Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán nguyên liệu vật liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Thương Mại Xây Dựng Bạch Đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.64 KB, 100 trang )

Báo cáo thực tập
Lời nói đầu
Trớc sự phát triển của nền kinh tế và của xã hội ,các doanh nghiệp nói chung
cũng nh các doanh nghiệp sản xuất nói riêng muốn tồn tại và phát triển đợc thì đòi
hỏi các doanh nghiệp đó phải đề ra cho mình phơng án sản xuất kinh doanh đạt
hiêụ quả kinh tế nhất : Đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng với sản xuất ,đạt
chỉ tiêu cao về chất lợng sản phẩm, giá thành hạ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nớc, cải thiện đời sông của ngời lao động ,doanh nghiệp có lợi nhuận tích luỹ
ngày càng cao, mở rộng quy mô sản xuất .
Để thực hiện tốt điều đó, có thể nói đối với doanh nghiệp sản xuất cần phải tiến
hành đồng bộ biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh bắt
đầu khâu thu mua đầu vào (nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ)đến khi tìm đ-
ợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đều thể hiện
tầm quan trong của mình và có tác động tích cực đến các giai đoạn khác của quá
trình sản xuất đó. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ là nhân tố không thể
thiếu đợc trong sản xuất, chi phí cho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ th-
ờng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, trong giá thành công nghiệp.
Chính vì vậy sự biến động của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ sẽ ảnh h-
ởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành.Từ đó sẽ ảnh hởng đến các chỉ tiêu
quan trọng của doanh nghiệp : chất lợng, sản phẩm , doanh thu, lợi nhuận.
Nh vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất đó là không thể thiếu
đợc công tác hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ.Việc làm
này có tác dụng to lớn trong công tác quản lý kinh tế, giúp cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh đảm bảo cung cấp nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ kịp thời,
đồng bộ cho qua trình sản xuất, kiểm tra và giám sát chính xác, chặt chẽ việc chấp
hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên liệu vật liệu, từ đó ngăn chặn hiện tợng
lãng phí nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xất, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí, hạ thấp giá thành, nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng sản xuất tại công ty Thơng Mại Xây
Dựng Bạch Đằng, nhận thấy đợc tầm quan trọng của nguyên liệu vật liệu và công


cụ dụng cụ đối với qua trình sản xuất kinh doanh, sự cần thiết phải quản lý nguyên
liệu vật liệu và công cụ dụng cụ. Cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của cô giáo Lê Thị
Bích Nga và các cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty Thơng Mại Xây Dựng
Bạch Đằng, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài :''Kế toán nguyên liệu vật liệu
vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Thơng Mại Xây Dựng Bạch Đằng''. Do
thời gian nghiên cứu còn hạn chế và cũng là bớc đầu nghiên cứu nên trong báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em mong muốn nhận đợc sự đóng góp
ý kiến và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và của bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Lê Thị Bích Nga về sự hớng dẫn
tận tâm và nhiệt tình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bản báo cáo
này :
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
1
Báo cáo thực tập
Bản báo cáo gồm ba chơng:
Chơng I-Lí luận chung về kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ
dụng cụ tại các Doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện hiện
nay.
Chơng II-Thực trạng kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
tại công ty Thơng Mại Bạch Đằng
Chơng III-Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu vật
liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Thơng Mại Bạch Đằng.
Chơng I
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
2
Báo cáo thực tập
Lí luận chung về kế toán nguyên liệu vật liệu và công
cụ dụng cụ tại các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) trong
điều kiện hiện nay
1.1 Khái niệm ,đặc điểm và vai trò của nguyên liệu ,vật liệu(NL,VL) và công

cụ dụng cụ(CCDC)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ:
Doanh nghiệp (DN) là đơn vị kinh tế có sở, tế bào của nền kinh tế quốc dân nơi
trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện cung cấp
các loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với chức năng nh
vậy, các DN nói chung và DNSX nói riêng muốn thực hiện tốt chức năng đó thì
cần phải có đầy đủ những yếu tố cơ bản để phục vụ cho qua trình sản xuất kinh
doanh của mình. Một trong những yếu tố cơ bản đó là đối tợng lao động nh Mác
đã nói :'Tất cả mọi vật liệu thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích của
con ngời có thể tác động vào gọi là đối tợng lao động nguyên liệu vật liệu, là đối t-
ợng lao động nhng không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng là nguyên liệu
vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tợng lao động có thể phục vụ cho quá trình sản
xuất hay tái tạo ra sản phẩm mới trở thành nguyên liệu vật liệu'. Chẳng hạn mọi
khoáng sản khi nằm trong lòng đất thì không đợc gọi là vật liệu nhng khi nó đợc
dùng trong công nghiệp thì gọi là nguyên liệu vật liệu vì nhờ có lao động có ích
của con ngời đã khai thác các khoáng sản đó lên.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu vật liệu đợc hiểu là đối tợng lao
động, một trong ba yếu tố cơ bản của qua trình sản xuất (t liệu sản xuất, đối tợng
lao động, sức lao động) và là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm mới .
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NLVL chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất. Về mặt hiện vật, nó đợc tiêu dùng toàn bộ không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Về mặt
giá trị, NLVL đợc dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Do vậy NLVL đợc coi là cơ sở vật chất, là yếu tố không thể thiếu đợc của bất cứ
quá trình sản xuất nào. Dới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan
trọng cảu tài sản lu động (TSLĐ)còn dới hình thái giá trị nó thể hiện thành vốn lu
động. Do vậy việc quản lý NLVL chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh
(SXKD) và tài sản của doanh nghiệp.
Khác với NLVL, trong các doanh nghiệp sản xuất, công cụ dụng cụ (CCDC) là
những t liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng

quy định đối với tài sản cố định. Theo quy định hiện hành những t liệu lao động
sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn hoạch toán là
CCDC:
Các loại bao bì dùng để đựng vật t, hàng hoá trong quá trình mua, bảo quản và
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Các loại lán trại tạm thời, đà giáo, CCDC gà lắp chuyên dùng cho xây dựng cơ
bản.
Các loại bao bì bán kèm theo hàng háo có tính tiền riêng.
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
3
Báo cáo thực tập
Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giày dép chuyên
dùng để làm việc .
Công cụ dụng cụ thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất thờng vẫn giữ
nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào sản xuất, giá
trị CCDC bị hao mòn dần và chuyển dịch tong phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì. Song do CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên đợc xếp
vào tái sản lu động và đợc mua sắm bằng vốn lu động của doanh nghiệp nh đối với
NLVL.
1.1.2 Vai trò của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ:
NLVL là nhân tố không thể thiếu đợc đối với quá trình sản xuất trong mọi nền
sản xuất xã hội.Trong mỗi sản phẩm đợc con ngời tiêu dùng ngoài việc phải sử
dụng những yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất: đó lá sức lao động, t liệu lao
động thì không thể không kể đến vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm đó là
NLVL. Hơn nữa, chi phí NLVL thờng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất, trong giá thành sản phẩm công nghiệp. Cụ thể nh trong giá thành sản phẩm
của ngành công nghiệp chế biến là 70% và công nghiệp nhẹ chiếm 60%. Do vậy
việc kiểm ta chi phí NLVL có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao NLVL/1 đơn vị sản phẩm sản xuất ) là một
trong những yếu tố quyết định sự biến động 1% chi phí NLVL cũng làm cho giá

