Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN TÂM pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.55 KB, 24 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………… 3
Chương I. Lý luận về chiến lược và các giải pháp Marketing hỗn
hợp trong kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiêu thụ……4
!- DOANH NGHIỆP, THỊ TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP:
1: Doanh nghiệp…………………………………………………….4
2- Thị Trường:
2.1. Khái niệm thị trường:……………………………………….5
2.3. Vai Trò của thị trường: ………………………………………6
3. Môi Trường Marketinh của doanh nghiệp:………………………….7
3.1 Môi trường vi mô : …………………………………………7,8
3.2 Môi trường vĩ mô………………………………………… 9
3.2.1 Môi trường nhân khẩu:…………………………………… 9
3.2.2 Môi trường kinh tế . …………………………………… 10
3.2.3 Môi trường tự nhiên:………………………………………10
3.2.4 Môi trường công nghệ:…………………………………….11
3.2.5 Môi trường chính trị:……………………………………… 11
!!- MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP:……………………….12
1. KHÁI NIỆM:……………………………………………………… 12
2. Vai Trò Marketing trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp…………………………………………………………12.13
III. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU


THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.
1. Vị trí của tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trường………………14
2. Các giải pháp marketing chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường……………………………… 14
2.1 Khái niệm về marketing hỗn hợp.(marketing-mix)…………………14
2.2 Các bước xây dựng chương trình marketing-mix……………… 15,16
2.3 Nội dung của các chiến lược marketing hỗn hợp(marketing-mix)…….16.
2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
2.3.1 Chính sách sản phẩm……………………………………… 16,17,18
2.3.2 Chính sách giá: ………………………………………………18,19
2.2.3 Chính sách phân phối…………………………………………… 20
Khái niệm:…………………………………………………… 20,21,22
2.3.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp( giao tiếp- khuyếch trương)………22,23
3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường càng phát triển thị cạnh tranh trên thị trường càng trở nên
gay gắt, quyết liệt hơn. Cạnh tranh vừa là công cụ để chọn lựa vừa là công cụ
để đào thải các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường. Các doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh luôn biến động cùng nhiều cơ
hội và nguy cơ tiềm ẩn với mức độ cạnh tranh khốc liệt nhất. Vì thế để giữ
vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là điều rất khố khăn,
đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có biện pháp tiếp cận thị trường . Để làm
được điều này doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh theo hướng
thị trường, theo khách hàng và phải ứng dụng hoạt động marketing vào thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường trong đó việc xây dựng và

hoàn thiện một chính sách Mar_mix với những chiến lược và biện pháp cụ thể
nhằm thúc đẩy và tiêu thụ sản phẩm sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén nhất,
hiệu quả nhất của doanh nghiệp để đi đến thành công.
Từ nhận thức trên trong quá trình thức tập tại công ty TNHH TUẤN
TÂM và được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Mà trực
tiếp là Cô Lê Thi Kim Tuyết với sự giúp đỡ chỉ bảo , tọa điều kiên thực tập tốt
cửa các cô chú cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH TUẤN TÂM, tôi
đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm tại công ty TNHH TUẤN TÂM ”
Múc đích của đề tài nhằm phân tích tình hình thực trạng thị trường đồ gỗ
nội thất tại việt Nam và vị thế hiện tại của công ty để đề xuất chiến lược, biện
pháp Mar_mix phù hợp cho sản phẩm đồ gỗ nội thất , góp phần giữ vững và
nâng cao vị thế của công ty trên thị trường đồ gỗ nội thất trong điều kiên kinh
doanh sản xuất mới.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần ! : Lý luận về chiến lược và các giải pháp marketing hỗn hợp trong
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Phần !!: Thực trạng thị trường đồ gỗ nội thất và việc tổ chức, vận hành chiến
lược marketing hỗn hợp nhằm thúc đẩy tiêu thụ mặt hàng đồ gỗ nội thất tại
công Ty
Phần !!!: Hoàn thiện chương trình marketing hỗn hợp nhằm tiêu thụ mặt
hàng đồ gỗ nội thất tại công ty TNHH TUẤN TÂM.
4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
CHƯƠNG !
LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC GIẢI PHÁP MARKETING
HỖN HỢP TRONG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM
!- DOANH NGHIỆP, THỊ TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH

DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
1: Doanh nghiệp:
Theo điều 3- luật công Ty định nghĩa doanh nghiệp như sau:
“ Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh nhàm mục đích chủ yếu là thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh
tế, tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận. ”
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
phát triển theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do vậy mà có
rất nhiều loại hình doanh nghiệp. Đó là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
tập thể ( hợp tác xã ), các Công ty kinh doanh ( Công ty TNHH và Công ty Cổ
Phần ). Đây là những doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực của
nền kinh tế.
Ngoài ra còn một số như cơ sở kinh doanh của Đảng, của đoàn thanh niên.
Các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường
bằng cách cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp mua hàng hóa đầu vào
và bán sản phẩm đầu ra của mình, lợi nhuận thu được là khoản chênh lệch
giữa chi phí bỏ ra và số tiền thu về. Như vậy một doanh nghiệp vừa là người
cung ứng hàng hóa, dịch vụ vừa là người mua các hàng hóa đầu vào. Lợi
nhuận cuối cùng phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. vì vậy mỗi
doanh nghiệp đều muốn mua hàng hóa đầu vào với giá thấp nhất có thể và
bán với mức giá cao nhất có thể tương ứng với mức sản lượng mong muốn.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp phải gắng liền với thị
trường. Mức giá và sản lượng sản xuất của doanh nghiệp không phái do
doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định, bởi mức độ cạnh tranh
gay gắt trên thị trường do không chỉ có doanh nghiệp tham gia cung ứng hàng
hóa, dịch vụ mà còn hàng trăm doanh nghiệp khác đang sẵn sàng giành giật
khách hàng, lợi nhuận với doanh nghiệp. Vì thế thị trường, khách hàng là yếu
tố sống còn quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường.
5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
Doanh nghiệp phải giữ lấy khách hàng của mình, sản xuất theo nhu cầu thị
trường để “ bán cái người tiêu dùng cần chứ không phải là cái mà doanh
nghiệp có ”.
2- Thị Trường:
2.1. Khái niệm thị trường:
Trong nền kinh tế. thị trường là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng và
mang tính chất sống còn đối với doanh nghiệp. Thị trường hiểu một cách đơn
thuần đó là sự vận động của cung- cầu phát sinh ra giá được thể hiện tập trung
nhất trong hoạt động mua bán hàng hóa bằng tiền tệ, ở những thời gian,
không gian, đối tượng, phương thức khác nhau. Vậy tùy theo góc độ tìm hiểu
và phương thức thể hiện mà có những định nghĩa khác nhau. Nhưng theo
quan điểm marketing thị trường được hiểu theo 2 góc độ:
Theo phân tích đánh giá thị trường dưới góc độ Xã hội tổng thể:
Thi trường là một tập phức hợp và liên tục các nhân tố, môi trường kinh
doanh và các quan hệ trao đổi thương mại được hấp dẫn và thực hiện trông
một không gian mở hữu hạn các chủ thể cung _ cầu và phương thức tương tác
chúng nhằm đào tạo điều kiện tồn tại và phát triển cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa.
Dưới góc độ thị trường của doanh nghiệp:
Thị trường là tập hợp các khách hàng và người cung ứng hiện thực và
tiềm năng, có nhu cầu thị trường về các mặt hàng của hàng hóa mà công ty có
ý định kinh doanh trong mối quan hệ với các nhân tố môi trường kinh doanh
và tập hợp người bán- đối thủ cạnh tranh của nó.
Biểu hình 1: Mô hình quyết định Marketing về thị trường
của doanh nghiệp


