên kết trên giúp sự phân phối và tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng làm
giảm chi phí vận chuyển, góp phần giảm giá thành sản phẩm, vốn đầu tư nhà máy
giảm, rút ngắn thời gian hoàn vốn nâng cao hiệu quả kinh tế cho nhà máy.
1.5. Nguồn cung cấp điện
Nhà máy sử dụng nguồn điện do điện lực Quảng Nam cung cấp từ mạng điện
lưới quốc gia, thông qua hệ thống cung cấp điện cho khu vực Quế Sơn. Nhà máy
phải có hệ thống tải điện và đặt trạm biến thế riêng.
Để đề phòng các sự cố: mất điện, hư hỏng máy móc dẫn đến chập điện nhà
máy sử dụng thêm máy phát điện dự phòng.
1.6. Nguồn cung cấp hơi
Nhà máy sử dụng nguồn hơi riêng để phục vụ cho các công đoạn trong sản
xuất Lượng hơi sử dụng rất lớn nên để tiết kiệm chi phí cho nhà máy trong quá trình
sản xuất đã tận dụng hơi thứ ở nhiều công đoạn như nấu đường, cô đặc.
1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý
Nhà máy sản xuất đường cần một lượng nước lớn, nước sử dụng trong nhà
máy được sử dụng vào các mục đích rửa nguyên liệu, chế biến, vệ sinh thiết bị, vệ
sinh nhà máy Nước được lấy từ sông bơm lên và được sử dụng qua hệ thống xử lý
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
7
nước của nhà máy. Nước thải của nhà máy sau khi được xử lý sẽ được thoát ra

ngoài theo hệ thống thoát nước của nhà máy. Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải hoàn chỉnh, đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường cũng như không để ngập
móng tường, móng cột làm ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng.
1.8. Vị trí địa lý và giao thông vận tải
Nhà máy cần vận chuyển với khối lượng lớn trong quá trình sản xuất: vận
chuyển nguyên vật liệu, bao bì, nhiên liệu kịp thời để đảm bảo hoạt động của nhà
máy, ngoài ra vận chuyển thành phẩm đến nơi tiêu thụ, vận chuyển phế liệu trong
sản xuất, vì vậy vấn đề giao thông rất quan trọng.Tại khu vực này giao thông vận tải
của nhà máy khá thuận lợi nhà máy được đặt gần quốc lộ 1A. Giao thông thuận lợi
góp phần làm giảm chi phí vận chuyển nên tiết kiệm được chi phí cho nhà máy.
Phương tiện chủ yếu là dùng ôtô trong việc thu mua nguyên liệu, xuất hàng
từ nơi khác về nhà máy và ngược lại, giao thông nội bộ trong nhà máy thì dùng xe
đẩy, xe điện động.
1.9. Nguồn nhân lực
Tỉnh Quảng Nam đông dân cư với nguồn lao động dồi dào và nguồn nhân lực
phong phú từ các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong địa
bàn tỉnh và thành phố Đà Nẵng. Thêm vào đó nhà máy còn thu hút thêm các cán bộ
lành nghề có nhiều kinh nghiệm để phát triển sản xuất. Thường xuyên thực hiện các
lớp đào tạo cơ bản cho công nhân, đội ngũ cán bộ kỹ thuật để dễ dàng nắm bắt được
các tiến bộ và thành tựu khoa học kỹ thuật mới của các nước tiên tiến trên thế giới,
góp phần cải tiến kỹ thuật - công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất.
1.10. Nước thải
Ô nhiễm môi trường ngày nay là vấn đề cấp bách luôn được chú trọng hàng
đầu. Nước thải trong nhà máy sản xuất mía đường thường là nguồn gây ô nhiễm
môi trường, vì đây chính là môi trường rất thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Do
vậy nhà máy phải có hệ thống xử lý nước thải để xử lý các phế phẩm hữu cơ thải ra
trong quá trình chế biến, nước sau khi xử lý được thải ra hệ thống nước của nhà
máy.
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
8

1.11. Tiêu thụ sản phẩm
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con
người ở nhiều quốc gia trên thế giới, cũng là nguyên liệu quan trọng của nhiều
ngành sản xuất công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo, sữa Bởi vì chất
lượng không cao nên ngày nay đường thô rất ít được sử dụng cho mục đích sản xuất
thực phẩm, bên cạnh cũng có một số cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ tại địa phương đã
sử dụng đường thô làm nguyên liệu, khu vực miền núi vùng cao trong tỉnh thì sản
phẩm này được dùng nhiều. Ngoài ra cũng mục đích chính là cung cấp nguyên liệu
chủ yếu cho các nhà máy đường tinh luyện trong nước.
Với những điều kiện đã biết, vùng có cự ly vận chuyển khá gần, cơ sở hạ tầng
được quy hoạch, đầu tư tương đối đầy đủ, địa hình cao thuận lợi cho việc vận
chuyển mía đầu vụ ép, có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nông dân trồng
mía giàu kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh, việc xây dựng một nhà máy
đường sản xuất đường thô tại xã Hương An, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam với
năng suất 1450 tấn mía /ngày là hoàn toàn hợp lý, đồng thời giải quyết được việc
làm cho người lao động, tận dung hết tiềm năng tại khu vực này.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
Khu vực
ép
Lưới chắn
rác
Tuyển nổi
dầu mỡ
Nước đã xử