thành sản phẩm biến động từ đó sẽ ảnh hởng tới những chỉ tiêu quan trọng của
DN: Chỉ tiêu chất lợng, giá thành, doanh thu và lợi nhuận
Cũng nh NLVL, CCDC là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản lu động
nó là điều kiện để hình thành sản phẩm, là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành
sản xuất sản phẩm. Nêú NLVL đợc cung cấp đầy đủ mà không có CCDC thì tiến
trình sản xất cũng không thể tiến hành đợc. Và khi có cả NLVL và CCDC rồi thì
chất lợng của NLVL, CCDC, phơng pháp sử dụng vật liệu sẽ quyết đinh một phần
lớn chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Vấn đề quan tâm của các DNSX hiện nay đó là việc tiết kiệm về chi phí NLVL
và CCDC ,tiết kiệm trên cơ sở định mức và chi phí dự đoán. Tiết kiệm không có
nghĩa là cắt xén, giảm bớt khối lợng NLVL/1 đơn vị sản phẩm. Tiết kiệm đợc chi
phí NLVL, CCDC nhng vẫn phải đảm bảo về thông số kỹ thuật cũng nh chất lợng
sản phẩm. Muốn thực hiên tốt đợc điều này đòi hỏi DN cần phải quản lý chặt chẽ
NLVL, CCDC ở tất cả các khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và xuất sử dụng
NLVL, CCDC. Từ đó cho thấy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý NLVL, CCDC có
ý nghĩa cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ lu chuyển của vốn lu
động.
1.1.3 -Yêu cầu trong quản lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm NLVL, CCDC có
hiệu quả ngày càng đợc coi trọng, làm sao để với cùng một khối lợng vật liệu có
thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, gía thành hạ mà vẫn đảm bảo chất lợng. . .
Do vậy công tác quản lý NLVL, CCDC là yêu cầu tât yếu khách quan, nó rất cần
thiết cho mọi phơng thức SXKD. Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào khả
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
4
Báo cáo thực tập
rnăng và trình độ của cán bộ quản lý. Đối với một DCSX việc quản lý vật liệu có
thể đợc xem xét trên các khía cạnh sau:
Quản lý thu mua: Nhu cầu tiêu dùng XH ngày càng phát triển không
ngừng Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu đó buộc các hoạt động SXKD của các DN phải

đợc diễn ra một cách thờng xuyên, xu hớng ngày càng tăng về quy mô, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Chính vì vậy các DN cần phả tiến hành cung ứng thờng xuyên
ngồn NLVL, CCDC đầu vào đáp ứng kịp thời yêu cầu của DX. Muốn vậy, trong
khâu thu mua cần quản lý thật tốt về mặt khối lợng, quy cách, chủng loại NLVL,
CCDC sao cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Cần phải tìm đợc nguồn thu mua
NLVL, CCDC với giá mua hợp lý với mức giá thành trên thị trờng, chi phí thu
mua là thấp. Điều này sẽ góp phần vào việc giảm tối thiểu chi phí, hạ thấp giá
thành sản phẩm .
Khâu bảo quản: Việc bảo quản NLVL, CCDC tại kho, bãi cần đợc
thực hiện theo đúng quy định cho tong loại vật liệu, CCDC phù hợp với tính chất
lý hoá của mỗi loại, với quy mô tổ chức của DN,tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí , h hỏng, làm giảm chất lợng của NLVL, CCDC.
Khâu dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của NLVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ SXKD, NLVL luôn biến động thờng xuyên; CCDC thì đợc bỏ dần vào chu
kỳ SX nên việc dự trữ NLVL, CCDC nh thế nào để đáp ứng nhu cầu cầu SXKD
không quá nhiều làm cho ứ đọng về vốn nhng không quá ít làm gián đoạn quá
trình sản xuất. Hơn nữa, DN cần phải xây dựng định mức dự trữ cần thiết mức tối
đa và mức tối thiểu cho sx. Xây dựng định mức tiêu hao NLVL, CCDC trong sử
dụng cũng nh định mức hao hụt hợp lý trong việc vận chuyển và bảo quản.
Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm, hợp lý tên cơ sở các định mức và
dự đoán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sx, giá thành sản
phẩm , tăng thu nhập tích luỹ cho DN. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải quán
triệt đúng nguyên tắc, sử dụng đúng mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm
bảo tiết kiệm đợc chi phí trong giá thành.
Quản lý NLVL, CCDC là một trong những nội dung quan trọng, cần
thiết của công tác quản lý nói chung cũng nh công tác quản lý sx nói riêng, nó
luôn đợc các nhà quản lý DN quan tâm đến. Muốn quản lý NLVL, CCDC chặt chẽ
và có hiệu quả chúng ta cần phải cải tiến và tăng cờng công tác quản lý cho phù
hợp với thực tế Sx của DN.
1.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu và cộng cụ dụng cụ.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng để điều hành và
chỉ đạo SXKD, nha lãnh đạo phải thờng xuyên cắm băt đợc các thông tin về thị tr-
ờng, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một các đầy đủ , chính
xác kịp thời. Những số liệu của kế toán sẽ giúp cho lãnh đạo có thể đa ra các quyết
định đúng đắn trong chỉ đaọ SXKD, đảm bảo nhịp độ sx với hiệu quả cao. Hơn
nữa, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán NLVL nói riêng trong DN nếu thực
hiện chính xác, đầy đủ và khoa học sẽ giúp cho công tác hạch toán, tính giấ thành
sản phẩm đợc chính xác ngay từ đầu, ngợc lại sẽ ảnh hởng đến giá trị của sản
phẩm sản xuất ra .
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
5
Báo cáo thực tập
Hạch toán NLVL,CCDC thể hiện vai trò và tác dụng to lớn của mình thông qua
các chức năng và nhiệm vụ vơ bản sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thơì số lợng, chất lợng và
trị giá thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu, CCDC nhập xuất kho; vật liệu CCDC
tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán NLVL, CCDC, hớng
dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất. Thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định giúp cho việc lãnh đạo cong tác kế toán
trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế .
Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
NLVL, CCDC phát hiện và xử lý kịp thời NLVL, CCDC thừa và thiếu, ứ đọng,
kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng NLVL, CCDC phi pháp, lãng phí .
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NLVL, CCDC theo chế độ quy định
của Nhà nớc lập báo cáo kế toán về vật liệu, CCDC phục vụ công tác lãnh đạo và
quản lý, điều hành, phân tích kinh tế.
1.3 Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ:
Trong các DNSX, NLVL, CCDC gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính năng lý hoá
khác nhau, có công dụng và mục đích khác nhau, yêu cầu ngời quản lý phải biết