6

Môi trường kinh doanh
Những người sản xuất
Những người mua giới
Những người môi
giới
Người mua
Công
Ty
Kinh
Doanh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
2.3. Vai Trò của thị trường:
Việc giải quyết mâu thuẫn kinh tế giữa người mua và người bán, giữa
người sản xuất và người tiêu dùng đều được thực hiện trên thị trường. Do đó
thị trường có vai trò quan trọng trong sản xuất, kinh doanh và quản lý kinh tế.
Thị trường chỉ là nơi diễn ra hoạt động mua bán, nó còn thể hiện các mối
quan hệ hàng hóa tiền tệ. Do đó thị trường còn được coi là môi trường của
doanh nghiệp. Thị trường tồn tại một cách khách quan, từng công Ty không
có khă năng làm thay đổi thị trường mà trong quá trình kinh doanh phải từng
bước thay đổi để thích ứng và tiếp cận với thị trường. Ngược lại qua thị
trường, các Công ty có thể nhận biết được nhu cầu xã hội, và cũng qua thị
trường, doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính bản thân
mình.
Thị trường là chiếc “ chiếc cầu nối giữa sản xuất và người tiêu dùng ”,
qua hoạt động nghiên cứu thị trường người sản xuất sẽ định hướng được
hướng phát triển sản xuất ra cái gì để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thị
trường vừa là mục tiêu, vừa là xuất phát điểm của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. Thật vậy, để có hàng hóa, Xã hội phải chi phí các chi phí sản xuất, chi
phí phụ khác. Thị trường lại là nơi kiểm nghiệm các chi phí đó và thực hiện

yêu cầu của quy luật tiết kiệm lao động xã hội.
Trong quản lý kinh tế thị trường là căn cứ, là đối tượng của kế hoạch hóa,
là công cụ bổ xung cho các công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Thị
trường là nơi nhà nước tác động qua lại với các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Biểu hình 2: Mô hình tổng quát vai trò của thị trường.
Cung cầu

7
Quản lý kinh tế vĩ mô
Cơ chế hạch toán Cơ chế thị trường
Người sản xuất
Người tiêu dùng
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
Giá cả
3. Môi Trường Marketinh của doanh nghiệp:
Môi trường marketing được định nghĩa như sau : “ môi trường marketing
của doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lượng hoạt
động ở bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận
marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với khách hàng
mục tiêu”.
Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường
marketing đụng chạm sâu sắc đến đời sống của doanh nghiệp, nó có thể gây
ra những bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế công ty cần phải chú
ý theo dõi tất cả những diễn biễn của môi trường.
Môi trường marketing gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô với
những yếu tố sau:
3.1 Môi trường vi mô :
Các lực lượng chính sách dụng trong môi trường vi mô của doanh
nghiệp được trình bày như sau:

Biểu hình 3: Những lực lượng cơ bản tác dụng trong môi trường vi mô của
công ty
8
Công ty
Các đối thủ cạnh
tranh
Trung
Gian
Marketing
Khách hàng
Những
Người
Cung
Cấp
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
Công ty : khi soạn thảo các kế hoạch marketing những người lãnh đạo bộ
phận marketing của công ty phải chú ý tới lợi ích của các nhóm trong nội nộ
bản thân công ty như: ban lãnh đạo tối cao, phòng tài chính, phòng thiết kê
thử nghiệm, phòng cung ứng vật tư sản xuất, bộ phận sản xuất và kế toán…
tất cả nhóm này tạo nên môi trường quy mô của công ty hoạt động của tất cả
những bộ phận này dù thế này hay thế khác đều ảnh hưởng tới những kế
hoạch và hoạt động marketing.
Những người cung ứng : những người cung ứng là những công ty kinh
doanh, những người có thể cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh,
các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ
nhất định. Những sự kiện sảy ra trong môi trường “ người cung ứng ” có thể
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty . Do vậy công
ty phải chú ý theo dõi chặt chẽ những biến động từ phía nguồn cung.
Những người mua giới marketing: là những công ty hỗ trợ cho doanh

nghiệp đi lên, tiêu thụ và phổ biến hang hóa của doanh nghiêp trong giới
khách hàng. Bao gồm những người người mô giới thương mại, các công ty
chuyên tổ chức lưu thông hang hóa, các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ
chức tài chính tín dụng. Những người này thực hiện hỗ trợ về các mặt: tìm
kiếm khách hàng, bán sản phẩm, tổ chức lưu thông hàng hóa, dự trữ, các hoạt
động marketing cung các hoạt động hỗ trợ về tài chính, tín dụng. Do Vậy
những lực lượng này rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Khách hàng: là lực lượng quan trọng nhất, ảnh hưởng đến thành bại của công
ty. Công ty cần phải nghiên cứu kỹ về khách hàng của mình. Nhìn chung có 5
dạng thị trường khách hàng đó là: Thị trường người tiêu dùng, thị trường các
nhà sản xuất, thị trường các nhà buôn trung gian, thị trường các cơ quan nhà
nước và thị trường quốc tế.
Đối thủ cạnh tranh: Mọi công ty đề có rất nhiều đối thủ cạnh tranh , có 4
kiểu đối thủ cạnh tranh: những mong muốn cạnh tranh, những loại hàng cạnh
tranh, những mặt hàng cạnh tranh, những nhãn hiệu cạnh tranh. Phải xem xét
kỹ, lưu ý đặt biệt đến các nhãn hiệu cạnh tranh.
Công chúng trực tiếp: có nhiều công chúng khác nhau, công chúng trực tiếp
có thể hỗ trợ hoặc là chống lại những nổ lực của công ty nhằm phục vụ thị
trường, công ty có thể xây dựng kê hoạch marketing cho tất cả công chúng
trực tiếp cơ bản của mình cũng như cho tất cả thị trường khách hàng. Bất kỳ
công ty nào cũng hoạt động trông môi trường gồm 7 loại công chúng trực tiếp
là : giới tài chính, công chúng thuộc các phương tiện thông tin, công chúng
thuộc cơ quan nhà nước, công chúng thuộc các nhóm công dân hành động,
,công chúng địa phương, quần chúng đông đảo và công chúng nội bộ.
9
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
3.2 Môi trường vĩ mô
Các công Ty, những người cung ứng, những người trung gian marketing
khách hàng và các đối thủ cạnh tranh và công chúng đều hoạt động trong môi

