Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Các phương pháp phân tích chi phí trong y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.92 KB, 63 trang )

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé y tÕ

Tr−êng ®¹i häc y hµ néi

******************************



NCS. NguyÔn thÞ b¹ch yÕn












Chuyªn ®Ò

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRONG Y TẾ




Chuyªn ngµnh:
M sè:




Ng−êi h−íng dÉn:
GS.TS. PHẠM HUY DŨNG



Hµ néi - 2006


2

MỤC LỤC

Phần I: Mở ñầu: 3
Phần II. Các khái niệm cơ bản về chi phí và qui trình phân tích chi phí 5
2.1. Phân tích chi phí là gì? 5
2.2. Chi phí là gì? 6
2.3. Tại sao phải thực hiện phân tích chi phí? 9
2.4. Phương pháp phân tích chi phí 10
2.4.1.Xác ñịnh vấn ñề phân tích chi phí 11
2.4.2 Thực hiện phân tích chi phí 16
Phần III. Một số hình thức phân tích chi phí thường ñươc áp dụng 31
3.1. Phân tích chi phí cho một can thiệp/ chương trình sức khoẻ: 31
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích chi phí 31
Bước 2: Xây dựng biểu mẫu thu thập số liệu chi phí 35
Bước 3. ðịnh giá trị nguồn lực sử dụng 37
Bước 4: Phân tích kết quả chi phí 39
3.2. Phân tích chi phí do mắc bệnh (COI) 44
3.2.1. Các hình thức phân tích chi phí cho bệnh tật 46

3.2.2. Tính chi phí theo cách từ trên xuống và từ dưới lên (bottom up) 49
3.2.3. Phân tích chi phí mắc bệnh dựa trên nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu 51
3.2.4. ðánh giá chi phí trong phân tích chi phí mắc bệnh 52
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61







3

Phần I

MỞ ðẦU

Nguồn lực cho y tế vốn ñã hạn hẹp ngày càng trở lên khan hiếm. Các nhà kế
hoạch vẫn luôn trăn trở với câu hỏi với nguồn lực ngày càng khan hiếm, làm thế nào có
thể cung cấp các dịch vụ y tế với chất lượng cao ñáp ứng ñược nhu cầu chăm sóc sức
khoẻ ngày càng tăng của người dân. Nguồn lực nên ñược phân bổ như thế nào, ưu tiên
tập trung cho các hoạt ñộng ñiều trị hay cho các hoạt ñộng dự phòng và theo tỷ lệ nào
luôn là câu hỏi làm ñau ñầu các nhà lập kế hoạch. Vậy dựa trên cơ sở nào ñể xác ñịnh
ưu tiên và ñể phân bổ kinh phí? Kết quả từ phân tích chi phí, kết quả của một qui trình
thu thập những thông tin về chi phí cho một chương trình/hoạt ñộng và việc phân tích
thông tin một cách có hệ thống sẽ là cơ sở cho việc ñiều chỉnh kinh phí một cách hợp
lý và hiệu quả nhất dựa trên các hoạt ñộng và kết quả của chương trình.
Ngày nay, việc sử dụng kết quả phân tích chi phí ngày càng trở nên quan trọng
và cần thiết khi cách tiếp cận lập kế hoạch và quản lý dựa trên bằng chứng ñã và ñang

ngày càng ñược áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế, ñặc biệt là sử dụng các bằng
chứng cho lập kế hoạch về tài chính [39]. Kết quả phân tích chi phí sẽ là cơ sở cho việc
phân bổ kinh phí cho các chương trình hoặc các hoạt ñộng của chương trình và như
vậy người ta có thể hiểu rõ hơn về nguồn lực ñược sử dụng ñược như thế nào, cho mục
ñích gì. Không chỉ tạo cơ sở cho phân bổ kinh phí, kết quả phân tích chi phí còn thể
hiện ai là người cung cấp nguồn lực hoặc chi trả cho nguồn lực và từ ñó có thể hiểu rõ
hơn ai chịu gánh nặng chi phí. Như vậy phân tích chi phí sẽ giúp cho các nhà kế hoạch
và các nhà quản lý lập kế hoạch hiệu quả hơn và sát thực hơn.
Sự chuyển ñổi nền kinh tế Việt Nam từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế ñịnh hướng thị trường từ sau “ðổi mới” cũng ñã dẫn theo những chuyển ñổi
trong hệ thống tài chính y tế. Tính phân quyền ñã và ñang ngày càng ñược ñẩy mạnh
khiến cho chính quyền các cấp càng phải tự chủ trong lập kế hoạch, trong phân bổ và

4

sử dụng kinh phí tại ñịa phương mình. ðể có thể lập kế hoạch cho các hoạt ñộng y tế
sát thực và hiệu quả nhằm ñáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng tăng của
người dân, Chính quyền các cấp cần những bằng chứng sát thực và khách quan, ñặc
biệt là những bằng chứng về tài chính vậy mà những nghiên cứu ứng dụng các nguyên
lý kinh tế trong y tế nói chung và về phân tích chi phí nói riêng vẫn còn rất hạn chế cả
về số lượng và chất lượng.
Nghiên cứu Chuyên ñề Các phương pháp phân tích chi phí trong y tế nhằm mục ñích:
1. Tìm hiểu khái niệm cơ bản về chi phí
2. Tìm hiểu các phương pháp phân tích chi phí thường ñược sử dụng trong y tế.



