từng loại, từng thứ NLVL, CCDC. Vì vậy, để quản lý và hạch toán NLVL, CCDC
đợc thuận tiện cần phải phân loại NLVL, CCDC.
Phân loại NLVL,CCDC là sắp xếp NLVL, CCDC thành từng loại, từng nhóm
theo một tiêu thức nhất định.
1.3.1 Phân loại NLVL
Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế, vai trò và công
dụng của NLVL trong kế hoạch SXKD mà NLVL có sự phân chia khác nhau,
song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất, NLVL đợc chia thành các loại
nh sau:
a) Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất , NLVL đ ợc chia thành :
Nguyên liệu vật liệu cính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) : là những
th NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cẩu thành
thực thể vật chất cảu sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ
khí ,xây dựng cơ bản; bông trong các DN kéo sợi, sợi trong DN dệt, vai rtrong các
DN may; hạt giống ,phân bón ,cây con, con giống, thức ăn trong các doanh
nghiệp trồng trọt và chăn nuôi.
Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm đơn vị khác
sản xuất ra, DN mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ DN sản
xuất xe đạp mua săm, lốp, xích lắp ráp thành xe đạp.
Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ nh làm tăng chất l-
ợng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng cuả sản phẩm. Ví dụ: thuốc nhuộm, tẩy trong
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
6
Báo cáo thực tập
DN dệt, sơn vécni trong DN sản xuất xe đạp, DNsản xuất đồ gỗ; Thuốc trừ sâu
,thuốc thú y ,chất kích thích sự tăng trởng trong DN trồng trọt và chăn nuôi hoặc
để đảm bảo cho điều kiện lao động (giẻ lau, dầu mỡ, thuốc chống ẩm , rỉ)
Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng

trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất, nhiên liệu tham gia vào sản
xuất cũng chỉ đợc coi là vật liệu phụ nhng do tính chất lý, hoá và tác dụng của nó
nên cần quản lý và hoạch toán riêng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn nh than,
củi ;thể lỏng nh xăng dầu;thể khí nh hơi đốt.
Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà DN mua
về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị
nh vòng bi, vòng đệm, xăm lốp .
Thiết bị XDCB và vật kết cấu: cả hai loại thiết bị này đều là cơ sở chủ
yếu hình thành nên sản phẩm xây lắp nhng chúng khác vơí vật liệu xây dựng nên
đợc xếp vào loại riêng.
+ Thiết bị XDCB :là thiết bị đợc sử dụng cho công việc XDCB (bao
gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp ) nh thiết bị vệ sinh, thiết bị thông
gió, thiết bị truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm XDCB mà doanh nghiệp
xây dựng tự sản xuất hoặc mua của DN khác để lắp vào công trình xây dựng
nh vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn.
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu nh vật liệu đặc trng, các loại
vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt đợc,
phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng DN mà trong
từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ, từng quy cách.
b) Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng nh nội dung quy định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của DN đ ợc chia
thành :
Nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất ,chế tạo sản phẩm .
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh: phục vụ quản lý ở các phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý DN.
Căn cứ vào nguồn nhập, NLVL chia thành NLVL nhập kho do mua
ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, vật liệu thu nhặt.
1.3.2 Phân loại công cụ dụng cụ

Cũng nh NLVL, CCDC trong các DNSX khác nhau cũng có sự phân chia khác
nhau song nhìn chung CCDC đợc chia thành các loại sau:
Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sx.
Dụng cụ đồ nghề .
Dụng cụ quản lý
Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động
Khuôn mẫu đúc các loại
Lán trại tam thời
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
7
Báo cáo thực tập
Các loại bao bì dùng để đựng hàng hoá, vật liệu
Trong công tác quản lý CCDC đợc chia làm 3 loại :
+ Công cụ dụng cụ lao động
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
Ngoài ra, có thể phân chia thành CCDC đang dùng và CCDC trong kho.
Tơng tự nh đối với NLVL, trong từng loại CCDC cần đợc phân loại chi tiết hơn
thành từng nhóm, trong từng nhóm lại chia thành từng thứ tuỳ theo yêu cầu trình
độ quản lý của DN.
Việc phân định trên đây chỉ mang tính tơng đối .Trên thực tế việc sắp xếp
NLVL ,CCDC nh trên là căn cứ vào công dụng chủ yếu của NLVL, CCDC ở từng
đơn vị cụ thể vì có thể ở đơn vị này là vật liệu chính còn ở đơn vị khác lại là
nguyên liệu phụ. Điều này không có ý nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quôc dân .
Tuy nhiên sử dụng cách phân loại này lại có ý nghĩa to lớn đối với DN, giúp DN
có thể theo dõi một cách chính xác thuận tiện từng loại, từng thứ NLVL, CCDC .
Nhận biết đợc vai trò, vị trí của NLVL, CCDC trong quá trình sx để từ đó có cơ sở
cho công tác tính giá thành sản phẩm, lao vụ và kế toán mở các TK cấp I, cấp II
cho phù hợp.
1.3.3 Đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ

Để phục vụ công tác quản lý,hạch toán kế toán NLVL, CCDC phải thực hiện
việc đánh giá NLVL, CCDC.
Đánh giá NLVL, CCDC là dùng tiền để biểu thị giá trị của NLVL, CCDC theo
nguyên tắc nhất định. Kế toán nhập, xuất, tồn kho NLVL, CCDC phải phản ánh
theo giá trị thực tế. Tuy nhiên trong không ít DN để đơn giản và làm bớt khối lợng
ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập, xuất NLVL và CCDC. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn
phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất NLVL, CCDC trên các sổ kế
toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá thực tế.
1.3.3.1 Đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
Về nguyên tắc NLVL, CCDC phải ghi sổ theo giá thực tế và nhập bằng giá nào
thì xuất ra theo giá đó .
Giá thực tế của NLVL, CCDC là toàn bộ chi phí thực tế mà DN phải bỏ ra để
cod đợc loại NLVL, CCDC đó. Giá thực tế bao gồm giá bản thân của NLVL,
CCDC, chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí chế biến.
a) Giá thực tế của NLVL, CCDC nhập kho:
Tuỳ theo tng nguồn nhập mà giá thực tế của NLVL, CCDC bao gồm các khoản
chi phí khác nhau.
Giá thực tế của NLVL, CCDC mua bao gồm :
Mua ngoài = - + +
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
8
Giá mua
Chiết khấu
thuơng mại giam
rgiá hàng bán
Các khoản thuế
không đợc
khoán lại
Chi phí trực