trường vĩ mô rộng lớn của các lực lượng và xu hướng tạo tạo ra những cơ hội,
đồng thời nãy sinh ra những mối đe dọa. Do vậy công ty luôn phải theo dõi và
đối phó với các yếu tố môi trường. Môi trường marketing vĩ mô của doanh
nghiệp bao gồm:
3.2.1 Môi trường nhân khẩu:
Con người tạo nên thị trường thị trường vì vậy yếu tố đầu tiên cần theo
dõi là dân số. môi trường nhân khẩu đề cập đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở
các thành phố, khu vực và quốc gia, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc,
trình độ học vấn và mẫu hình gia đình cũng như các đặt điểm và phong trào
của khu vực. sau đây là những đặt điểm và xu hướng chủ yếu và nhân khẩu và
những hàm ý của chúng đối với việc lập kế hoạch marketing.
sự bùng nỗ dân số thế giới:
Dân số thế giới đang tăng vọt tạo ra một sự tăng nhu cầu về nhiều sản
phẩm thiết yếu trong khi các nguồn tài nguyên đang ngày càng khang hiếm.
điều này có nghĩa là thị trường đang tăng cùng với sức mua khá lớn, song bên
cạnh nhu cầu hàng hóa tăng lên thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chí phí
sản xuất tăng cao do sự khan hiếm nguồn lực và sức mua có thể không tăng
cùng với nhu cầu
Cơ cấu tuổi của dân số quyết định các nhu cầu :
Dân số các nước có cơ cấu tuổi khác nhau. Mọi Nhóm sẽ có nhu cầu về sản
phẩm và dịch vụ nhất định, những tập hợp về nhu cầu sản phẩm , dịch vụ này
tạo ra những đoạn thị trường khác nhau cho các doanh nghiệp. Mọi nhóm tuổi
trong cơ cấu doanh số cũng sẽ có những sở thích về phương tiên truyền thông,
về hinhg thức bán lẽ . sẽ giúp những người làm marketing xác định chi tiết
hơn những hàng hóa tung ra thị trường của mình.
Thị trường Dân Tộc:
Cơ cấu dân tộc và chủng tộc ở các nước khác nhau, Mỗi nhóm dân
cư có những mong muốn nhất định và thói quen mua sắm nhất định, vì
vậy các biện pháp nỗ lực marketing sẽ có tác dụng khác nhau đối với
các dân tộc, chủng tộc khác nhau ngay trong mỗi quốc gia, do đó các

Công Ty đã hướng sản phẩm và các hoạt động marketing vào một hay
một nhóm:
Các kiểu hộ gia đình:
10
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống gia đình cũng có những thay đổi, các
hộ gia đình có những thói quen mua sắm khác nhau.
Di chuyển chỗ ở trong dân cư:
Sự duy chuyển chỗ ở trong dân cư tạo ra sự thay đổi trong phân bố dân cư,
mật độ dân số tại các khu vực, các quốc gia. Địa điểm cư trú của dân cư tạo
nên sự khác biệt đối với sở thích về hàng hóa, dịch vụ.
Những tác động trên sẽ dẫn đến việc chia nhõ thị trường đại chúng thành rất
nhiều thị trường khác nhau về lứa tuổi, giới tính, trình độ học vấn và địa lý….
Mỗi nhóm có những sở thích và đặt điểm tiêu dùng riêng.
3.2.2 Môi trường kinh tế .
Thị trường có sức mua và công chúng, sức mua hiệu quả có trong một nền
kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lương, tiết kiệm, nợ nầng và
khả năng có thể vay tiền. Vì thế những người làm marketing phải theo dõi
chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong hòa nhập và các kiểu chi tiêu của
người tiêu dùng. Những xu hướng này sẽ chịu tác động của sự suy thoái kinh
tế, tỷ lệ thất nghiệp, lãi xuất tín dụng và lạm phát.
3.2.3 Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên đang ngày càng có những thay đổi xấu đi với mức độ ô
nhiễm nghiêm trọng. Những biến động này đều có ảnh hưởng đến hang hóa
mà công ty sản xuất và đưa ra thị trường. Có bốn xu hướng trong môi trường
tự nhiên với các mối đe dọa và cơ hội gắng liền:
Thiếu hụt nguyên liệu:
Hầu hết các tài nguyên đều là hữu hạn và có những tài nguyên không tái tạo,
do vậy công ty đang phải đương đầu với tình trạng khang hiếm nguyên liệu,