Khu lò hơi
Nước thải sinh hoạt
Bể trung
hòa

Khu kiểm tra sản xuất
Nước thải rửa thiết bị
Bể xử lí
sinh học
Sản xuất phân
vi sinh
Bể lọc bằng
cát
Bùn
Hình 2.1. nguyên liệu mía[17]
9
2.1. Giới thiệu về nguyên liệu [5]
Mía là tên gọi
chung của một số loài
trong chi Mía
(Saccharum), bên cạnh
các loài lau, lách. Chúng
là các loại cỏ sống lâu năm, thuộc
tông Andropogoneae của họ Hòa thảo (Poaceae), bản địa khu vực nhiệt đới và ôn
đới ấm của cựu thế giới. Chúng có thân to mập, chia đốt, chứa nhiều đường, cao từ
2-6 m. Tất cả các dạng mía đường được trồng ngày nay đều là các dạng lai, ghép
nội chi phức tạp. Chúng được trồng để thu hoạch nhằm sản xuất đường.
Mía là nguyên liệu chính để sản xuất đường sacharose. Cây mía có nguồn
gốc từ Ấn Độ. Thuộc họ hòa thảo (Poaceae), giống Saccharum L Ở nước ta cây
mía được trồng suốt từ Bắc vào Nam và được trồng tập trung ở các ven sông. Để
trồng ra mía có chất lượng tốt nên chọn các giống mía có năng suất cao, hàm lượng
đường cao chịu thâm canh, chịu hạn, chịu phèn, kháng sâu bệnh và khả năng tái
sinh tốt.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất mía đường [17]
* Nhiệt độ: mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi điều kiện độ ẩm rất cao.

Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-26
0
C. Giống mía nhiệt đới
sinh trưởng chậm khi nhiệt độ dưới 21
0
C, ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 13
0
C và
dưới 5
0
C thì cây sẽ chết. Nhiệt độ thích hợp cho thời kì mía chín từ 15-20
0
C. Tỉ lệ
đường trong mía thường đạt ở mức cao nhất cho các vùng có khí hậu lục địa và
vùng cao.
* Ánh sáng: mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng,
quang hợp của cây mía tỉ lệ thuận với cường độ và độ dài chiếu sáng. Thiếu ánh
sáng, mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp, vì vậy ở vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất khi bắt đầu vào mùa hè có độ dài ngày tăng lên.
Chính vì vậy nó là nhân tố quan trọng quyết định năng suất và sản lượng mía.
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
10
* Độ ẩm: Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước, chúng có thể
phát triển tốt ở những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Thu hoạch mía sau một
thời gian khô ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao, những nơi mưa nhiều và
phân bố đều trong năm thì việc trồng mía không hiệu quả.
Gió bão làm cây đổ dẫn đến làm giảm năng suất, phẩm chất của cây. Vì vậy
gió cũng là dấu hiệu quan trọng trong công tác dự báo lên kế hoạch và chế biến làm
sao tốn ít chi phí mà giá trị sản xuất cũng như phẩm chất của mía nguyên liệu vẫn
cao.

* Độ cao: độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh
lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong
mía, điều đó ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu trong qui trình chế biến.
* Đất trồng: mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có
thể trồng mía trên nhiều loại đất khác nhau, đất thích hợp nhất cho mía là những
loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Ngoài ra
có thể canh tác mía ở cả những vùng gò đồi có độ dốc không lớn lắm ở vùng trung
du miền núi. Tuy nhiên ở những vùng địa bàn này cần bố trí các rãnh mía theo các
đường đồng mức để tránh sói mòn đất.
Mía chín là lúc hàm lượng đường trong thân mía đạt tối đa và hàm lượng
đường khử còn lại ít nhất. Khi mía chín lúc thời tiết càng khô thì hàm lượng đường
càng cao. Thông thường mía chín sau khi trồng khoảng 12 – 15 tháng. Khi hàm
lượng đường đạt tối đa thì tùy giống mía và điều kiện thời tiết mà lượng đường duy
trì 15 ngày đến 2 tháng, sau đó lượng đường bắt đầu giảm. Có một số giống mía khi
quá chín chưa thu hoạch kịp thì bị trổ cờ, đây là hiện tượng thay đổi sinh lý làm
giảm hàm lượng đường trong mía.
Thu hoạch mía tốt nhất khi mía đạt độ chín kỹ thuật, có hàm lượng đường đo
ở phần gốc và phần ngọn và gần tương đương và đảm bảo các chỉ tiêu độ Brix lớn
hơn 20%, độ Pol lớn hơn 19%, đường khử (RS) thấp hơn 0,5%, tinh độ (AP) phải
lớn hơn 97% và chữ đường (CCS) lớn hơn 11. Không thu hoạch mía trong những
ngày rét đậm, trời mưa to và đất còn ẩm ướt.
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
11
2.1.1. Thành phần hóa học của mía
Thành phần hóa học của mía thay đổi theo điều kiện đất đai, phương pháp
canh tác, loại, giống mía,
Bảng 2.1. Thành phần hóa học cây mía [3]
Thành phần Tên các chất Tỷ lệ (%)
Đường
Sacaroza 12.5