tiếp khác liên
quan đến thu
mua
Báo cáo thực tập
Chi phí mua bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại
đóng gói, chi phí bảo hểm (nếu có) từ nơi mua về đến DN, tiền thuê kho, thuê bãi
chỗ để NLVL, CCDC, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận
thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức của quá trình thu mua.
Chú ý:
+ Trờng hợp NLVL, CCDC mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản
phẩm dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, DN nộp thuế theo phơng pháp
khấu trừ thuế thì giá mua ghi trên hoá đơn lá gía mua cha có thuế GTGT.
+ Trờng hợp NLVL, CCDC mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, DN nộp thuế theo phơng pháp
trực tiếp hoặc thuộc đối tợng không phải nộp thuế GTGT thì giá mua ghi trên
hóa đơn là tổng giá thành toán bao gồm cả thuế GTGT.
Giá thực tế của NLCL, CCDC thuê ngoài gia công, chế biến = giá trị
NLVL, CCDC xuất kho + chi phí chế biến+chi phí khác có liên quan.
Giá thực tế của NLVL, CCDC tự ché biến=giá trị NLVL, CCDC xuất kho +
chi phí chế biến
Giá thực tế của NLVL, CCDC nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần
hoặc thu hồi vốn góp là giá thực tế đợc các bên tham gia góp vốn thống nhất
đánh giá .
Giá thực tế cảu vật liệu thu nhặt đợc ,phế liệu thu hồi là giá trị thực tế
ớc tính có thể sử dụng đợc hoặc giá có thể bán đợc trên thị trờng.
Giá thực tế của NLVL, CCDC đợc tặng, thởng, biểu :giá thực tế tính
theo giá thị trờng tơng đơng.
b) Giá thực tế của NLVL, CCDC xuất kho
Do giá trị thực tế của từng lần nhập NLVL, CCDC không giống nhau nên
khi tính giá thực tế của NLVL, CCDC xuất kho kế toán phải sử dụng một trong

các phơng pháp sau:
Phơng pháp đơn giá bình quân (Average cost)
Theo phơng pháp này giá thực tế NLVL, CCDC xuất dùng trong kỳ tính theo
đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế NLVL, CCDC =Số lợng NLVL, CCDC x Đơn giá
Xuất dùng xuất dùng bình quân
Phơng pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (cuối kỳ) tuy đơn giản, dễ làm nhng
độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh
hởng tới công tác ké toán nói chung.
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
9
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
(cuối kỳ)
Trị giá thực tế NLVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lợng NLVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế NLVL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Số lợng NLVL,CCDC nhập
kho trong kỳ
=
+
+
Báo cáo thực tập
Phơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập tức là sau mỗi lần nhập ta lại
tính đơn giá bình quân, phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của phơng pháp
trên, vừa chính xác vừa cập nhập nhng nhợc điểm là tốn nhiều công sức tính toán

nhiều.
Phơng pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trớc mặc dù tính toán đơn giản và kịp thời
tình hình biến động NLVL, CCDC xuất dùng trong kỳ tuy nhiên không chính xác
vì không tính đến sự biến động của NLVL, CCDC trong kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phơng pháp đơn giá
bình quân phù hợp. Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ này hoặc đơn giá bình quân cuối kỳ
trớc. Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên có thể
tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ, đơn giá bình quân tại thời điểm xuất, đơn giá
bình quân cuối kỳ trớc.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết NLVL, CCDC nhập trớc đợc xuất hết xong
mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của NLVL, CCDC xuất dùng đợc tính hết
theo giá nhập kho lần trớc, xong mới tính theo giá nhập lần sau.
Phơng pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của NLVL,CCDC xuất dùng kịp
thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhng đòi hỏi
phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lợng đơn giá của từng
lần nhập.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết NLVL, CCDC nhập kho sau cùng đợc xuất tr-
ớc tiên. Giá thực tế NLVL, CCDC xuất kho đựơc tính hết theo giá nhập kho lần
sau cùng, sau mới tính theo giá nhập lần trớc đó.
Phơng pháp giá thực tế đích danh(Specific
identification)
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các loại NLVL, CCDC có giá trị
cao,các loại vật t đặc trng. NLVL, CCDC xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
10
Đơn giá bình
quân cuối kỳ

trớc
=
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
Trị giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NLVL,CCDC tồn kho đầu
kỳ(cuối kỳ trớc)
Số lợng NLVL,CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ
trớc)
Báo cáo thực tập
đơn giá nhập của lô hàng đó để tính giá thực của NLVL, CCDC xuất kho. Giá thực
tế NLVL, CCDC còn trong kho đợc căn cứ vào số lợng từng lô NLVL, CCDC hiện
còn nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô NLVL, CCDC đó.
Sử dụng phơng pháp này sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá NLVL,
CCDC đợc chính xác, phản ánh đợc mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và giá trị.
Tuy nhiên, có có nhợc điểm là phải theo dõi chi tiết giá NLVL, CCDC nhập kho
theo từng lần nhập và giá NLVL, CCDC xuât không sát với giá thực tế của thị tr-
ờng.
1.3.3.2 Đánh giá nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:
Đánh giá NLVL, CCDC theo kì hạch toán thờng đợc áp dụng đối với các DN
có quy mô lớn, khối lợng chủng loại vật t nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thờng
xuyên. Nó sẽ đảm bảo cho việc theo dõi kịp thời NLVL, CCDC nhập , xuất dùng
trong kỳ của DN. Còn nếu áp dụng phơng pháp đánh giá NLVL, CCDC theo giá
thực tế đối với DN trên thì việc xác định giá thực tế của NLVL, CCDC hàng ngày
là rất khó, tốn nhiều chi phí công sức.
Giá hạch toán là giá tạm tính hay giá kế hoạch đợc quy định thống nhất trong
phạm vi DN và đợc sử dụng trong thời gian dài. Giá hạch toán đợc phản ánh trên

các phiếu nhập, phiếu xuất và trong kế toán chi tiết NLVL, CCDC. Cuối tháng kế
toán cần phải tính, điều chỉnh giá hạch toán ra giá thực tế.
Để tính đợc giá thực tế của NLVL, CCDC xuất dùng, trớc hết phải tính số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NLVL, CCDC (ký hiệu là H) theo
từng loại, thứ :
H=
Sau đó tính giá thực tế của NLVL, CCDC xuất dùng theo công thức sau :
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
11
Giá thực tế
VL,CCDC xuất
trong kho kỳ
=
Giá hạch toán
NLVL,CCDC
xuất kho trong kỳ
*
H
Gía thực tế NLVL,CCDC tồn kho
đầu kỳ
Giá hạch toán NLVL,CCDC tồn
kho đầu kỳ
Giá thực tế NLVL,CCDC nhập kho
trong kỳ.
Giá hạch toán NLVL,CCDC nhập
kho trong kỳ
+
+
Báo cáo thực tập
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế xuất kho NLVL, CCDC nêu trên đều có những

u, nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy căn cứ vào
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong các phơng pháp tính giá cho phù hợp.
1.4 Các chứng từ kế toán liên quan đến thủ tục nhập-xuất kho nguyên liệu
vật liệu và công cụ dụng cụ
1.4.1 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán ,ban hành theo QĐ số 1441/TC/QĐ/CKĐT ngày
1-11-1995 của Bộ trởng bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về vật liệu, CCDC
bao gồm:
Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho(mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
Biên bản kiểm kê vật t ,sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
Hoá đơn kiểm kê phiếu xuất kho(mẫu 02-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà Nớc,
tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng DN, có thể thêm các chứng từ kế
toán hớng dẫn nh :
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t(mẫu 05-VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ(mẫu 07-VT)
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. DN phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh.
Mọi chứng từ kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và
tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
1.4.2 Sổ kế toán chi tiết NLVL,CCDC
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ) kế
toán chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho.
Sổ (thê) kế toán chi tiết NLVL,CCDC.

Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số d
Sổ (thẻ) kho(mẫu 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ NLVL, CCDC theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán và ghi các
chỉ tiêu :Tên và nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó giao cho
thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt chi tiết NLVL, CCDC theo
phơng pháp nào.
Các sổ (thẻ) ké toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật liệu
đợc sử dụng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho NLVL, CCDC về mặt giá
trị hoặc số lợng và giá trị tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong
DN.
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
12
Báo cáo thực tập
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê luỹ kê tổng h ợp nhập-xuất tồn NLVL, CCDC phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.5 Ph ơng pháp kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ:
Hạch toán chi tiết là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát đợc hình thành bởi
hạch toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi hơn việc quản lý và sự kiểm
tra các hoạt động kinh doanh. Sự chi tiết hoá theo hớng biểu thị các yếu tố thành
các chỉ tiêu tổng quát ở các góc độ quản lý khác nhau.
Mục tiêu chính của hạch toán chi tiết là thoả mãn thông tin cho nhu cầu quản
lý. Trong quản lý NLVL, CCDC, việc hạch toán đã đáp ứng đợc yêu cầu của công
việc quản lý đó là quản lý ,theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất-tồn kho của tng
loại NLVL, CCDC cả về mặt hiện vật và giá trị.
Hạch toán chi tiết NLVL, CCDC đợc thực hiện chủ yếu ở kho và phòng kế toán
của DN trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán về nhập, xuât kho NLVL, CCDC. Vì
vậy giữa kho và phòng kế toán có sự liên hệ phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc
ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và việc ghi chép vào sổ kế toán của kế toán.

Hiện nay, trong các DNSX, tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán mà hạch toán chi tiết
NLVL, CCDC có thể đợc thực hiện theo một trong ba phơng pháp sau:
1.5.1 Phơng pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán :
+ ở kho : ghi chép về mặt số lợng(hiện vật)
+ ở phòng kế toán :ghi chép cả số lợng và giá trị thứ tự NLVL,CCDC
Trình tự ghi chép :
+ ở kho : Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi số lợng
vật liệu, CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho.Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp
trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu, CCDC để tiện cho việc kiểm tra và
đối chiếu. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ (thẻ) kho với
số tồn vật liệu, CCDC thực tế. Hàng ngày (định kỳ ) sau khi ghi thẻ kho xong,
thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo
giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập .
+ ở phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ ghi tiết vật liệu, CCDC cho từng thứ vật
liệu, CCDC (danh điểm VL, CCDC) cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo
dõi về mặt số lợng và giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập,
xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành tiền (hoàn chỉnh
chứng từ) phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc số chi tiết, cuối tháng kế
toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu , CCDC. Mặt
khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp
vật liệu, CCDC.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu, CCDC theo phơng
pháp thẻ song song
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
13
Báo cáo thực tập
Ghi chú
Sơ đồ 01

Ưu nhợc điểm :
Ưu điểm :Việc ghi sổ ,thẻ đơn giản ,rõ ràng ,dễ kiểm tra ,đối chiếu số
liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
Nhợc điểm: Ghi chép còn trung lặp giữa kho và phòng kế toán, khối
lợng ghi chép quá lớn, nếu chủng loại vật t nhiều việc nhập xuất thờng xuyên,
công việc kiểm tra không thờng xuyên mà chủ yếu là vào cuối tháng do đó hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý.
Phạm vi áp dụng: phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các DN có ít chủng
loại vật liệu, CCDC và khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ nhập-xuất) ít, không th-
ờng xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán còn hạn chế.
1.5.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc :
+ ở kho: ghi chép về mặt số lợng.
+ ở phòng kế toán: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lợng
và giá trị .
Trình tự ghi chép :
+ ở kho: mở thẻ kho (sổ chi tiết )để theo dõi số lợng từng danh điểm
vậtl liệu, CCDC (giống phơng pháp thẻ song song)
+ ở phòng kế toán : mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản
ánh tổng số vật liệu, CCDC luân chuyển trong tháng (tổng số nhập,tổng số xuất
trong tháng) và tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu ,CCDC theo chỉ tiêu số
lợng và giá trị . Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng thứ vật
liệu, CCDC. Mỗi thứ vật liệu, CCDC ở từng kho theo từng ngời chịu trách nhiệm
vật chất đợc ghi vào một dòng trong sổ, cuối tháng đối chiếu số lợng vật liệu,
CCDC trên sổ đối chiêu luân chuyển với thẻ kho và số tiền của từng loại với sổ
kế toán tổng hợp.
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
14
Chứng từ gốc

Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ thẻ chi
tiết VL
Bảng
tổng
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo thực tập
Sơ đồ phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú:
Sơ đồ 02
Ưu nhợc điểm :
+ Ưu điểm :Giảm đợc khối lợng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào
cuối tháng
+ Nhợc điểm :
Công việc ghi sổ kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng .
Công việc kế toán dồn váo cuối tháng việc đối chiếu kiểm tra.
Số liệu trong tháng giữa kho và phóng kế toán khôn g tiến hành
trong tháng do kế toán không ghi sổ .
Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này áp dụng cho các DN có khối lợng nhập, xuất
không nhiều, ít nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện ghi
chép kế tóan tình hình nhập, xuất hàng ngày .
1.5.2 Phơng pháp mức d (sổ số d)
Nguyên tắc :
+ ở kho : chỉ theo dõi về mặt số lợng
+ ở phòng kế toán :chỉ theo dõi về mặt giá trị
Trình tự ghi chép:

+ ở kho:Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong-thủ
kho tập hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm
theo nhóm quy định, căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu
giao nhận chứng từ nhập-chứng từ xuất ghi số lơng, số hiệu chứng từng nhóm
vật liệu, CCDC xong đính kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế
toán.
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
15
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Thẻ kho Phiếu xuất
Sơ đồ chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Báo cáo thực tập
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lợng vật liệu, CCDC tồn cuối
tháng của từng thứ vật liệu, CCDC(danh điểm vật liệu) vào sổ số d sau đó chuyển
sổ cho phòng kế toán. Sổ số d do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm,
giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
+ ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, CCDC ở
kho, kế toán kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền
cho từng chúng từ, tổng cộng số tiền của các chứn g từ, tổng cộng số tiền của
các chứng từ của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật liệu, CCDC, ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ , căn cứ vào sổ tiền ghi trên phiếu
giao nhận chứng từ ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, sau đó căn cứ vào
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để lập bảng tổng hợp nhập xuất-tồn, bảng này đ-
ợc mở cho từng kho. Khi nhận sổ số d kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị

vào sổ số d, sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn, bảng
này đợc mở cho từng kho. Khi nhận sổ số d kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá
trị vào sổ số d, sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn với
số số d.
Sơ đồ phơng pháp sổ số d
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
16
Báo cáo thực tập
Ghi chú:
Sơ đồ 03
Ưu, nhợc điểm:
Ưu điểm:
Giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày .
Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng .
Thực hiện kiểm tra ,giám sát thờng xuyên của kế toán với việc
nhập, xuất vật liệu CCDC hàng ngày .
Nhợc điểm: Nếu có sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu
cầu quản lý của thủ kho và kế toán phải khá nếu không sẽ dẫn đến sai sót.
Phạm vi áp dụng: áp dụng phù hợp với các DN có khối lợng nghiệp vụ
xuất nhập diễn ra thờng xuyên,nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng đợc hệ
thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán hàng ngày tình hinh nhập, xuất,
tồn .Yêu cầu về trình độ quản lý kế toán của DN tơng đối cao.
1.6 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, công cụ dụng cụ.
Hạch toán kế toán tổng hợp NLVL, CCDC là công việc ghi chép sự biến động
về mặt giá trị của NLVL, CCDC trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế
toán hiện hành NLVL, CCDC là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của
DN, việc mở rộng tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị
NLVL, CCDC tồn kho, giá trị NLVL, CCDC xuất dùng tuỳ thuộc vào DN kế toán
NLVL, CCDC tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp
kiểm kê định kỳ.

Kế toán NLVL,CCDC tồn kho theo phơng pháp thờng xuyên: là
phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình nhập-xuất-tồn kho
các loại NLVL, CCDC trên các tài khoản và các sổ kế toán tổng hợp khi có các
chứng từ nhập, xuất. Nh vậy, việc xác định giá trị NLVL, CCDC xuất dùng đợc
căn cứ trực tiếp và các tài khoản và các sổ kế toán.
Phơng pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian và ghi chép nhiều sổ
sách nhng lại phản ánh chính xác giá trị NLVL, CCDC sau mỗi lần xuất, hơn nữa
giá trị vật liệu tồn kho trên các tài khoản, sổ kế toán đợc xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
Tồn cuối =Tồn đầu +Nhập-Xuất
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
17
Phiếu nhập Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
nhập
Thẻ kho
Sổ số d
Bảng tổng hợp
N-X-T
Phiếu xuất Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
xuất
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Báo cáo thực tập
Kế toán NLVL, CCDC tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Là phơng pháp không theo dõi thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho

NLVL, CCDC mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc
xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên TK kế toán tổng hợp. Không căn cứ vào
chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế NLVL, CCDC tồn kho đầu
kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối cùng để tính.[Xuất =tồn đầu +Nhập
tồn cuối(sau khi kiểm kê)]
Chính vì vậy, trên TK tổng hợp không thể hiện rõ giá trị NLVL, CCDC xuất
dùng cho từng đối tợng và các nhu cầu khác gây khó khăn cho việc phân bố
NLVL, CCDC vào khoản mục chi phí và tính giá thành.
1.6.1 Kế toán tổng hợp nguyên liệu ,vật liệu ,công cụ dụng cụ theo phơng
pháp kê khai thơng xuyên.
1.6.1.1Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán NLVL, CCDC kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 152- Nguyên liệu ,vật liệu:Tài khoản này dùng theo
dõi giá trị hiện có, tình hình tăng ,giảm của các NLVL theo giá thực tế, có thể
mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện
tính toán.
Kết cấu nh sau:
Bên nợ-Trị giá thực tế vật t, hàng hoá nhập kho do tự chế biến, mua ngoài,
thuê ngoài gia công chế biến hoặc từ các nguồn khác.
-Trị giá thực tế vật t, hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên có-Trị giá thực tế vật t, hàng hoá xuất kho cho sản xuất, bán, góp liên
doanh.
-Trị giá thực tế của vật t, hànghoá phát hiện thiếu khi kiểm kê
-Trị giá thực tế vật t, hàng hoá trả lại ngời bán, đợc giảm giá .
D nợ-Phản ánh trị giá thực tế của vật t, hàng hoá hiện còn ở kho cuối kỳ .
TK152 có thể đợc mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại
NLCVL,phù hợp với yêu cầu quản lý của DN,bao gồm:
+TK1521-Nguyên vật liệu chính.
+TK1522-Vật liệu phụ.
+TK1523-Nhiên liệu

+TK1524-Phụ tùng thay thế
+TK1525-Thiết bị xây dựng cơ bản.
+TK1528-Vật liệu khác.
* Tài khoản 153-Công cụ, dụng cụ: Tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của các loại CCDC hiện có trong DN.
Kết cấu TK153 nh sau:
Bên nợ-Trị giá thực tế CCDC nhập kho: mua ngoài, nhận góp liên doanh, tự chế
biến, thuê ngoài gia công chế biến và các nguồn khác.
Trị giá thực tế CCDC,đồ dùng cho thuê nhập lại kho.
Trị giá thực tế CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê.
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
18
Báo cáo thực tập
Bên có-Trị giá thực tế CCDC xuất kho sử dụng cho SXKD, cho thuê hoặc góp vốn
liên doanh.
Chiết khấu mua CCDC đợc hởng .
Trị giá CCDC trả lại cho ngời bán hoặc đợc bán giảm giá.
Trị giá CCDC thiếu phát hiện trong kiểm kê
D nợ-Trị giá thực tế của CCDC tồn kho.
TK153 có ba tài khoản cấp 2:
+ TK1531-Công cụ dụng cụ
+ TK1532-Bao bì luân chuyển
+ TK1533 -Đồ dùng cho thuê.
* Tài khoản 151-Hàng mua đi đờng: Tài khoản dùng để phản ánh giá vật t,
hàng hoá thuộc quyền sở hữu của DN nhng đang đi trên đờng ,bến cảng, bến
bãi, hoặc đã về đến DN nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu TK151 nh sau:
Bên nợ-Giá trị hàng hoá, vật t đang đi trên đờng.
Bên có-Giá trị hàng hoá, vật t đang đi trên đờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển.
D nợ-Giá trị hàng hoá ,vật t đã mua nhng còn đang đi trên đờng (cha về nhập kho