chi phí tăng lên điều này ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm gây khó khăn
trong tiêu thụ, song cũng mở ra hướng mới cho các công ty đầu tư vào nghiên
cứu, tìm ra vật liệu mới thay thế.
Chi phí năng lượng tăng:
Nguồn năng lượng chủ yếu hiện năng dang sử dụng là các phế phẩm từ dầu
mỏ. than đá, khí đốt. Đây là những dang tài nguyên không phục hồi được và
các giải pháp cho việc tìm kiếm năng lượng mới thay thế đang mở ra cho các
công Ty những hướng hẹn trong tương lai.
Mức độ ô nhiễm tăng:
Các hoạt động sản xuất công nghiệp đều ít nhiều ảnh hưởng đến môi trường
tự nhiên . Các chất thải hóa học, rác thải tiêu dùng … đều làm cho môi trường
bị ô nhiễm nếu không được xử lý tốt, vì thế ô nhiễm môi trường đang là vấn
đề quan tâm hang đầu đối với các quốc gia cũng như công chúng. Mọi lo lắng
của công chúng đã tạo ra cơ hội marketing cho các công Ty nhạy bén trong
11
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
việc tìm ra các giải pháp kiểm soát ô nhiễm. Tuy Nhiên bên cạnh đó chính
phủ và các tổ chức bảo vệ môi trường đang đặt ra những yêu cầu tiêu chuẩn
khắt khe hơn đối với các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh.
Sự thay đổi vai trò chính phủ trong việc vảo vệ môi trường:
Bảo vệ môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu chứ không chỉ trong từng
quốc gia. Vì thế ngay cả những công Ty cũng phải nhân thức rõ hơn trách
nhiêm của mình đối với xã hội trong việc vảo vệ môi trường.
3.2.4 Môi trường công nghệ:
Với sự phát triển một cách nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã tạo ra
những cơ hội đổi mới vô hạn về công nghệ. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế chịu ảnh hưởng của số lượng công nghệ mới quan trọng được khám phá ra.
Mỗi một công nghệ mới đều tạo ra những thị trường và cơ hội đầu tư mới,
song nó cũng tạo ra một hậu quả lâu dài quan trọng mà không phải bao giờ

cũng thấy trước được.
Những người làm marketing phải theo dõi những xu hướng thay đổi lan
trong môi trường công nghệ.
Sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ.
Những cơ hội đổi mới vô hạn với sự xuất hiện những khả năng vô hạn.
Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế thí nghiệm.
Quan tâm hơn đến việc ứng dụng, những cải tiến nhỏ cho những hàng hóa
hiện có và quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ.
3.2.5 Môi trường chính trị:
Môi trường chính trị tác động mạnh mẽ đến các quyết định marketing.
Môi trường này bao gồm luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây
sức ép có ảnh hưởng và hạn chế các tổ chức và cá nhân khác nhau trong xã
hội với hai xu hướng chủ yếu sau:
- Có nhiều đạo luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh. Ngày càng có
nhiều đạo luật ảnh hưởng đến kinh doanh nhằm mục đích bảo vệ các công Ty
quan hệ với nhau và bảo vệ người tiêu dùng trước tình trạng kinh doanh gian
dối cuối cùng là bảo vệ lợi ích xã hội, chống lại những hành vi bừa bãi trong
kinh doanh
3.2.6. Môi trường văn hóa:
Trong môi trường văn hóa có một số đặt điểm sau:
- Những giá trị văn hóa cốt lõi rất bền vững. Những người sống trong
một xã hội cụ thể, có rất nhiều niềm tin và giá trị cốt lõi, khuynh hướng
tồn tại lâu bền được truyền từ nhiều đời, và xã hội như: Nhà trường,
12
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
nhà thờ, doanh nghiệp. Những người làm marketing rất có khả năng
làm thay đổi những giá trị văn hóa.
- Mỗi nền văn hóa bao gồm những nhánh văn hóa. Mọi xã hội đều chứa
đựng nhiều nhánh văn hóa và các nhóm văn hóa của nhánh văn hóa thể

hiện những mong muốn và hành vi người tiêu dùng khác nhau.
- Những giá trị văn hóa thứ yếu biến đổi theo thời gian. Mặt dù giá trị
văn hóa khá bền vững song cũng có những biến đổi nhất định. Những
người làm marketing rât quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi về
văn hóa có thể báo trước những cơ hội về marketing và những mối đe
dọa.
!!- MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP:
1. KHÁI NIỆM:
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ
chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất
ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm
hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường,
nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng
Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng
nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi
sản phẩm trên thị trường.
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá
trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được
những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Khái niêm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu,
mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi,
giao dịch và các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm
marketing.
Định nghĩa từ Hiệp Hội MKT của Mỹ - American Marketing Association
(AMA) "MKT được xem như là một chức năng tổ chức và là một tiến trình
bao gồm thiết lập (creating), trao đổi (communication), truyền tải (delivering)
các giá trị đến các khách hàng, và quản lý quan hệ khách hàng (managing
customer relationship) bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ
chức và các thành viên có liên quan đến nó."

2. Vai Trò Marketing trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy ngày nay người tiêu dùng đứng trước tình trạng mọi chủng
loại sản phẩm đều có nhãn hiệu. Các khách hàng lại có những yêu cầu rất
khác nhau về sản phẩm, dịch vụ và giá cả, họ có những đòi hỏi cao và ngày
càng cao. Đứng trước sự lựa chọn vô cùng phong phú như vậy, khách hàng sẽ
13
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
bị hấp dẫn bởi những thứ hàng hoá nào đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong đợi
cá nhân của họ. Họ sẽ mua hàng căn cứ vào nhận thức của mình. Vì thế không
lấy gì làm lạ là ngày nay những doanh nghiệp chiến thắng là những doanh
nghiệp làm thoả mãn đầy đủ nhất và thực sự làm hài lòng khách hàng mục
tiêu của mình. Họ lấy thị trường làm trung tâm và hướng theo khách hàng chứ
không phải là lấy sản phẩm làm trung tâm và hướng theo chi phí. Những
người làm công tác Marketing ở những doanh nghiệp này sau khi phát hiện ra
nhu cầu thị trường, họ tham gia vào việc thiết kế sản phẩm và dịch vụ. Họ ảnh
hưởng tới việc định giá mặt hàng, họ tích cực thông tin, cổ động cho các sản
phẩm, dịch vụ và hình ảnh của doanh nghiệp, đồng thời theo dõi sự hài lòng
của khách hàng, hoàn thiện sản phẩm và thành tích của doanh nghiệp thông
qua những thông tin phản hồi từ thị trường. Vì vậy có thể định nghĩa công
việc đó là: "Một quá trình quản lý mang tính xã hội luận văn - báo cáo - tiểu
luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có
được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và
trao đổi sản phẩm có giá trị với những người khác".
Có lẽ theo thời gian, thay đổi cơ bản nhất trong tư duy Marketing là chuyển từ
quan điểm theo đuổi khách hàng sang quan điểm tạo ra khách hàng. Song
song với việc thiết kết hệ thống Marketing tốt nhất để bán hàng, doanh nghiệp
không ngừng xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây
Dựng các mối quan hệ thân thiện giữa khách hàng với doanh nghiệp, giữa
doanh nghiệp với người cung ứng và người phân phối của mình. Nếu doanh