Glucoza 0.9
Fructoza 0.6

Xenluloza 5.5
Pentozan 2.0
Chất keo 0.5
Linhin 2.0
Chất chứa Nitơ Anbumin 0.12
Amit 0.07
Axit 0.21
NH
3
Có vết
Xantin Có vết
Chất vô cơ
SiO
2
0.25
K
2
O 0.12
Na
2
O 0.01
CaO 0.02
MgO 0.01
Fe
2
O
3

Vết
P
2
O
5
0.07
SO
3
0.02
Cl Vết
Nước 74.0
Tổng cộng 100
2.1.2 Tính chất lý học của sacaroza
Tinh thể đường sacaroza thuộc hệ đơn tà, trong suốt không màu. Tỷ trọng
1,5878, nhiệt độ nóng chảy 186 ÷ 188
o
C. Nếu ta đưa từ từ đến nhiệt độ nóng chảy,
đường biến thành dạng đặc sệt trong suốt. Nếu kéo dài thời gian đun hoặc đem đun
ở nhiệt độ cao, đường sẽ bị mất nước rồi bị thuỷ phân biến thành caramen.
Độ hoà tan của đường sacaroza trong nước tăng theo chiều tăng nhiệt độ.
Bảng 2.1. Độ hoà tan của sacaroza trong nước
Nhiệt độ Độ hoà tan Nhiệt độ Độ hoà tan
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
12
(
o
C) (g sacaroza/100g nước) (
0
C) (g sacaroza/100g nước)
0 179,20 60 287,36

10 190,50 70 302,50
20 203,90 80 362,20
30 219,50 90 415,70
40 238,10 100 487,20
50 260,10
- Độ hoà tan của sacaroza còn phụ thuộc vào các chất không đường có trong
dung dịch đường. Đường sacaroza không hoà tan trong dầu hoả, cloroform, CCl
4
,
CS
2
, benzen, tecpen, ancol, glixerin khan. Trong dung dịch ancol có nước, sacaroza
hoà tan một ít. Đường sacaroza còn hoà tan giới hạn trong anilin, piridin, etyl
axetat, amyl axetat, phenol và amoniac.
- Nhiệt dung riêng trung bình của sacaroza từ 22-51
o
C là 0,3019.
- Dung dịch sacaroza có độ quay cực bên phải. Độ quay cực riêng của sacaroza
ít phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ. Vậy rất thuận tiện cho việc xác định đường
bằng phương pháp phân cực.
Trị số quay cực của sacaroza [
α
]
20
= + 66,469 + 0,00870C – 0,00235C
2
(C:
nồng độ sacaroza trong 100ml nước). Trị số quay cực trung bình của sacaroza [
α
]

20
= 66,5
o
. Kiềm, muối của axit yếu làm giảm độ quay cực của sacaroza [4, tr 12].
2.1.3. Tính chất hoá học của sacaroza
- Tác dụng với axit: dưới tác dụng của axit, sacaroza bị thuỷ phân thành
glucoza và fructoza theo phản ứng:
C
12
H
22
O
11
+ H
2
O C
6
H
12
O
6
+ C
6
H
12
O
6
Sacaroza Glucoza Fructoza
+ 66,5
o

+52,5
o
- 93,0
o
Hỗn hợp có góc quay trái ngược với góc quay phải của sacaroza. Do đó phản
ứng trên là phản ứng nghịch đảo và hỗn hợp là đường nghịch đảo.
- Tác dụng của kiềm: phân tử đường sacaroza không có nhóm hydroxyl
glucozit nên không có tính khử. Khi tác dụng với kiềm hoặc kiềm thổ, sacaroza tạo
thành sacarat. Trong sacarat, hydro của nhóm hydroxyl được thay thế bằng kim loại.
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
[H
+
]
13
Như vậy trong môi trường này có thể coi sacaroza như một axit yếu. Phản ứng tạo
sacarat phụ thuộc vào: nồng độ của dung dịch, lượng kiềm và lượng sacaroza.
Trong dung dịch đậm đặc và kiềm dư, sacaroza sẽ tạo nên nhiều sacarat.
C
12
H
22
O
11
+ NaOH HOH + NaC
12
H
21
O
11
Khi tác dụng với vôi sẽ thu được các phức sacarat.

C
12
H
22
O
11
.CaO.H
2
O: monocanxi sacarat
C
12
H
22
O
11
.2CaO.2H
2
O: dicanxi sacarat
C
12
H
22
O
11
.3CaO.3H
2
O: tricanxi sacarat. Ít hoà tan trong nước nên được ứng
dụng để lấy đường sacaroza ra khỏi rỉ đường củ cải.
Ở trong dung dịch kiềm loãng và dung dịch đường lạnh hầu như không có tác
dụng. Nếu kiềm đặc và ở nhiệt độ thấp, đường cũng bị phân giải. Ở pH = 8 ÷ 9 và