5

Phần II

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỂ CHI PHÍ VÀ
QUI TRÌNH PHÂN TÍCH CHI PHÍ

2.1. Phân tích chi phí là gì?

Phân tích chi phí là quá trình thu thập những thông tin về chi phí của một chương

trình/ hoạt ñộng và phân tích các thông tin ñó một cách hệ thống làm cơ sở cho việc ra
quyết ñịnh [6][39]. ðơn giản nhất, phân tích chi phí gồm:
• Liệt kê các hạng mục (loại chi) cần thiết ñể thực hiện một chương trình
• Cụ thể hoá số lượng những hạng mục ñã ñược sử dụng
• Xác ñịnh hoặc ước tính chi phí ñơn vị của mỗi hạng mục này
• Tính tổng chi phí của chương trình dựa trên những thông tin này
Thông thường phân tích chi phí ñược phát triển vượt xa khung phân tích thông
thường theo hai cách. Thứ nhất là phân bổ chi phí cho các thành phần/các hoạt ñộng
khác nhau của chương trình và như vậy người ta có thể hiểu rõ hơn về nguồn lực ñược
sử dụng như thế nào và ở ñâu. Thứ hai là phân bổ chi phí dựa trên cơ sở ai là người
cung cấp hoặc chi trả cho nguồn lực ñược sử dụng và như vậy ta sẽ hiểu rõ hơn ai sẽ
chịu gánh nặng chi phí.

Chúng ta phải lập kế hoạch tài chính năm, phải tính toán chi tiêu cho các hoạt
ñộng và phải cân ñối với khoản kinh phí hiện có nhưng trong nhiều trường hợp những
số liệu chi phí thường nhật sẵn có không cung cấp ñược thông tin chính xác và ñầy ñủ
cho quá trình ra quyết ñịnh[ref]. Số liệu chi phí thường ñược báo cáo theo mục chi mà
không ñưa ra thông tin có ích về mối quan hệ giữa chi phí và các hoạt ñộng, ñầu ra và
kết quả của chương trình nên khó có thể là cơ sở cho phân bổ kinh phí. Phân tích chi
phí thường sử dụng số liệu tính toán, nhưng thực ra phân tích chi phí không chỉ ñơn
thuần là tính toán. Phân tích chi phí trước hết tập trung vào các hạng mục chi thực tế

6

hoặc nguồn lực ñược sử dụng và các phương án sử dụng nguồn lực ñó. Tuy nhiên, chi
phí cho các nguồn lực quan trọng thường không phải lúc nào cũng thể hiện trong kinh
phí của các ñơn vị vì chi phí có thể do ñơn vị khác chi trả. Chi phí cũng không dễ nhận
thấy trong ngân sách hiện tại nếu nó ñã ñược chi từ những thời ñiểm trước ví dụ trong
nghiên cứu về tính chi phí các dịch vụ y tế tại bệnh viện năm 2002, Fabrican và Vũ
Ngọc Uyên ñã sử dụng báo cáo tài chính của năm ñó ñể tính toán. Nhưng trong báo cáo

tài chính rất nhiều hạng mục ñược sử dụng ñể cung cấp các dịch vụ ñược tính toán mà
không có chi phí trong báo cáo năm 2002 như xây nhà, mua trang thiết bị. ðiều này
không có nghĩa là các hạng mục ñó không phải chi mà vì vì các hạng mục này ñã ñược
chi từ những năm trước ñó nên vẫn phải ñược ñưa vào trong tính toán[16]. Một hạng
mục trong kinh phí ñược coi là có hay không có chi phí phụ thuộc vào thiết kết khung
phân tích chi phí, vào quá trình xem xét và ra quyết ñịnh. Phân tích chi phí sẽ là một
công cụ hữu ích cho các nhà quản lý, các nhà hoạch ñịnh chính sách trong giải quyết
các vấn ñề liên quan ñến câu hỏi về phân bổ nguồn lực.


2.2. Chi phí là gì?

Chi phí là giá trị của các nguồn lực, rõ ràng và không rõ ràng ñược sử dụng ñể sản
xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ (như nhân công, nhà xưởng, trang thiết bị và
vật tư tiêu hao ).