nghiệp vắt kiệt lợi nhuận của người cung ứng, cố nài ép sản phẩm cho những
người phân phối thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thất bại. Ngược lại nếu
doanh nghiệp biết khôn khéo thì nó sẽ phục vụ khách hàng mục tiêu của mình
tốt hơn. Doanh nghiệp không hoạt động một cách đơn lẽ mà diễn ra trong thị
trường với môi trường bên ngoài của công ty . khi khách hàng trở thành người
phán quyết cuối cùng đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp lớn buộc phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi Nhuận của
doanh nghiệp có được khi làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, và
marketing trở thành “ chìa khóa vàng ” của doanh nghiệp để đi đến thành
công.
Nói chung chức năng hoạt động marketing của doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp trả lời câu sau:
- khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu, mua bao
nhiêu? Mua như thế nào? Vì sao họ mua?
- Họ cần những loại hàng hoá nào? Hàng hoá đó có đặc tính gì? Vì sao
những đặc tính đó là cần thiết?
- Hàng hoá của doanh nghiệp có ưu điểm và hạn chế gì? Có cần thay đổi
không? Tại sao? Những đặc tính nào cần thay đổi?
14
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
- Gía của sản phẩm của doanh nghiệp nên quy định là bao nhiêu? Tại
sao? Khi nào cần tăng giá, giảm giá? Mức tăng giảm là bao nhiêu?
Thay đổi với những khách hàng nào?
- Doanh nghiêp nên tự tổ chức lực lượng bán hay dựa vào tổ chức trung
gian khác? Khi nào đưa hàng ra thị trường? Khối lượng là bao nhiêu?
- Làm thế nào để khách hàng biết, ưa thích và mua hàng của doanh
nghiệp? Trong các phương thức thu hút khách hàng, doanh nghiệp chọn
phương thức nào, phương tiện nào? Tại sao?
- Dịch vụ sau bán hàng sẽ được thực hiện như thế nào?

Đó là những câu hỏi mà ngoài chức năng Marketing không có chức
năng nào có thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp
xây dựng cho mình một chính sách Marketing mới phù hợp với thị trường,
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, trong một doanh nghiệp chỉ có bốn lĩnh vực quản trị chủ yếu là:
Sản xuất _kỹ thuật, lao động, tài chính và marketing thì có chức năng
marketing là quan trọng nhất khi doanh nghiệp hoạt động theo định hướng thị
trường và các chức năng lĩnh vực khác trong doanh nghiệp chỉ có thể phát
huy sức mạnh qua các hoạt đông marketing, nhờ đó các doanh nghiệp đạt
được các mục tiêu kinh doanh trên thị trường.
III. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Vị trí của tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như trong các hoạt động kinh
doanh thương mại thì tiêu thụ hàng hoá chiếm một vị trí then chốt và nó giữ
một vai trò rất quan trọng.
Việc tiêu thụ hàng hoá không những làm tăng doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp mà nó còn khẳng đinh rằng phương hướng, chính sách kinh
doanhcủa doanh nghiệp là đúng. Doanh nghiệp đã xác định được nhu cầu của
khách hàng và góp phần thoả mãn nhu cầu đó, qua đó sản phẩm của doanh
nghiệp đã khẳng định được lợi thế, chỗ đúng của mình trong tiêu thụ. Tất cả
các điều trên được đánh giá và kiểm tra, khẳng định qua sức tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
2. Các giải pháp marketing chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1 Khái niệm về marketing hỗn hợp.(marketing-mix).
15
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM

“Marketing-mix là tập hợp những công cụ marketing mà Công Ty sử
dụng để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình trên thị trường muc
tiêu”.
Marketing hỗn hợp là một bộ các biến số có thể điều khiển được, chúng
được quản lý để thoả mãn thị trường mục tiêu và đạt các mục tiêu của tổ
chức. Trong marketing-mix có rất nhiều công cụ khác nhau, mỗi công cụ là
một biến số có thể điều khiển được và được phân loại theo 4 yếu tố là 4P: Sản
phẩm(prroduct), giá cả(price), phân phối(place), xúc tiến khuyết
trương(promotion).

2.2 Các bước xây dựng chương trình marketing-mix
Để xây dựng được một chiến lược marketing-mix Công ty cần thực hiện
thông qua các bước sau:
Bước 1: Thiết lập các mục tiêu marketing.
Mọi Công Ty đểu theo đuổi những mục tiêu nhất định nào đó. Các mục
tieu marketing thường được định hướng theo các mục tiêu của tổ chức, trong
trường hợp Công Ty được định hướng marketing hoàn toàn, hai nhóm mục
tiêu này trùng nhau. Cấ mục tiêu của marketing thường được đánh giánhư là
những tiêu chuẩn hoạt đông hay như là công việc phải đạt được ở một thời
gian nhất định. Các mục tiêu này cung cấp khuân khổ thưch hiện cho chiến
lược marketing. Mục tiêu marketing được thiết lập từ những phân tích và khả
năng của thị trường và đánh giá khả năng của Công Ty. Những phân tích này
dựa trên những cơ sở của số liệu về sản phẩm thị trường cạnh tranh, môi
trường marketing, từ đó rút ra được những tiềm tăng của thị trường cần khai
thác và lựa chon những ý tưởng mục tiêu phù hợp với khả năng marketing của
Công Ty.
Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Việc nghiên cứu, lựa chon chính sách thị trường mục tiêu cho Công Ty
đòi hỏi phải được thực hiện dựa trên những phân tích kỹ lưỡng các số liệu về
thị trường, khách hàng. Đây là công việc nhận dạng nhu cầu của khách hàng

và lựa chon các nhóm hoặc các đoạn khách hàng tiềm năng mà Công Ty sẽ
phục vụ với mỗi sản phẩm của mình. Công Ty có thể lựa chọn, quyết định
xâm nhập một hay nhiều khúc của thị trường. Những khúc thị trường này có
thể được phân chia theo những tiêu chí khác nhau, trong đó có yếu tố của môi
trường vĩ mô có nhiều ảnh hưởng tới sự phân chia thị trường thành các khúc
thị trường thành các khúc thị trường nhỏ hơn. Như vậy, để lựa chọn được thị
trường mục tiêu cho Công Ty đòi hỏi phải nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng của
16
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
các yếu tố thị trường vĩ mô, của thị trường và môi trường vi mô. Những yếu
tố này làm cơ sở cho việc phân khúc và đánh giá các khúc của thị trường khác
nhau, Công Ty sẽ phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và những khúc thị
trường nào.
Bước 3: Xây dựng các định hướng chiến lươc.
Trước khi thiết lập các chiến lược marketing – hỗn hợp cho sản phẩm ở
thị trường tiêu thụ, Công Ty phải đề ra các định hướng chiến lược cho sản
phẩm cần đạt tới ở thị trường mục tiêu. Những định hướng này cung cấp
đường lối cụ thể cho chiến lược marketing-mix. Việc xây dựng các định
hướng chiến lược phải căn cứ vào thị trường mục tiêu nhằm định vị sản phẩm
hàng hoá của Công Ty trên thị trường một cách cố hiệu quả.
Bước 4: Hoạch định chiến lược marketing-mix.
Nội dung của này bao gồm 4 chính sách cơ bản. Công Ty phải dựa vào
những phân tích ban đầu về môi trường marketing, thị trường khách hàng và
các mục tiêu chiến lược cần được thực hiện cùng với đặc điểm của thị trường
mục tiêu của mình đẻ thiết lập một bộ phận 4 biến số phù hợp nhất để thoả
mãn thị trường mục tiêu, từ đó để đạt đươc các mục tiêu của tổ chức.
Bước 5: Xây dựng các chương trình marketing-mix.
Chiến lược marketing phải được thực hiện thành các chương trình
marketing, chiến lược mới chỉ thể hiện những net chính về marketing nhằm