đun nóng một thời gian, sacaroza bị phân hủy thành hợp chất có màu vàng màu nâu.
Trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao, đường bị phân huỷ tạo ra các axit và
chất màu tốc độ phân huỷ tăng theo độ pH, ở nhiệt độ sôi (trong 1h) và pH = 8 ÷ 9
sacaroza chỉ bị phân huỷ 0,05%. Nếu cùng nhiệt độ trên nhưng pH = 12 thì sự phân
huỷ đó tăng 0,5%.
Đường bị phân huỷ %

pH
Hình 2.1. Sự phân huỷ sacaroza theo pH
Sự phân huỷ và tạo thành các sản phẩm có màu thường do những phản ứng
sau: C
12
H
22
O
11
C
12
H
20
O
10
C
12
H
18
O
9
C
36

H
50
O
25

Sacaroza Izosacaran Caramelan Caramelan
(không màu) (không màu) Ehrlich sacaran

C
36
H
48
O
24
C
96
H
102
O
50
(C
12
H
8
O
4
)
n
hoặc (C
3

H
2
O)
Caramelin Humin
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
Dễ hoà tan trong nước
8
11
10
9
1,5
12
0,5
1
- H
2
O - H
2
O - 2H
2
O - H
2
O
- H
2
O - H
2
O - 19nH2O
14
Chất màu caramen được coi như là hợp chất humin. Đó là sự polyme hoá ở

mức độ khác nhau của a β- anhidrit [4, tr 14].
2.2. Giới thiệu về Sản phẩm
Đường thô là loại đường sacaroza được dùng làm nguyên liệu để sản xuất
đường tinh luyện, chất lượng phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu mía và trình độ kỹ
thuật của mỗi nước. Chất lượng tương đối thấp vì vậy ít được sử dụng cho mục đích
sản xuất thực phẩm công nghiệp và ăn uống hằng ngày. Đường thô trong quá trình
bảo quản sẽ bị biến chất, độ ẩm tăng, màu sắc đậm hơn…làm chất lượng đường
thành phẩm bị hạn chế rất nhiều, thời gian bảo quản ngắn. Vì vậy bảo quản để
đường không bị biến chất thì phải kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu để có biện
pháp bảo quản thích hợp, và có biện pháp khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Ngày nay sản xuất đường tinh luyện từ đường thô mang lại hiệu quả kinh tế rất
lớn, rút ngắn quy trình sản xuất và giảm chi phí đầu tư cho các nhà máy đường hiện
đại đồng thời giảm được giá thành sản phẩm. Đường thô có chất lượng tốt sẽ tăng
hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian tinh luyện. Chất lượng đường thô được đánh
giá qua các yếu tố về màu sắc, độ Pol, độ tro trong đường và qua các chỉ tiêu.
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu cảm quan của đường thô [8]
Chỉ tiêu Hạng 1 Hạng 2
Hình dạng Tinh thể màu vàng đến nâu, kích thước tương đối đồng đều, tơi
khô, không vốn cục
Mùi vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt tự
nhiên, có vị mật của mía và không có mùi vị lạ.
Màu sắc Màu vàng nâu đến nâu, khi pha
trong nước cho dung dịch trong
Màu vàng nâu đến nâu, khi pha
trong nước cho dung dịch tương
đối trong.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu lý hoá của đường thành phẩm [8]
STT Chỉ tiêu Hạng 1 Hạng 2
1 Độ Pol(
o

Z) không nhỏ hơn 98.5 96,5
2 Lượng đường khử, % khối lượng không lớn hơn 0,35 0,65
3 Tro dẫn điện, % khối lượng không lớn hơn 0,3 0,4
4 Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105
o
C sau 3 h, %
khối lượng không lớn hơn
0,2 0,5
5 Độ màu, đơn vị Icumsa(IU), không lớn hơn 1000 2500
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
15
Mọi người vẫn thường nói “thương trường là chiến trường”. Sự cạnh tranh
đã và đang trở nên gay gắt không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Ngày nay,
khách hàng là “thượng đế” vì thế các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường
không những cần phải nâng cao chất lượng của sản phẩm, tạo ra và thay đổi mẫu
mã cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mà còn phải đảm bảo các kênh phân
phối, các dịch vụ liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm với giá bán hợp lý để tiêu thụ
được sản phẩm của mình. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc
tiêu thụ sản phẩm đã trở thành một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Nếu
không tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ do các sản phẩm bị tồn
đọng và làm cho doanh nghiệp không thu hồi được vốn, không có khả năng tái sản
xuất và doanh nghiệp sẽ tiến tới bờ vực phá sản. Chính vì thế, tiêu thụ sản phẩm
cũng luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng hàng đầu trong mọi doamh nghiệp.
Trước tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm, công ty phải quan tâm
đến các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành
thấp để đảm bảo cạnh tranh với một số nước trên thế giới là vấn đề cấp bách hiện
nay với một số nhà máy đường ở nước ta, hạn chế việc nhập khẩu đường từ nước
ngoài.
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
Hình 2.2. sản phẩm đường [17]