Trong cuộc sống hàng ngày, khi nghĩ ñến chi phí của các hàng hoá, dịch vụ,
chúng ta thường chỉ nghĩ ñến giá trị (mà chúng ta hay gọi là chi phí) bằng tiền của các
hàng hoá và dịch vụ ñó. Giá mà chúng ta thường quan tâm nhất là bảng giá ở các cửa
hàng thì ñó là cách ño lường thuận tiện nhất: tất cả các nguồn lực ñã có giá sẵn và
những thay ñổi giá cả là dựa trên giá trị ñồng tiền [6][12][39] .


7

Nhưng ñối với các nhà kinh tế thì chi phí là hệ quả của sự chọn lựa [39]. Trên
thực tế, nguồn lực luôn hạn hẹp và ñó là lý do khiến cho chúng ta không thể thực hiện
ñược tất cả các can thiệp mà mình mong muốn. ðiều ñó có nghĩa là khi nhà quản lý ñã
lựa chọn thực hiện một chương trình/can thiệp nào ñó thì sẽ không còn nguồn lực ñể sử
dụng cho các hoạt ñộng khác nữa. Do vậy, chi phí thực sự cho một chương trình

không chỉ là một khoản chi phí cho chương trình ñó mà còn gồm cả giá trị của những
lợi ích mà có thể có ñược nếu nguồn lực ñó ñược sử dụng cho các hoạt ñộng khác có
kết quả tốt hơn. Các nhà kinh tế gọi lợi ích mất ñi ñó là chi phí cơ hội của nguồn lực
hoặc của chương trình [1][2][7][12][22][39] .
Như vậy chìa khoá ñể hiểu rõ phân tích chi phí khác hẳn với (ñối lập với) tính
toán là chi phí của bất cứ nguồn lực nào chính là “chi phí cơ hội” của nguồn lực ñó.
Hầu hết các nguồn lực ñều có các phương án sử dụng. Khi sử dụng một nguồn lực theo
phương án ñã ñược chọn lựa chính là mất ñi cơ hội sử dụng nguồn lực ñó cho phương
án khác. Từ quan ñiểm này, một tổ chức có hay không chi trả cho một nguồn lực, chi
trả như thế nào và chi trả bao nhiêu có thể sẽ không phù hợp khi ñánh giá chi phí thực.
ðiều này cũng không có nghĩa là các tổ chức không quan tâm ñến việc chi trả
cho nguồn lực như thế nào và trả bao nhiêu. ðây là vấn ñề quan trọng, trong nhiều
trường hợp những gì ñược trả cho một nguồn lực có thể cho thấy chi phí mà tổ chức ñó
phải gánh chịu cho nguồn lực ñó (nhưng không phải lúc nào cũng như vậy). Nhiều cơ
quan ñã áp ñặt chi phí cho khách hàng của mình - thời gian ñi lại, chờ ñợi hoặc tham
gia dịch vụ của khách hàng. ðây không phải là thời gian rỗi; chi phí này ñáng ra khách
hàng không phải chịu mà là chi phí mà người chủ của họ phải gánh chịu.
Việc ño lường ñược chi phí cơ hội của một nguồn lực không dễ dàng. Chúng ta
phải lựa chọn phương án sử dụng nguồn lực tốt nhất và xác ñịnh giá trị của những lợi
ích bị mất ñi do sử dụng nguồn lực theo một cách nào ñó. Trong một thị trường hoàn
hảo, giá nguồn lực tại thị trường phản ánh ñúng chi phí cơ hội do vậy chúng ta chỉ cần

8

thu thập giá thị trường của các hàng hóa ñược bán trên thị trường ñó ñể xác ñịnh chi
phí cơ hội. Nhưng trong thực tế, ở các thị trường lớn trong ñó thị trường chăm sóc sức
khỏe nơi mà một hoặc tất cả các ñiều kiện của thị trường hoàn hảo không ñược ñáp
ứng thì người bán (người cung cấp dịch vụ) ñã có những quyền lực ñáng kể và có ảnh
hưởng ñến giá cả hàng hóa và dịch vụ ñược bán tại thị trường ñó. Do vậy giá chi trả
cho người cung cấp dịch vụ thay ñổi với các mức ñộ khác nhau và không thể hiện ñúng

chi phí cơ hội. Hơn nữa, người mua trong thị trường chăm sóc sức khỏe thường không
hiểu biết ñầy ñủ những thông tin về những dịch vụ ñiều trị mà cán bộ y tế ñưa ra cho
họ và ñiều này gây khó khăn cho họ khi quyết ñịnh sự chọn lựa của mình. Sự khác biệt
trong tiếp cận các thông tin giữa các thành viên trong thị trường ñược các nhà kinh tế
gọi là thông tin bất ñối[7][12][22][26][39]. Thông tin bất ñối khiến cho người bán ñặt
giá cho các dịch vụ y tế cao hơn chi phí cơ hội. Kết quả là giá của các dịch vụ y tế
hiếm khi thể hiện ñúng chi phí cơ hội. Chính vì vậy mà giá của các hàng hoá mua ở thị
trường không hoàn hảo sẽ phải ñược ñiều chỉnh ñể phản ánh ñúng chi phí cơ hội.
Phương pháp tính tỷ xuất chi phí/giá và phương pháp tính chi phí nhỏ nhất ñã ñược
dùng ñể ñiều chỉnh chi phí [7].