đơn vị).
Ngoài ra TK trên kế toán còn sử dụng các Tk liên quan khác nh TK111, TK112,
TK133, TK331, TK141, TK1383, TK128, TK3381, T411, TK621, TK627, TK641,
TK642.
1.6.1.2Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NLVL,CCDC.
1.6.1.2.1Kế toán tổng hợp các trờng hợp nhập kho NLVL,CCDC.
a) Mua ngoài :
* Hàng và hoá đơn cùng về
Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK152,153-Giá hoá đơn cha thuế.
Nợ TK1331-Thuế VAT đầu vào .
Có TK 111,112,141,331-Tổng giá thanh toán.
Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 152,153 Tổng giá thanh toán
Có TK111,112,141,331 bao gồm cả thuế VAT
* Hàng về cha có hoá đơn:
Kế toán sẽ lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng về cha có hoá đơn
Cuối tháng hoá đơn về ,kế toán ghi sổ nh trờng hợp 1
Nợ TK152,153-Giá hoá đơn cha thuế(phơng pháp khấu trừ)
Nợ TK 1331-Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK111,112,141,331-Tổng giá thanh toán.
Cuối tháng hoá đơn cha về kế toán sẽ ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK152,153 Giá tạm tính
Có TK111,112,331

Tháng sau khi hoá đơn về ,căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi sổ nh sau:
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
19
Báo cáo thực tập
+ Giá hoá đơn bằng giá tạm tính.

+ Giá hoá đơn khác giá tạm tính.
Cách 1-Dùng bút toán đỏ để xoá nghiệp vụ đã ghi theo giá tạm tính sau đó ghi tại
định khoản theo giá hoá đơn bằng bút toán thờng .
Nợ TK152,153 Ghi bút toán đó theo giá tạm tính
Có TK111,112
Nợ TK 152,153-Giá hóa đơn cha thuế Ghi theo giá hoá đơn
Nợ TK1331-Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có Tk 111,112 Tổng giá thanh toán
Cách 2 -Trờng hợp số liệu ở hoá đơn lớn hơn số liệu tạm tính thì kế toán sẽ định
khoản số chênh lệch bằng bút toán thờng .
Nợ TK 152,153-Phần chênh lệch
Nợ TK 1331-Thuế VAT(nếu có)
Có TK111,112 Tổng số.
Trờng hợp giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế toán định khoản số chênh lệch
bằng bút toán đỏ
Nợ TK 152,153-Phần chênh lệch(bút toán đỏ)
Nợ TK 1331-Thuế VAT(nếu có)
Có TK111,112 Tổng số.
Cách 3-Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán đã ghi sổ theo giá tạm tính sau đó
ghi lại theo giá hoá đơn bằng bút toán thờng.
Nợ TK 111,112 Ghi bút toán đảo ngợc
Có TK152,153 theo giá tạm tính
Nợ TK152,153-Giá hoá đơn cha thuế (phơng pháp khấu trừ)
Nợ TK 1331-Thuế VAT(nếu có)
Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán.
* Hoá đơn về nhng hàng cha về (hàng mua đang đi trên đờng)
Xếp hoá đơn mua hàng vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đờng.
Cuối tháng khi hàng về định khoản bình thờng nh trờng hợp 1
Nợ TK152,153-Giá hoá đơn cha thuế (phơng pháp khấu trừ)
Nợ TK 1331-Thuế VAT(nếu có)

Có TK111,112 Tổng giá thanh toán.
Cuối tháng hàng cha về căn cứ vào hoá đơn ,kế toán ghi sổ :
Nợ TK151-Hàng mua đang đi đờng
Nợ Tk 1331-Thuế VAT(nếu có) Ghi theo giá hóa đơn
Có TK111,112..Tổng giá thanh toán
* Hàng thừa,thiếu so với hoá đơn .
Hàgn thừa so với hoá đơn .
+ Nhập kho toàn bộ số thừa
Nợ TK152,153-Trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK1331-Thuế VAT(nếu có)theo hoá đơn
Có TK 111.112,141 Số tiền thanh toán theo hợp đồng
Có TK338-Số thừa chờ xử lý .
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
20
Báo cáo thực tập
(3381-Không rõ nguyên nhân
3388-rõ nguyên nhân)
+ Xử lý số hàng thừa
Trả lại hàng thừa Nợ TK 338 Ghi giá t rị thừa
Có TK152,153
Mua lại hàng thừa Nợ TK 338-Giá trị thừa
Nợ TK 1331-Thuế VAT giá trị thừa
Có TK 111,112 Tổng giá thanh toán
+ Hàng thừa cha rõ nguyên nhân hoặc không xác định đợc nguyên nhân thì đa
vào TK711-Thu nhập khác.
NợTK338 Ghi giá trị thừa
Có TK711
+ Chỉ nhập theo đúng hoá đơn
Hàng thừa đa vào TK002-Vật t hàng hoá nhận giữ hộ gia công hộ
Nợ TK002

Khi trả lại thì ghi có TK002-Trị giá hàng thừa.
Số hàng theo hoá đơn :Nợ Tk152,153-Giá mua cha thuế(phơng pháp khấu trừ)
Nợ TK 1331:Thuế VAT(nếu có)
Có TK 111,112-Tổng giá thanh toán
* Hàng mua về kém phẩm chất ,quy cách không đúng
Nợ TK331,112,111,138 Tổng giá trị nhận lại
Có TK 152,153-Giá trị thực tế của NLVL,CCDC kém phẩm chất không đúng
quy cách.
Có TK 1331-Thuế VAT đầu vào(nếu có)
a) Nhập khẩu
Nhập NLVL,CCDC dùng váo sản xuất kinh doanh hàng
hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
+Phản ánh giá trị thực tế NLVL ,CCDC nhập khẩu
Nợ TK152,153-Giá thực tế của NLVL,CCDC(tỉ giá thực tế)
Có TK331,111,giá mua ,chi phí (tỉ giá hạch toán)
Có TK3333-Thuế xuất nhập khẩu
Có (nợ)TK413 chênh lệch tỉ giá
+Phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu
Nợ TK 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK33312-thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nhập NLVL, CCDC phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, hoặc dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi
Nợ TK 152,153-giá thực tế của NLVL,CCDC
Có TK111,112 Giá mua ch a thuế
Có TK 3333Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 13312-Thuế GTGT hàng nhập khẩu
b) Nhập kho NLVL,CCDC do tự chế hoặc thêu ngoài gia công chế biến
Nợ TK152,153-Giá thực té nhập kho
Có Tk154-trị giá vật liệu thuê ngoài gia công hay tự sản xuát nhập kho