16
CHƯƠNG 3: CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY
CHUYỀN CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn phương pháp sản xuất
3.1.1. Chọn phương pháp lấy nước mía [7]
Trong công nghiệp sản xuất mía đường có hai phương pháp lấy nước mía. Đó
là phương pháp ép kết hợp thẩm thấu và phương pháp khuếch tán.
- Phương pháp ép kết hợp thẩm thấu: nước (hay dung dịch nước đường) có
nhiệt độ xấp xỉ 60
0
C được tưới vào bã trước khi bã vào che ép tiếp theo. Lượng
nước được sử dụng khoảng 200% so với lượng xơ mía, sử dụng với hệ thống máy
ép 4 trục. Phương pháp cho hiệu suất không cao thường chỉ đạt 95 ÷ 97% hiệu quả
thu hồi thấp.
- Phương pháp khuếch tán: lấy nước mía bằng phương pháp khuếch tán cho
hiệu suất cao, giảm chi phí đầu tư cho thiết bị, cho hiệu quả kinh tế cao. Phương
pháp này chủ yếu được áp dụng nhiều ở những nước công nghệ sản xuất cao, tiên
tiến, đội ngũ công nhân có trình độ kĩ thuật cao, thao tác giỏi.
Phương pháp ép Phương pháp khuếch tán
- Hiệu suất trích li 92%
- Tổng hiệu suất thu hồi 80%
- Tiêu hao năng lượng nhiều
- Vốn đầu tư cao

- Nhiên liệu dùng trong bốc hơi ít
- Chất không đường trong nước mía
hỗn hợp ít hơn, ít tổn thất đường trong
mật cuối thấp.
- Hiệu suất trích li 97%
- Tổng hiệu suất thu hồi 82%

- Tiêu hao năng lượng ít
- Vốn đầu tư thấp (tiết kiệm khoảng 30%
so với phương ép)
- Tiêu hao nhiên liệu trong bốc hơi nhiều
- Chất không đường trong nước mía hỗn
hợp nhiều, do dó tăng tổn thất đường
trong mật cuối.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay với trình độ sản xuất của công
nhân còn thấp, trong quá trình vận hành sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh và
sửa chữa. Với phương pháp ép tuy hiệu quả thấp hơn nhưng lại rất dễ vận hành, phù
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
17
hợp với trình độ thao tác của công nhân, khi gặp sự cố có thể tự điều chỉnh. Tuy có
những hạn chế nhưng phương pháp ép vẫn là thích hợp hơn. Với nhiệm vụ thiết kế
nhà máy đường thô trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay tôi chọn phương
pháp ép để lấy nước mía.
3.1.2. Chọn phương pháp làm sạch
Nước mía sau khi ra khỏi cây mía có tính acid với pH = 4.0 ÷ 5.5 và chứa
nhiều tạp chất không đường khác. Do đó làm sạch nước mía nhằm trung hòa nước
mía hỗn hợp và loại bỏ chất không đường, đặc biệt là những chất hoạt động bề mặt.
Để loại bỏ những tạp chất thô không hòa tan sử dụng các loại rây có kích cỡ
khác nhau. Loại bỏ chất keo, cần tạo các điều kiện để keo tụ hay sử dụng các chất
hấp phụ lôi kéo các chất keo đồng kết tủa, sau đó lắng, lọc để loại các kết tủa này.
Loại các chất hòa tan có khả năng keo tụ, cần tạo điều kiện để các chất tan kết tụ và
phân riêng các kết tủa bằng biện pháp lắng hoặc lọc. Loại bỏ các chất màu hòa tan,
phương pháp hữu hiệu nhất là hấp phụ bằng than và đất hoạt tính. Loại các chất hòa
tan không keo tụ như cation kim loại kiềm hay các anion dễ tan thì sử dụng các cột
trao đổi ion.
- Phương pháp vôi : đây là phương pháp đơn giản và được áp dụng từ rất lâu.
Nước mía được làm sạch dưới tác dụng của nhiệt và vôi, thu được sản phẩm đường

thô. Phương pháp vôi sử dụng để sản xuất mật trầm, đường cát vàng…
- Phương pháp sunfit hoá còn gọi là phương pháp SO
2
, vì sử dụng lưu huỳnh
dưới dạng khí SO
2
để làm sạch nước mía. Thường dùng để sản xuất đường trắng RS
có thể dùng sản xuất đường thô pol cao.
- Phương pháp cacbonat hoá phương pháp này sử dụng khí CO
2
xông vào
nước mía để loại các chất không đường, phương pháp cacbonat hoá dùng để sản
xuất RE.
Cả 3 phương pháp làm sạch trên đều cho những hiệu quả, tuy nhiên tuỳ vào
điều kiện và tính chất của sản phẩm mà có phương pháp xử lý thích hợp vừa đảm
bảo chất lượng thành phẩm, vừa nâng cao hiệu quả kinh tế cho nhà máy. Để sản
xuất đường thô thì chọn phương pháp vôi hoặc phương pháp sunfit hoá kiềm nhẹ.
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
18
Còn phương pháp CO
2
, và các phương pháp SO
2
khác được sử dụng để sản xuất
đường trắng và đường tinh luyện.
Trong quá trình làm sạch, vôi đóng vai trò là chất phản ứng chính tạo ra kết
tủa có tính hấp thụ nhằm kết lắng các chất keo, chất không đường làm trong nước
mía. Vôi còn là chất sát khuẩn tốt có khả năng hạn chế sự phát triển của vi sinh vật
trong nước mía. Nước mía được làm sạch dựa vào tác dụng của vôi, hiệu quả làm
sạch không cao, chất lượng sản phẩm ở mức trung bình. Phương pháp gia vôi được