Chi phí cho các hàng hoá và dịch vụ không mua bán ñược

Nhiều chương trình y tế dựa vào các nguồn lực không có trên thị trường như thời gian
của tình nguyện viên, những hàng hoá viện trợ hoặc nhà cửa ñược sử dụng miễn phí.
Giá trị ước tính cho các nguồn lực không có trên thị trường ñược gọi là giá mờ
(shadow price). ðể ước tính giá mờ người ta sử dụng giá thị trường cho các nguồn lực
có giá trị tương ñương. Ví dụ: ñể tính thời gian của tình nguyện viên người ta sử dụng
mức công lao ñộng trả cho người có thể thuê làm công việc tương tự. ðối với hàng
viện trợ người ta sử dụng giá trị thị trường cho những ñầu vào tương ñương và coi ñó
là chi phí của nguồn lực[7].


9

2.3. Tại sao phải thực hiện phân tích chi phí?
Phân tích chi phí giúp ñịnh hướng cho việc xây dựng chính sách, lập kế hoạch cho các
chương trình và cho hoạt ñộng quản lý của một tổ chức
[7]
[39]. Kết quả phân tích chi

phí giúp cho các nhà quản lý tăng cường các hoạt ñộng và phát triển ñề án cạnh tranh
cao ñể xin kinh phí. Phân tích chi phí giúp cho việc ước tính và giải trình chi phí dễ
dàng hơn. Hơn nữa, việc trình bày các thông tin chi phí mang nhiều ý nghĩa và có giá
trị thuyết phục hơn. Do vậy, phân tích chi phí chính là công cụ hữu ích ñể:
• Tăng cường hoạt ñộng quản lý tài chính
Phân tích chi phí ñịnh kì cho thấy khi nào cần ñiều chỉnh kinh phí. Khi thông tin về chi
phí ñược liên tục cập nhật thì việc lập dự toán kinh phí mới sẽ ñơn giản hơn. Báo cáo
phân tích chi phí ñầy ñủ và chính xác giúp cho việc gắn kết với các báo cáo về thực
trạng của các dịch vụ và người sử dụng các dịch vụ.
• Tăng cường hiểu biết về triển khai chương trình, phân tích chi phí sẽ ñóng
góp nhiều cho tăng cường việc quản lý nhân sự và chương trình.
Chi phí cho bất kì chương trình nào phục vụ con người chủ yếu cũng là chi phí cho
nhân lực – lương và những khoản chi trả có liên quan ñến con người. Phân tích chi
phí cho nhân lực của 1 chương trình sẽ cho thấy nhân viên của chương trình ñó ñã
sử dụng thời gian của họ như thế nào từ ñó có thể tăng cường việc quản lý thời
gian của nhân viên ñồng thời chỉ rõ vai trò và trách nhiệm của nhân viên[7][39]. .
• Phát triển một bức tranh thực về “những chi phí cho chương trình”
Kết quả một phân tích chi phí chi tiết có thể cho thấy số liệu về chi chi phí ñầy ñủ
và chính xác hơn ñồng thời chỉ rõ các phần chi phí cụ thể của chương trình (ví dụ

10

chi phí dịch vụ trực tiếp, chi phí dịch vụ hỗ trợ, chi phí quản lý, chi phí khởi ñộng
chương trình, chi phí bảo dưỡng và chi phí triển khai chương trình)[7][39].
• Hỗ trợ nhà quản lý khác áp dụng mô hình lập kế hoạch tài chính
Khi một tổ chức chuẩn bị triển khai hoặc áp dụng một mô hình dịch vụ mới thì một
trong những nhu cầu cấp thiết của tổ chức ñó là thông tin về chi phí và sự nỗ lực
của của nhân viên. ðiều này ñặc biệt phù hợp với những chương trình sẽ ñược triển
khai tại nhiều ñiểm. Khi ñó nhà quản lý sẽ lựa chọn một nơi là mô hình thí ñiểm và
nếu mô hình ñó phù hợp thì sẽ ñược nhân rộng ở những nơi khác.