đạt được mục tiêu. Vì vậy phải xây dựng các chương trình hoạt động để thực
hiện các chiến lược marketing-mix.
Marketing-mix là sự cụ thể hoá chiến lược marketing bằng các biến số
marketing được kế hoạch chi tiết ở thị trường mục tiêu.
Như vậy để thiết lập được một chiến lược marketing-mix chu đáo, hiệu
quả và phù hợp với thị trường mục tiêu của Công Ty, Công Ty phải làm rõ
các yếu tố thuộc về thi trường, môi trường vi mô và vĩ mô của Công Ty, từ đó
đi sâu, pân tích những vấn đề cơ bản, điểm yếu và mạnh, các mối đe doạ có
những căn cứ xác đánh nhằm xây dựng mục tiêu, xây dựng các định hướng
chiến lược và hoạch định, thiết kế một chiến lược marketing-mix hiệu quả cho
thị trường mục tiêu với các chương trình hoạt động cụ thể.
2.3 Nội dung của các chiến lược marketing hỗn hợp(marketing-mix).
2.3.1 Chính sách sản phẩm.
Đây là biến số quan trọng nhất của các chiến lược kinh doanh cũng
như chiến lược marketing hỗn hợp, chính sách sản phẩm được thực hiệh
thông qua các quyết định sau:
 Quyết đinh về danh mục, chủng loại sản phẩm.
17
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
“Danh mục sản phẩm là tập hơp tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng
mà một người bán cụ thể đưa ra để ban cho những người mua”.
- Danh mục sản phẩm của môti Công Ty sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều dài
là mật độ nhất định. Chiều rộng của danh mục sản phẩm thể hiện Công Ty có
bao nhiêu sản phẩm khác nhau. Chièu dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt
hàng trong danh muc sản phẩm. Chiều sâu của danh mục sản phẩm thể hiện
có bao nhiêu phương an của mỗi sản phẩm trong loại.
Mật độ của mỗi danh mục sản phẩm thể hiện mối quan hệ mật thiết đến
mức độ nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dựng cuối
cùng, thiết bị sản xuất kinh doanh, phân phối hay một phương tiện nào khác.

Bốn chiều trên của một danh mục sản phẩm tạo nên những căn cứ để xác
định chiến lược sản phẩm của Công Ty, có thể khuyếch trương doanh nghiệp
của mình theo bốn cách:
+ Mở rộng danh mục sản phẩm của mình bằng cách bổ sung sản phẩm mới.
+ Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chièu dài danh mục.
+ Bổ sung thêm các phương án sản phẩm cho từng sản phẩm và tăng chiều
sâu của danh mục sản phẩm.
+ Tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tuỳ theo ý đồ Công Ty muốn cố
uy tín vững chắc trong lĩch vực hay tham gia vào nhiều lĩnh vực.
- Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau,
bởi chúng thực hiện một chức năng tương tự, được bán cho cùng một mhóm
người tiêu dùng, qua cùng kênh như nhau hay tạo nên một khung giá cụ thể.
Một danh mục sản phẩm bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau. Người quản
lý cần biết doanh số bán và lợi nhuận của từng mặt hàng trong loại sản phẩm
và tình trạng của loại sản phẩm đó so với loại sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh, từ đó có quyết định về chiều dài tối ưu của loại sản phẩm, quyết định
hiện đại hoá sản phẩm, quyết định làm nổi bật hoặc thanh lọc loại sản phẩm.
 Quyết định về hãn hiệu , bao bì sản:
Khi hoạch định chiến lược marketing cho từng loại sản phẩm người bán
phải đứng trước việc quyết định nhãn hiệu. Việc gắn nhãn hiệu là một chủ đề
quan trọng trrong chiến lược sản phẩm. Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa
hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho người mua một tập hợp nhất định
những tính chất lợi ích và dịch vụ. Một nhãn hiệu có thể 6 cấp độ và mỗi nhãn
hiệu có sức mạnh và giá trị khác nhau trên thị trường. Những quyết định về
nhãn hiệu là những quyết định rất quan trọng trong chiến lược sản phẩm bởi
nhãn hiệu được coi là tài sản lâu bến quan trọng của một Công Ty. Viêvj
quản lý nhãn hiệu cungc được coi như một công cụ marketing chủ yếu trong
chiến lược sản phẩm.
18
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

TNHH TUẤN TÂM
Bao bì có thể đóng vai trò chủ yếu hay thứ yếu đối với từng loại sản phẩm.
Đối với những người làm marketing bao bì được xem như là một yếu tố của
chiến lược sản phẩm và trở thành một công cụ marketingđắc lực. Bao bì thiết
kế tốt có thể tạo ra giá trị thuânj tiện cho người dùng và giá trị khuyến mãi
cho người sản xuất.
“Chất lượng sản phẩm là toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản
phẩm hay dịch vụ đem lại chi nó khả năng thoả mãn nhu cầu và mong muốn
của người tiêu dùng”.
Giữa chất lượng sản phẩm và diạch vụ, sự thoả mãn của khách hàng và
khả năng sinh lợi của Công Ty có một mối quan hệ mật thiết. Mức chất lượng
càng cao thì mức độ thoả mãn của khách hàng càng cao, trong khi co thể tính
giá cao hơn mà chi phí thường là thấp hơn.
Chất lượng hàng hoá đối với sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan
trọng nhất đối với khách hàng khi lựa chon sản phẩm, do vậy chầt lượng sản
phẩm phải lấy khách hàng làm trung tâm, chất lượng phù hợp la chất lượng là
chầt lượng đàp ứng được nhu cầu của thị trường mục tiêu và phân tích chất
lượng phải tính đến chất lượng theo thị trường chứ không chỉ là chất lượng
theo kỹ thuật.
Trong chiến lược sản phẩm thì quyết định về chất lượng sản phẩm là
quyết định then chốt bởi tất cả nổ lực marketing là vô nghĩa khi sản phẩm dó
là một sản phẩm tồi, chất lượng sản phẩm là yếu tối quyết định đên hiệu quả
của các biến số marketing khác, do vạy đòi hỏi phai luôn cải tiến chất lượng
sản phẩm. Để cải tiến chất lượng sản phẩm cần xuất phát từ những tiêu đề
sau:
 Chất lượng phải được khách hàng thừa nhận được.
 Chất lượng phải phản ánh trong mọi hoạt động của Công Ty chứ không
chỉ trong sản phẩm của Công Ty.
 Chất lượng đòi hỏi sự tận tâm chung của toàn thể công nhân viên.
 Chất lượng đòi hỏi phải có những người công tác chất lượng cao.