Vũ Thị Kim Dung K36 A7
21
Báo cáo thực tập
c) Nhập kho do nhân góp liên doanh, cổ phần
Nợ TK152,153 Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK411
d) Tăng NLVL, CCDC do thu hồi vốn góp liên doanh, góp cổ phần
Nợ TK152,153
Có TK128,222
e) Tăng NLVL,CCDC do dùng không hết nhập lại kho ,phế liệu thu hồi
Nợ TK152,153
Có TK621,627,641
f) Tăng NLVL,CCDC do đánh giá lại, giá đánh giá lớn hơn giá ghi sổ
Nợ TK152,153 phần chênh lệch
Có TK412 chênh lệch đánh giá lại tài sản
g) Cac chi phí có liên quan đến mua NLVL,CCDC
Nợ TK152,153 chi phí liên quan thu mua NLVL,CCDC
Nợ TK1331 thuế VAT(nếu có)
Có TK111,112 Tổng giá thanh toán.
1.6.1.2.2-Kế toán tổng hợp xuất kho NLVL,CCDC
1.6.1.2.2.1-Kế toán tổng hợp xuất kho NLVL
a) Xuất kho vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh: Tuỳ theo mục đích sử dụng cuối tháng căn cứ vào các chứng từ
(phiếu xuất kho-bảng phân bố vật liệu), kế toán ghi.
Nợ TK621-Dùng trực tiếp cho sx,chế tạo sp.
Nợ tK 627-Dùng cho QLPX
Nợ TK 641-Dùng cho bán hàng
Nợ TK 642-Dùng cho QLDN
Nợ TK 241-Dung cho XDCB
Có TK 152-Trị giá vật liệu xuất dùng.

b) Xuất kho vật liệu gia công chế biến
Nợ TK154:Trị giá thực tế xuất kho
Có TK152
c) Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác: Căn cứ vào vốn góp do
Hội đồng liên doanh đánh giá và giá thực tế (giá trị ghi sổ kế toán)xác định số
chênh lệch và ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK128,222:Trị giá vốn góp
Có (nợ )TK412:Chênh lệch tăng,giảm
Có TK152:Giá thực tế vật liệu.
d) Đánh giá giảm NLVLtheo quyết định của cấp có thẩm quyền
Nợ TK412 Chênh lệch
Có TK152
e) Hàng thiếu so với hoá đơn
+ Trong định mức
Nợ TK 641,642 Giá trị NLVL,CCDC thiếu
Có TK152,153 trong định mức
+ Ngoài định mức
Nợ TK152,153-Giá trị thực tế
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
22
Báo cáo thực tập
Nợ TK1331-Thuế VAT(nếu có) theo hoá đơn
Nợ TK138-Giá trị thiếu .
Có TK111,112 Tổng giá .
+ Xử lý phần thiếu
Khi ngời bán giao tiếp số hàng thiếu
Nợ TK152,153 Trị giá số hàng thiếu
Có TK138(1381,1388)
Quy trách nhiệm
Nợ TK1388,344 Trị giá số hàng thiếu

Có TK1381
Không xác định đợc nguyên nhân
Nợ TK811 Trị giá số hàng thiếu
Có TK1381
f) Xuất NLVL đi bán
* Phản ánh trị giá vốn của
NLVLxuất bán
Nợ TK632 Trị giá vốn
Có TK152
* Phản ánh doanh thu
Nợ TK111,112,131
Có TK711
Có TK3331(nếu có)
g) Xuất NLVLđể biếu tặng
* Xuất NLVLbiếu tặng phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
* Phản ánh trị giá vốn của NLVL
xuất biếu tặng
Nợ TK632
Có TK152
* Phản ánh doanh thu
Nợ TK641,642
Có TK512-Doanh thu nội bộ
6.1.2.2.2-Kế toán tổng hợp xuất kho CCDC
* Hạch toán giảm CCDC
a) Đối với những CCDC có
giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, thờng là 1 kỳ thì toàn bộ các chi phí về
CCDC sẽ đợc hạch toán một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại
phân bố 100%)
Nợ TK627,641,642

Có TK1531
b) Đối với những CCDC có
giá trị tơng đối lớn,sử dụng cho nhiều kỳ kinh doanh thì giá trị của CCDC đợc
phân bố dần vào từng kỳ theo công thức sau:
Giá trị thực tế CCDC xuất dùng

Vũ Thị Kim Dung K36 A7
23
Mức phân bổ từng kỳ =
Báo cáo thực tập
Số kỳ sử dụng (số lần phân bố)
Nợ TK242
Giá trị thực tế
của CCDC xuất dùng
Có TK1531
Nợ TK641,642
Số phân bố từng
kỳ
Có TK242
* Hạch toán giảm bao bì luân
chuyên(BBLC)
a)Xuất BBLC sử dụng
Nợ TK1242
Có TK1532
b)Đầu kỳ xác định giá trị phân bổ để tính vào chi phí trong kỳ
Nợ TK1562-Chi phí mau hàng Giá trị phân bổ từng kỳ
Nợ TK6413-Chi phí bán hàng
Có TK 1242
c)Khi thu hồi
Nợ TK1532 Giá trị còn lại

Có TK1242
d)Trờng hợp bao bì có tính tiền riêng khi xuất hàng hoá kèm theo bao bì thì
giá trị của bao bì sẽ đợc phản ánh nh sau:
Nợ TK1388:Phải thu khác
Có TK1532
* Hạch toán giảm đồ dùng cho
thuê(Đ DCT)
a)Chuyển từ CCDC,BBLC thành Đ DCT
Nợ TK1533
Có TK1531,1532
b)Khi xuất ĐDCT
Nợ TK1242
Có TK1533
c)Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bố giá trị của Đ DCT để tính vào
chi phí
Nợ TK6273-Mức phân bổ theo kế hoạch (đơn vị chuyên cho thuê)
Nợ TK811-Mức phân bổ (đơn vị không chuyên cho thuê)
CóTK1242
d)Khi thu hồi Đ DCT
Nợ TK1533 Giá trị còn lại
Có TK1242
e)Số thu từ cho thuê
Nợ TK111,112
Có TK511.711
Vũ Thị Kim Dung K36 A7
24
B¸o c¸o thùc tËp
Cã TK3331
S¬ ®å h¹ch to¸n tæng qu¸t NLVL,CCDC theo ph¬ng ph¸p kª khai
thêng xuyªn

Vò ThÞ Kim Dung K36 A7– –
25

×