• Hỗ trợ lựa chọn giải pháp khi kinh phí bị cắt giảm hoặc tăng lên
Dựa trên kết quả phân tích chi phí, các nhà quản lý có thể tìm các phương án giúp
cho tăng cao nhất số lượng dịch vụ phục vụ với chất lượng không ñổi. Phân tích chi
phí ñược sử dụng ñể tìm giải pháp tăng cao nhất số lượng dịch vụ với nguồn lực ít
nhất mà vẫn ñảm bảo về mặt chất lượng. Kết quả phân tích chi phí có thể ñược sử
dụng ñể tìm ra các yếu tố làm giảm thiểu tác ñộng lên chất lượng chương trình khi
kinh phí bị cắt giảm hoặc chi phí cho các nguồn lực quan trọng tăng.[7][39].
2.4. Phương pháp phân tích chi phí
Quá trình thực hiện phân tích chi phí gồm 2 giai ñoạn bao gồm 9 bước. Giai ñoạn 1 xác
ñịnh vấn ñề. Giai ñoạn 2 là triển khai phân tích chi phí thực sự. Các bước của mỗi giai
ñoạn trong qui trình phân tích chi phí ñược mô tả như sau:
• Giai ñoạn 1: Xác ñịnh vấn ñề phân tích chi phí, bao gồm:
o Xác ñịnh nhu cầu thông tin về chi phí
o Xác ñịnh ñộc giả (ñối tượng) cần kết quả phân tích

11

o Xác ñịnh mục ñích phân tích chi phí cụ thể
• Giai ñoạn 2: Thực hiện phân tích chi phí, bao gồm:
o Xác ñịnh tất cả thành phần và số lượng của mỗi thành phần chi phí
o ước tính các loại chi phí ñơn vị cho mỗi thành phần và tính tổng chi phí
o Tính toán tác ñộng về mặt thời gian
o Phân tích dữ liệu chi phí
o Thực hiện phân bổ chi phí (nếu tính chi phí cho từng hoạt ñộng hoặc từng
thành phần của chương trình)
o Phân tích ñộ nhạy
2.4.1.Xác ñịnh vấn ñề phân tích chi phí
Khi thực hiện phân tích chi phí và thiết kế hệ thống thu thập số liệu về chi phí thì cần
phải xem xét ñể trả lời cho 3 câu hỏi sau: Tại sao cần các thông tin về chi phí? Ai cần
biết về các loại chi phí của chương trình? Nhà quản lý muốn biết gì từ kết quả phân

tích? Câu trả lời cho 3 câu hỏi này sẽ hình thành hệ thống phân tích và hệ thống thu
thập số liệu về chi phí. Sau ñây là những khía cạnh cần ñược xem xét ñể trả lời cho 3
câu hỏi trên:
• Làm rõ tại sao cần thông tin về chi phí và những phương án nào cần ñược
xem xét ñến
Trong hầu hết các trường hợp, phân tích chi phí là cơ sở ñể ra quyết ñịnh. Quyết
ñịnh này có thể là việc áp dụng một chương trình hoặc chính sách mới và cũng
có thể là sự ñổi mới trong các chương trình hoặc chính sách cũ. Ví dụ: bệnh Lỵ
do Shigella hiện vẫn ñang là một trong những bệnh nhiễm khuẩn phổ biến ở các
nước ñang phát triển. Vác xin phòng Lỵ ñang ñược sản xuất và chuẩn bị ñưa
vào thử nghiệm. ðể giúp cho việc quyết ñịnh có hay không sử dụng loại vác xin
này, Viện Vac Xin Quốc tế ñã triển khai nghiên cứu ñánh giá gánh nặng của

12

bệnh ở 6 nước trong khu vực ðông Nam Á ñể xem xét lợi ích của sử dụng vác
xin phòng Lỵ)[4][5][7][10]. . .
• Xác ñịnh ai là ñộc giả của phân tích chi phí - cá nhân/tổ chức nào mong
muốn sử dụng thông tin về chi phí của chương trình. Dựa trên cơ sở ai là
người sử dụng thông tin phân tích chi phí cần thu thập các thông tin phù hợp
cho từng ñối tượng này.
• Xác ñịnh mục tiêu cụ thể cho phân tích chi phí nhằm xác ñịnh những thông
tin cần thu thập mà sẽ có ích cho từng cá nhân/tổ chức.
Khi bắt tay vào việc thiết kế nghiên cứu phân tích chi phí, người ta cần xem xét vấn
ñề trên phạm vi rộng ñể rồi khi xác ñịnh ñược câu hỏi cần trả lời thì sẽ xem xét các
phương án triển khai, các mục tiêu quan trọng tiềm ẩn và xác ñịnh ai là người quan tâm
ñến kết quả phân tích chi phí. Bước tiếp theo là giới hạn các mục tiêu quan trọng nhất
dựa trên ưu tiên của chương trình và nguồn lực sẵn có ñể cho thực hiện phân tích chi
phí và dựa trên ai là ñộc giả của phân tích chi phí. Nên có nhiều người tham gia vào
quá trình ñánh giá này kể cả các ñộc giả. Việc này sẽ giúp cho quá trình xác ñịnh, thu