 Chất lượng bao giờ cũng được cải tiến.
 Cải tiến chất lượng đôi khi phải có bước đột phá.
 Chất lượng không đòi hỏi chi phí thêm.
 Chất lượng là cần thiét nhưngcó thể là không đủ.
 Chạy đua chất lượng không thể cứu vãn một sản phẩm tồi,khiếm
khuyết.
 Dịch vụ bán hàng:
19
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
Đây là một công cụ quan trọng để đảm bảo lợi thế cạnh tranh của Công Ty.
Dịch vụ sau bán hàng nếu được nếu được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi nhuận
nhận được của khách hàng, làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Dịch vụ sau
bán hàng là một công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác biệt và tỏ ra có hiệu
quả khi tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm vật chất.
2.3.2 Chính sách giá:
Các nhà kinh tế phân định hai kiểu giá king doanh cơ bản: Gía thực
hiện(giá thị trường) và giá chuẩn.
 Gía thị trường: Là mức giá tồn tại trên tị trường, đó là giá mà người
bán nhận thức từ sản phẩm của mình mà người mua thực trả cho sản
phẩm nhận được.
 Gía chuẩn: Là một quan điểm có tính lý thuyết để phảm ứng mức giá
trị điểm cân băng của hai đường cong cung – cầu thị trường đối với một
sản phẩm mà giá thị trườngcó xu hướng tiệm cận nó.
Gía kinh doanh là một vấn đề quan trọng trong chiến lược marketing
của doanh nghiệp được hình thành như một dẫn xuất lợi ích tương hỗ, Khi cầu
gặp cung trên thị trường và việc thực hiện nó ảnh hưởng trực tiếp tới các vấn
đề của Công Ty như: lợi nhuận, doanh số bán…Do vậy việc xây dựng một
chính sách giá đúng đắn là một yêu cầu cần thiết của Công Ty làm sao để bán
được hàng mag đối thủ cạnh tranh không phản đối.

Người ta có thể thay đổi giá nhanh hơn bất kì một yếu tố nào khác
của marketing-mix, đặc tính này góp phần quan trọng bằng việc tăng giá
chiến thuật hoặc khi họ phải đối mặt với một tình huống đòi hỏi phải có một
quyết định nhanh chóng để phản ứng lại.
Việc đánh giá một bộ phận tinh vi, phức tạp và quan trọng của quyết
định quản lý marketing. Nó một mặt vừa là yếu tố chiến lược chủ chốt của
marketing-mix, vì nó ảnh hưởng tới sự chấp nhận chất lượng sản phẩm và do
đó đóng một vị thế quan trọng đối với vị thế sản phẩm.
Mục tiêu của chính sách giá là đảm bảo dâmn số gia tăng tối đa, lợi
nhuận của Công Ty tăng, đảm bảo các hoạt động của Công Ty được thông
suốt.
Khi Công Ty lựa chọn thị trường mục tiêu của mình và định vị thị
trường thì lúc đó việc hoạch định chiến lược marketing-mix được tiến hành.
Chiến lược định giá của Công Ty sẽ phụ thuộc vào mục tiêu marketing của
Công Ty. Khi xác định giá cho sản phẩm, Công Ty cần tuân thủ 6 bước định
giá sau:
Bước 1: Công Ty phải lựa chon mục tiêu marketing của mình thông quá
định giá đó lá: Sống sót, tăng tối da lợi nhuận trước mắt, tăng tối đa thu nhập
20
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
trước mắt, tăng tối đa mức tiêu thụ, tăng tối đa viêch hót phần ngon của thị
trường hay dành vị trí về mặt dẫn đầu về chất lượng sản phẩm.
Bước 2: Công Ty xác định đồ thị nhu cầu để căn cứ vào độ co giãn của nhu
cầu để đánh giá cho thích hợp.
Bước 3: Công Ty ước tính giá thành, đây sẽ là mức giá sàn mà Công Ty co
thể có.
Bước 4: Tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở xác định giá của
mình.
Bước 5: Lựa chon phương pháp định giá, bao gômd các phương pháp:

Đánh giá theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo giá trị
nhận thức, định giá theo mức giá hiện hành…
Bước 6: Công Ty lựa chọn giá cuối cùng của mình, phối hợp các yếu tố khác
của marketing-mix.
Tình hình thị trường luôn thay đổi do vậy Công Ty phải điều chỉnh giá cho
phù hợp, có các chiến lược điều chỉnh sau: Định giá theo nguyên tắc địa lý,
chiết giá và bớt giá, định giá khuyến mãi, định giá phân biệt và định giá cho
danh mục hàng hoá. Khi xem xét việc thay đổi giá, Công Ty cần thận trọng
xem xét những phản ứng của khách hàng với đối thủ cạnh tranh.
2.2.3 Chính sách phân phối.
Khái niệm:
Kênh phân phối của Công Ty là một tập cấu trúc lựa chọn có chủ đích
mục tiêu giữa Cồg Ty với các trung gian phân phối về người tiêu dùng cuối
cùng để tổ chức phân phối và vận động hàng hoá hợp lý nhất cho các khách
hàng tiềm năng trọng điểm, trực tiếp và cuối cùng của Công Ty.
Nghiên cứu về marketing phân phối hàng hoá của Công Ty phải nghiên
cứu hình thức đưa hàng từ sản xuất đến tiêu dùng, các thành phần nào tham
gia kênh phân phối, phối hợp điều hành trong kênh như thế nào, chính sách
phân phối tổ chức lực lượng bán ra sao, các trang bị cơ sở vật chất, các hoạt
động hỗ trợ…
Phân phối trong marketing bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
 Người cung ứng và người tiêu dùng cuối cùng.
 Các phần tử trung gian.
 Hệ thống thông tin thị trường, các dịch vụ mua bán hàng hoá và các
hoạy động yểm trợ khuyếch trương.
 Hệ thống kho tàng bến bái, phương tiện vân tải.
21
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
Để tổ chức tốt quyêt đinh quá trình phân phối chúng ta cần phải xâc lập các