chia làm 3 loại: - Cho vôi vào nước mía lạnh
- Cho vôi vào nước mía nóng
- Cho vôi phân đoạn
3.1.2.1. Phương pháp cho vôi vào nước mía lạnh
Đưa nước mía hỗn hợp vào thùng trung hòa, rồi cho sữa vôi vào khuấy trộn
đều sao cho PH = 7,2 - 7,5. Sau đó đun nước mía đã gia vôi đến 102÷105
o
C, rồi
lắng thu nước lắng trong, nước bùn đưa đi ép lọc để tận thu.
3.1.2.2. Phương pháp cho vôi vào nước mía nóng.
Đun nước mía hỗn hợp đến 105
o
C để làm ngưng tụ một số keo. Cho vôi vào
thùng trung hòa khuấy trộn đều để kết tủa được hoàn toàn, sau đó loại chất kết tủa ở
thiết bị lắng.
3.1.2.3.Gia vôi phân đoạn.
Đây là phương pháp tối ưu nhất của việc làm sạch nước mía bằng vôi. Cho vôi
vào đưa hỗn hợp nước mía đến pH = 6,4 sau đó đun sôi hỗn hợp (t = 105 – 110
o
C),
tiếp tục cho vôi vào đến pH = 7,6 rồi lại đun sôi tiếp tục (t = 105 – 110
o
C).
Phương pháp gia vôi phân đoạn tiết kiệm được 35% lượng vôi so với phương
pháp cho vôi vào nước mía lạnh, rút ngắn thời gian lắng, độ tinh khiết nước mía
tăng, hiệu suất làm sạch tốt. Phương pháp cho vôi vào nước mía lạnh có hiệu suất
làm sạch thấp nhất trong 3 phương pháp và tiêu tốn nhiều vôi nhất. Còn phương
pháp cho vôi vào nước mía nóng thì màu nước mía dễ bị đậm và so với phương
pháp cho vôi phân đoạn thì vẫn sử dụng nhiều vôi hơn. Phương pháp cho vôi phân
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày

19
đoạn nhiều ưu điểm hơn cả trong 3 phương pháp vôi, vừa cho hiệu quả làm sạch tốt
lại sử dụng ít vôi nhất.
Ưu, nhược điểm của phương pháp cho vôi phân đoạn.
- Ưu điểm:+ Quản lý và thao tác tương đối dễ
+ Dây chuyền công nghệ đơn giản, chi phí đầu tư thấp
+ Giảm 35% lượng vôi so với hai phương pháp cho vôi trên.
+ Hiệu suất làm sạch cao tốt, loại chất không đường cao, tốc độ kết lắng
nhanh, dung tích bùn nhỏ.
- Nhược điểm + Hiệu suất thu hồi đường không cao
+ Khống chế không tốt dễ gây chuyển hoá và phân huỷ đường.
+ Chất lượng sản phẩm không cao nên chủ yếu là sản xuất đường thô.
Do đó tôi chọn phương pháp cho vôi phân đoạn để làm sạch nước mía.
3.1.3. Chọn chế độ nấu đường
Mục đích của quá trình nấu đường là tách nước ra khỏi mật chè, đưa dung
dịch đến trạng thái quá bão hoà để thực hiện quá trình kết tinh đường. Sản phẩm sau
khi nấu đường là đường non và mật cái. Trong sản xuất người ta thường áp dụng hai
chế độ nấu đường, chế độ nấu gián đoạn và nấu liên tục.
Nấu liên tục cho hiệu quả cao hơn nấu gián đoạn nhưng đầu tư lớn hơn, thiết
bị phải hoàn toàn nhập ngoại và yêu cầu công nhân có trình độ kỹ thuật cao, vận
hành hệ thống tốt vì hệ thống nấu liên tục có cách vận hành phức tạp. So với
phương pháp nấu liên tục thì nấu gián đoạn còn nhiều hạn chế thời gian nấu dài
hơn, hiệu suất không cao, khó cơ giới hóa. Tuy nhiên với tình hình nền kinh tế thực
tế sản xuất nước ta hiện nay là rất phù hợp. Do trình độ vận hành của công nhân còn
thấp nên trong quá trình nấu khi gặp sự cố có thể xử lý dễ dàng.
Chọn chế độ nấu đường dựa trên cơ sở độ tinh khiết của mật chè sau khi làm
sạch, yêu cầu chất lượng sản phẩm, trình độ thao tác công nhân và tình hình thiết bị
nhà máy. Để nâng cao hiệu quả sản xuất vì vậy không thể sử dụng chế độ nấu 2 hệ.
Công đoạn làm sạch nước mía sử dụng phương pháp vôi nên độ tinh khiết không
cao nên không cần đến chế độ nấu 4 hệ, mặt khác nấu 4 hệ đòi hỏi trình độ thao tác

Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
20
của công nhân phải cao và thiết bị tốt. Do đó tôi chọn sử dụng chế độ nấu 3 hệ, đây
là phương án phù hợp nhất.
3.2. Chọn và thuyết minh dây chuyền công nghệ
3.2.1. Chọn sơ đồ quy trình công nghệ
Mía nguyên liệu