thập và phân tích thông tin ñầy ñủ, , chính xác , ña dạng và sát thực hơn ñồng thời tăng
cường cơ hội cho người sử dụng thông tin.
2.4.1.1. Xác ñịnh nhu cầu thông tin về chi phí
Xác ñịnh mục tiêu cụ thể một cách thận trọng và xác ñịnh quy mô phân tích chi phí
là rất cần thiết và quan trọng trong bước này. Khi xác ñịnh mục tiêu cụ thể cho phân
tích chi phí, các câu hỏi thường ñược ñưa ra là phân tích chi phí chỉ ñưa ra thông tin
chung hay dựa trên cơ sở của phân tích chi phí mà có quyết ñịnh nào ñược ban hành?
Nếu có thì quyết ñịnh ñó là gì, các phương án nào cần ñược xem xét và cân nhắc? Có
cần lựa chọn các phương án tương ñương về sử dụng thời gian của nhân viên trong
chương trình hiện tại không? Có sự lựa chọn giữa chương trình hiện tại và một chương

13

trình mới không hoặc có sự lựa chọn giữa hai mô hình mới không? Trong hầu hết các
trường hợp, câu trả lời cho những câu hỏi này cần ñược thể hiện trong chương trình
ñược nghiên cứu hoặc trong các phương án ñược so sánh. Xác ñịnh rõ quy mô phân
tích là rất cần thiết. Phân tích chi phí ñược thực hiện trên quan ñiểm của ai? Quan ñiểm
ñó có phù hợp với kết quả ñược báo cáo không ? Quan ñiểm trong phân tích chi phí sẽ
liên quan ñến chi phí nảy sinh cho ai và liệu có nên mở rộng phân tích hay không và có
gắn kết các loại chi phí với kết quả và lợi ích của chương trình hay không.
2.4.1.2.Xác ñịnh các ñộc giả của phân tích chi phí: các ñộc giả bên trong (nội bộ)
và các ñộc giả bên ngoài
Cần chia ñộc giả và những thông tin cần cho họ thành 2 nhóm riêng biệt: Nhóm ñộc
giả bên trong (nội bộ) và nhóm các ñộc giả bên ngoài. Những ñộc giả nội bộ ñiển hình
(nhà quản lý chương trình, cán bộ chương trình và các trợ lý, giám ñốc chương trình/tổ
chức và các ñối tượng khác trong tổ chức) là những ñộc giả quan trọng nhất vì họ
không chỉ cần sử dụng thông tin về chi phí và mà còn cần những thông tin này một
cách chi tiết nhất. Các ñộc giả bên ngoài cũng rất quan trọng nhưng thường thì họ chỉ
cần các thông tin chung. ðôi khi cả hai ñối tượng này ñều cần chung một loại thông tin
về chi phí.

Nếu lãnh ñạo (người ra quyết ñịnh chính) không hiểu về phân tích chi phí thì họ sẽ
không biết rõ ñược phân tích chi phí sẽ ñược sử dụng như thế nào trong quá trình ra
quyết ñịnh cho những chính sách/chương trình mà họ quản lý. Phân tích chi phí sẽ rất
có ích cho các nhà hoạch ñịnh chính sách ñặc biệt khi kết quả phân tích chi phí ñược
xác ñịnh một cách có hệ thống phù hợp và có ích cho tổ chức. Cách tiếp cận ñể xác
ñịnh nhu cầu thông tin chi phí cho các tổ chức gồm các bước:

14

1. Chia nhiệm vụ của tổ chức thành từng nhóm hoạt ñộng chính hoặc các thành tố
của chương trình – ví dụ, nhóm ñiều trị và dự phòng.
2. Rà soát lại mục tiêu chung và các mục tiêu liên quan tới từng lĩnh vực.
3. Xây dựng các câu hỏi ñể thăm dò các vấn ñề hoặc tìm hiểu các thông tin quan
trọng về chi phí liên quan ñến từng lĩnh vực.
Dưới ñây là ví dụ về các câu hỏi xác ñịnh nhu cầu thông tin về chi phí mà chương trình
cần biết ñươc, ví dụ chương trình trợ giúp gia ñình qua những lần thăm hộ gia ñình.
Bảng 1. Chi phí cho chương trình trợ giúp gia ñình qua những lần thăm hộ gia ñình
Nội dung chương trình
Dịch vụ trực tiếp (ñến thăm hộ gia ñình)






ðào tạo nhân viên


Các câu hỏi mẫu
- Phí dịch vụ trực tiếp cho từng gia ñình là

bao nhiêu? Từng tháng/ từng năm?
- Chi phí trung bình cho mỗi lần thăm hộ
gia ñình là gì?
- Chi phí cho mỗi ca bệnh từ phía nhà cung
cấp dịch vụ là bao nhiêu?
- Nếu khách hàng có nhu cầu ñặc biệt, chi
phí dịch vụ chuyên sâu cho mỗi khách
hàng là bao nhiêu?
- Nguồn lực sẵn có cho ñào tạo l
à gì? Chi
phí cho các nguồn lực này là gì?
- Chúng ta chi bao nhiêu phí cho t
ừng
nguồn lực thay thế?