kênh phân phối hợp lý, muốn vậy phải căn cứ vào tính chất vật lý của hàng
hoá, vị trí hàng hoá trong nền kinh tế, chiến lược công kinh doanh Công Ty.
- Kênh phân phối vận động vật lý hàng hoá: Đây là yếu tố cấu thành nên
kênh tập thể, nó là một lĩnh vực vật chất đặc biệt có sự tham gia của nhiều tổ
chức hoạt động kinh doanh khác nhau và không gian cấu thành trực tiếp vào
kênh phân phối. Nó bao gồm các hoạt động: Vận chuyển, phân loại, chỉnh lý,
bao bì, bao gói và các nghiệp vụ về kho. Hoạt động phân phối vận động vật lý
được nhìn nhận ở 2 khía cạnh:
+ Theo không gian nó bắt đầu khởi điểm (Nhà máy, xí nghiệp…) đi
qua trạm điều tiết (các trung tâm thương mại) cuối cùng tới các khu vượt
không gian khác nhau của thị trường với một dung lượng yhich ứng.
+ Theo thời gian: Nó bắt đầu từ khi kết thúc quá trình sản xuất và kết
thúc bằng việc bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
Điều hành phân phồi vận động vật lý là một hoạt động phức tạp và đa
dạng, có những lĩnh vực rất trọng yếu trong marketing điều đos chúng tỏ rằng
điều hàng này sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh trong marketing.


Biểu hình 4: các loại kênh phân phối chủ yếu.
Các Loại kênh phân phối bao gồm các loại kênh sau:
+ kênh ngắn: Trong một số trường hợp, kênh này được tổ chức thực hiện
thông qua bán lẻ thuộc công ty sản xuất, trường hợp này để giới thiệu sản
phẩm mới, hoặc đẩy mạnh bán hàng chậm luân chuyển với giá hạ hoặc những
hàng có quy mô nhỏ, chưa có ý nghĩa xã hội lớn.
22
Công ty thương mại bán lẻ
Đại lý bán
Lẻ
Công
Ty

Sản
Xuất
Công ty thương mại
bán lẻ
Công ty thương mại
bán buôn
Người
Tiêu
Dùng
Cuối
Cùng
Nhà phân
phối công
Nghiệp
Công Ty
Thương
Mại Bán
Đại Lý
Bán
Buôn
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
Trường hợp công dụng thứ hai là phương pháp án đặt hàng và giao hàng bưu
điện giữu người tiêu dùng và người sản xuất, đối với các loại hàng có dấu
chất lượng đủ tin cậy và rõ ràng.
+ Kênh dài: Áp dụng trong phân phối hàng công nghiệp tiêu dùng với các
cửa hàng bán lẻ độc lập bởi phần lớn các nhà sản xuất hàng hóa này chỉ có
một sản lượng không lớn trong doanh mục hàng hóa trên thị trường và cũng
không có khả năng giao tiếp trực tiếp với các cửa hàng bán lẻ được phân phối
rộng khắp trên thị trường tổng thể. Trong trường hợp này nhà sản xuất thường

tổ chức giao tiếp với các nhà bán buôn để thực hiện việc mua bán, tập hơp,
chỉnh lý, dự trữ hàng hóa và hậu cần cho thị trường bán lẻ tổng hợp, thậm chí
ở các vung xa xôi.
Các quyết định tổ chức kênh phân phối của công ty:
Biểu hình 5: Quy trình quyết định tổ chức kênh phân phối.
Từ việc tổ chức kênh phân phối, bây giờ nó phải vận hành và quản trị kênh đã
lựa chọn. Việc quản trị kênh đòi hỏi phải lựa chọn vag kích thích từng thành
viên và đánh giá hoạt động của họ theo thời gian.
+ Tuyển chọn thành viên của kênh.
+ Kích thích các thành viên của kênh.
+ Đánh giá các thành viên của kênh.
+ Điều chỉnh các quyết định biến thể kênh mạng.
2.3.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp( giao tiếp- khuyếch trương).
23
Nghiên cứu phân định mục tiêu và rang buộc
Phân tích động thái hệ kênh tổng thể.
Đánh giá và quyết định chọn tổ chức kênh
Hoạch định, lựa chọn các phương án thế vị chủ yếu
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN TÂM
Khái niệm:
Giao tiếp thương mại là một lĩnh vực hoạt động marketing đặt biệt và có
chủ đích đã được định hướng vào việc chào hàng, chiều khách và xác lập mối
quan hệ thuận lợi nhất giữa công ty và bạn hàng của nó với tập khách hàng
tiềm năng trọng điểm nhằm phối hợp triển khai năng động chiến lược và
chương trinh marketing- Mix đã được lựa chọn của công Ty
- Khuyếch Trương được hiểu là một hệ thồng hoạt động nhằm mở rộng
tư duy, sự hiểu biết của khách hàng về những lợi ích, ưu thế trội và kích
thích, thu hút khách hàng tiềm năng, thành lập khách hàng hiện thực và
đẩy mạnh hiệu lực bán hàng, tăng cường trách nhiệm và tín nhiệm về

hình ảnh thương mại của công ty trên thị trường mục tiêu.
- ở lĩnh vực kinh doanh, các công ty rất chú trọng tới giao tiếp khuyếch
trương, những công cụ làm kích thích khả năng tiêu thụ và giành giật
nhà tiêu dùng đến nhà sản xuất. Ngoài ra hoạt động này còn đẩy mạnh
mối quan hệ với các tổ chức liên quan tới hoạt động mua bán của công
ty nhằm thúc đẩy hàng hóa bán ra trên thị trường. Để khách hàng mua
buôn và người mua hàng, các công Ty đã sử dụng nhiều hình thức và
phương tiện quảng cáo phù hợp với mặt hàng vào thời điểm thích hợp,
cụ thể là:
Thông qua các cửa hang bán lẻ để quản cáo, giới thiệu các mặt hàng
đã và đang kinh doanh, một hình thức đã được tiến hành thường xuyên.
24

×