Cân
Cẩu mía

Băng chuyền mía
Máy băm 1
Máy băm 2
Máy đánh tơi
Nước thẩm thấu Ép mía Bã Lò hơi
Nước mía hỗn hợp (pH = 5 ÷ 5,5)
Cân định lượng
H
3
PO
4
Ca(OH)
2
Gia vôi sơ bộ (pH = 6,2 ÷ 6,6)
Gia nhiệt 1 (t
0
= 70 ÷ 75
0
C)


Ca(OH)
2
Gia vôi 2 ( pH = 7,6 ÷ 8,2)
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
21
Gia nhiệt 2 ( t
0
= 102 ÷ 105
0
C)

Tản hơi Bã vụn
Chất trợ lắng Lắng trong Nước bùn Khuấytrộn
Nước lắng trong Lọc chân nkhông

Gia nhiệt 3( t
0

= 110 ÷ 115
0
C) Nước lọc trong Bã bùn
Bốc hơi ( 4 hiệu )
Lọc kiểm tra
Mật chè
Nấu non A Nấu non B Nấu non C
Trợ tinh A Trợ tinh B Trợ tinh C
Máng phân phối Máng phân phối Máng phân phối

Ly tâm Ly tâm Ly tâm

Đường A Mật A Đường B Mật B Đường C Mật rỉ
Hồ B
Hồi dung C Bể mật rỉ
Sấy thùng quay Sàng phân loại
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
Hình 3.1. Băng tải mía [14]
Hình 3.2. Máy ép tỷ số hằng [13 ]
22
Bunke chứa

Cân, đóng gói Bảo quản
3.2.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ
3.2.2.1. Vận chuyển, tiếp nhận và xử lý nguyên liệu
Mía sau khi khai thác đúng theo yêu cầu kỹ
thuật sau đó được vận chuyển về nhà máy chủ yếu
bằng phương tiện xe tải. Tại nhà máy nguyên liệu
được tiếp nhận và được đưa qua cân điện tử định
lượng và sau đó lấy mẫu phân tích chữ đường rồi
được đưa xuống bàn lùa bằng hệ thống cẩu. Sau đó
mía được phân phối xuống băng chuyền, qua máy
băm 1, máy băm 2 nhờ hệ thống dao băm của hai máy mía được băm nhỏ thành mía
vụn và đi tiếp vào máy đánh tơi. Mía vụn theo băng chuyền nghiêng vào hệ thống
ép. Tại công đoạn này bố trí hệ thống nam châm từ nhằm loại bỏ tạp chất kim loại
có lẫn trong mía, thuận lợi cho công đoạn sau đó.
3.2.2.2. Ép mía
Mục đích lấy hoàn toàn nước trong mía nguyên liệu. Mía đi vào hệ thống ép 4
máy, mỗi máy gồm 3 trục. Mía qua máy ép dập để thu nước mía đầu rồi qua hệ
thống 3 máy ép kiệt. Trong quá trình ép ta kết hợp rửa
nước thẩm thấu để thu hồi phần đường còn sót lại
trong bã. Nước thẩm thấu được dùng để thẩm thấu ở

máy ép 3, nhiệt độ nước rửa 45÷ 47
o
C, nước thẩm
thấu cho máy 1 và 2 là nước mía thu từ hệ ép 3 và 4.
Nước mía hỗn hợp là nước thu được từ 2 máy đầu
tiên sẽ được đưa đi xử lý sơ bộ qua các bộ phận lọc
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
Thiết bị gia nhiệt [19]
23
sàng cong nhằm tách bã vụn rồi qua cân định lượng để tiếp tục đi vào công đoạn
làm sạch tiếp theo.
Hình 2.1: Sơ đồ ép hệ thống máy ép 4 trục
Bã mía sau khi qua máy ép 4 được đi qua băng tải lưới, trong quá trình băng tải
chuyển động những bã vụn rơi xuống dưới còn bã lớn đến lò hơi làm nhiên liệu đốt
lò, dùng máy ép tỷ số hằng.
3.2.2.3. Làm sạch nước mía
* Gia vôi sơ bộ (pH = 6,4 ÷ 6,6)
Để hạn chế sự chuyển hoá đường sacaroza tiến hành gia vôi sơ bộ nhằm
chuyển pH nước mía về 6,4÷6,6 tạo ra điểm đẳng điện kết tụ một số keo protêin,
các hợp chất axít hữu cơ, giảm màu sắc nước mía. Ngoài ra vôi còn có tác dụng ức
chế hoạt động của các vi sinh vật trong nước mía đảm bảo chất lượng của hỗn hợp
nước mía. Thiết bị gia vôi dạng hình trụ đáy côn có cánh khuấy, làm việc liên tục.
* Gia nhiệt 1 ( t
o
= 70 ÷75
o
C)
Nâng nhiệt độ nước mía hỗn hợp lên 70÷75
o
C nhằm tăng