15

Quản lý
ðánh giá chương trình
- Chi phí quản lý là bao nhiêu?
- Chi phí ñánh giá ban ñầu và ño lường tiến
ñộ là gì?
- Chi phí ño lường/theo dõi chất lượng
chương trình là gì?
ðể xác ñịnh các ñộc giả bên ngoài nghiên cứu viên có thể:
1. Lập danh sách tất cả các cá nhân và tổ chức sẽ ñược chương trình cung cấp dịch
vụ và cần những thông tin về chương trình.
2. Xác ñịnh thông tin cần thiết cho các cá nhân/tổ chức (ñộc giả).
3. Xác ñịnh lợi ích mà ñơn vị ñang triển khai phân tích chi phí có thể có ñược
thông qua việc cung cấp thông tin.

4. Ưu tiên cho các ñộc giả mong muốn ñạt ñược lợi ích từ ñơn vị ñang thực hiện
phân tích chi phí.
5. Xác ñịnh rõ thông tin về các ñộc giả bên ngoài (tên, quyền hạn, vị trí và tư cách
pháp nhân của tổ chức)
2.4.1.3 Xác ñịnh mục ñích cụ thể của phân tích chi phí
Cần xác ñịnh rõ sẽ thu ñược gì qua cung cấp những số liệu chi phí cho ñộc giả.
Bảng thu thập số liệu chi phí sẽ bao gồm 3 nội dung. Phần ñầu tiên của bảng là liệt kê
thông tin cần thu thập cho từng ñối tượng. Phần 2 là thông tin quan trọng nhất về kết
quả mong ñợi, có lẽ ñây là phần quan trọng nhất. Qua phân tích chi phí, kết quả mong
ñợi cần phản ánh những nội dung mà các ñộc giả quan tâm về kết quả mong ñợi và kết
quả thực ñạt ñược .

16

Thu thập thông tin chi phí là nhiệm vụ khó khăn. Tầm quan trọng của kết quả ñối
với các ñộc giả bên ngoài có thể không phụ thuộc vào lợi ích dịch vụ ñem lại cho
người sử dụng hoặc cũng không phải là tổng hợp các ý kiến của nhân viên chương
trình xem thông tin nào quan trọng. Trong một vài trường hợp, kết quả mong ñợi chỉ là
ñáp ứng các quy ñịnh. (ví dụ báo cáo tình hình tài chính chỉ là những thông tin về kinh
phí, chi tiêu của một chương trình). Trong những trường hợp khác phân tích chi phí có
thể là cơ sở ñể tăng thêm kinh phí cho chương trình hoặc cung cấp kiến thức mới về
các loại chi phí cho ñối tượng khác trong cùng lĩnh vực. Phần 3 cần chỉ rõ những việc
cần làm ñể ñạt ñược những ñầu ra mong ñợi của chương trình. Cần nhận thức rõ phân
tích chi phí là một quá trình tương tác. Xác ñịnh ñối tượng, mục ñích và việc cần làm
sẽ hỗ trợ nghiên cứu viên xác ñịnh thông tin cần thu thập cũng như ý kiến nào cần
ñược xem xét.

2.4.2 Thực hiện phân tích chi phí
2.4.2.1 Xác ñịnh tất cả các chi phí thành phần và số lượng cần thiết của mỗi loại chi
phí thành phần ñó:

Phương pháp phân tích chi phí theo thành phần dựa trên nguyên lý là mỗi hoạt
ñộng ñều có thể ñược mô tả theo công thức gồm một danh sách các nguồn lực ñược sử
dụng và số lượng cần thiết của mỗi nguồn lực. Phương pháp này còn gọi là cách tính
theo mô hình tính chi phí nguồn. Với cách tính này, thì việc ñầu tiên là xác ñịnh rõ hoạt
ñộng của chương trình ñể từ ñó xác ñịnh các thông tin về chi phí. Cơ sở cho quá trình
này là một mô hình logic mà các hoạt ñộng trong khuôn khổ của chương trình ñược liệt
kê rõ mặc dù các hoạt ñộng này có thể do hoặc không do các cán bộ của chương trình
thực hiện. Sau ñó liệt kê các hạng mục cần thiết cho mỗi hoạt ñộng và số lượng của
mỗi hạng mục ñó.