tốc độ phản ứng tạo kết tủa Ca
3
(PO
4
)
2
và tăng khả năng hấp phụ
các chất keo, giảm độ nhớt của nước mía, loại không khí giảm
sự tạo bọt, hạn chế hoạt động của vi sinh vật.
Chọn thiết bị gia nhiệt loại ống chùm. Thiết bị ống chùm
có hệ số cấp nhiệt cao, bề mặt truyền nhiệt lớn thường là 400 ÷ 600 m
2
, ít đóng cặn,
vệ sinh dễ dàng.
* Gia vôi 2 ( pH = 7,6 ÷ 8,2)
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
Nước mia hỗn hợp
Nước thẩm thấu
BãMía
Hình 3.4. Bộ lọc chân không [14]
24
Mục đích đưa nước mía hỗn hợp đến pH = 7,6 ÷ 8,2 tạo ra sự kết lắng nhiều
chất không đường trong nước mía, đặc biệt là các hợp chất vô cơ, chất màu, những
acid tạo muối không có lợi cho quá trình lắng, lọc. Gia vôi 2 là điều kiện tốt cho
phản ứng tạo kết tủa Ca
3
(PO
4
)
2

nhiều làm tăng hiệu quả hấp phụ các chất keo, làm
tăng hiệu suất làm sạch nước mía. Ca(OH)
2
dư sẽ kết hợp với P
2
O
5
trong nước mía
hỗn hợp theo phương trình phản ứng sau: Ca(OH)
2
+ 2H
3
PO
4
= Ca
3
(PO
4
)
2
+ H
2
O
Ca
3
(PO
4
)
2
tạo thành có tác dụng hấp phụ các chất không đường, chất màu cùng

kết tủa theo. Sử dụng thiết bị gia vôi như ở gia vôi sơ bộ .
* Gia nhiệt 2 ( t
o
= 102 ÷105
o
C)
Nâng nhiệt độ của nước mía lên 102÷105
o
C nhằm giảm độ nhớt của dung dịch
làm tăng tốc độ quá trình lắng sau này, loại không khí trong nước mía, giảm bớt sự
tạo bột, giảm tỉ trọng nước mía, làm chất keo ngưng tụ, tăng nhanh tốc độ lắng của
các chất kết tủa, tăng hiệu quả tiêu diệt vi sinh vật.
* Lắng
Nhằm tách bùn và cặn ra khỏi nước mía hỗn hợp để thu được nước mía trong.
Thiết bị được sử dụng là thiết bị lắng trọng lực làm việc liên tục, huyền phù liên tục
cho vào thiết bị, nước trong và bùn liên tục lấy ra.
* Lọc chân không
Mục đích để khai thác, tận thu phần đường sót còn trong nước bùn. Trong quá
trình lọc nước bùn cần bổ sung thêm một phần các xơ mịn để làm chất trợ lọc.
Chọn thiết bị lọc bùn loại lọc thùng quay, tốc độ quay là 1/4 ÷ 1/3 vòng/phút,
quá trình lọc có dùng nước để rửa bùn, nhiệt
độ nước rửa bã là 75 ÷ 80
o
C. Thiết bị lọc chân
không được sử dụng khá phổ biến hiện nay,
toàn bộ quá trình lọc, rửa, xả bùn được thực
hiện liên tục, tỉ lệ bùn lọc thấp, hiệu quả thu
hồi đường cao tới 90 ÷95%, quản lý và thao
tác dễ dàng, giảm nhân công lao động.
* Gia nhiệt 3 ( t

o
= 110 ÷ 115
o
C)
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày
Hình 3.5. Thiết bị bốc hơi chân không[19]
Hình 3.6. thiết bị lọc ống[18]
25
Nước mía lắng trong sau khi lắng được đưa đi gia nhiệt 3 để nâng nhiệt độ lên
110 ÷ 115
o
C, trước khi vào cô đặc nhằm tăng khả năng truyền nhiệt của nước mía,
giảm lượng hơi cần sử dụng, rút
ngắn thời gian của quá trình bốc
hơi.
3.2.2.4. Bốc hơi (cô đặc)
Mục đích nhằm tách bớt nước
trong chè trong để thu được mật chè
có nồng độ từ 13÷15
0
Bx đến nồng
độ mật chè 60÷65
0
Bx tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình nấu đường, kết tinh đường.
Chọn hệ bốc hơi áp lực chân không 4 hiệu, nước mía trong sau khi gia nhiệt
có nhiệt độ cao sẽ được đưa vào hệ cô đặc để tiến hành cô nước mía đến nồng độ
theo yêu cầu 60 ÷ 65
0
Bx tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nấu đường và kết

tinh. Hệ thống bốc hơi này có thể tận dụng được nguồn hơi thứ triệt để, thời gian
bốc hơi nhanh giảm được chi phí về năng lượng.
Áp suất trong nồi cô đặc giảm dần từ hiệu đầu có áp lực cao đến hiệu cuối có
độ chân không đến 580÷650 mmHg. Do đó nhiệt độ trong các nồi giảm dần từ
120
0
C xuống 65
0
C.
3.2.2.5. Lọc kiểm tra
Sau khi lọc chân không nước mía
trong thu được gọi là mật chè, để kiểm
tra ta tiến hành lọc kiểm tra lần cuối
trước khi đi gia nhiệt nhằm nâng cao
hiệu quả truyền nhiệt, hạn chế được sự
đóng cặn trong thiết bị truyền nhiệt
và bốc hơi. Chọn thiết bị lọc ống loại
có dạng hình trụ, đáy nón.
3.2.2.6. Nấu đường
Thiết kế nhà máy đường thô năng suất 1450 tấn mía/ngày

×