17

Phương pháp tính theo thành phần chi phí có thể áp dụng ở bất kỳ mức ñộ nào.
Danh mục các thành phần có thể ñược thiết kế cho toàn bộ chương trình nhưng tốt nhất
là chia chương trình thành nhiều thành phần và sau ñó thiết kế danh mục các thành
phần theo từng tiểu chương trình hoặc hoạt ñộng. Với cách tính này, nghiên cứu viên
có thể xác ñịnh ñược chi phí cho các hoạt ñộng trong chương trình và những thông tin
này sẽ rất có ích cho phân bổ kinh phí, cho xác ñịnh và ñánh giá ưu tiên, cho việc phiên
giải sự khác biệt về chi phí giữa các chương trình hoặc các thành phần trong một
chương trình.
Các chi phí thành phần gồm chi phí cho con người và chi phí không cho con
người[7][30][31][39]. . Chi phí cho con người sẽ gồm tất cả ñối tượng tham gia vào
chương trình. Việc xác ñịnh các ñối tượng này tham gia hay không và tham gia vào
chương trình và ở mức ñộ nào sẽ tuỳ thuộc vào phỏng vấn người quản lý hoặc thu thập
số liệu thực tế về khoảng thời gian họ dành cho chương trình.Thông tin cần thu thập sẽ
gồm tỷ lệ thời gian họ dành cho mỗi hoạt ñộng của chương trình và những chi phí có
liên quan ñến thời gian làm việc cho chương trình (qui ñổi sang ngày công làm việc
ñầy ñủ). Với thông tin về chi phí không cho con người cũng như số lượng của mỗi
thành phần chi phí ñó cũng phải ñược thu thập và ghi chép tương tự . Từ những thông
tin này, nghiên cứu viên sẽ tính ñược tổng chi phí cho từng hoạt ñộng. Những cán bộ

thuộc các chương trình khác hoặc những cán bộ từ thiện mà có ñóng góp cho chương
trình cũng phải ñược tính ñến cho dù họ không nhận phụ cấp từ chương trình. ðiều
quan trọng nhất trong bước này là xác ñịnh ñầy ñủ những thành phần chi phí chứ
không phải ai là người chi trả.
ðối với các chương trình dự phòng, các chi phí thành phần thường ñược liệt kê
theo cách phân loại sau: nhân sự, nhà xưởng, trang thiết bị, vật tư tiêu hao… Cho dù
các hạng mục ñược ghi chép như thế nào nhưng có ích nhất có lẽ phụ thuộc vào hệ
thống kế toán của tổ chức ñó và các số liệu sử dụng cho tính chi phí ñơn vị.

18

Hiếm khi các cơ sở y tế có một hệ thống thu thập số liệu về chi phí một cách hệ
thống. Thường thì phải thiết kế một hệ thống thu thập thông tin vượt xa những danh
mục chi phí thông thường và phải tính ñến số lượng của mỗi thành phần. Như vậy, hệ
thống thu thập thông tin phải ñược thiết kế theo các thành phần. Tốt nhất là thành phần
chi phí thực tế của các chương trình ñồng nhất với thành phần chi phí dự kiến sẽ ñược
sử dụng trong phân tích chi phí. Nếu những thành phần chi phí thống nhất với mục tiêu
và cấu trúc của chương trình thì những thành phần ñó cần ñược xác ñịnh ñể có thể so
sánh ñược với nhu cầu cụ thể về thông tin chi phí. Và như vậy cần sắp xếp lại một số
các thành phần ñể có thể gắn kết những chi phí có liên quan với nhu cầu cụ thể.
Chi phí con người:
Chi phí cho nhân sự thường chiếm từ 60-80% chi phí trực tiếp cho cung cấp
dịch vụ. Do vậy khi xem xét ñến số liệu chi phí cho nhân sự, cần lưu ý câu châm ngôn
“thời gian là tiền bạc”. Bất kỳ mô hình nào ñược sử dụng ñể phân bổ chi phí nhân sự
theo các hoạt ñộng thì cũng cần thu thập ñược thông tin về thời gian của mỗi nhân viên
sử dụng cho mỗi thành phần/hoạt ñộng của chương trình. Trong trường hợp sử dụng
những số liệu hành chính sẵn có thì sự ñầy ñủ của số liệu sẽ phụ thuộc vào vì sao số
liệu ñó cần ñược thu thập và ñược thu thập như thế nào. Những phương pháp hiện ñang
ñược sử dụng ñể thu thập thông tin là cơ sở cho phân bổ thờigian gồm: dựa trên ñánh
giá của nhân viên, quan sát trực tiếp, ñiều tra, nhật ký về thời gian. Cách có ích nhất

cho bất kể cách tính nào là ghi nhật ký thời gian làm việc. ðiểm mạnh và ñiểm yếu của
mỗi phương pháp ñược trình bày trong bảng dưới dây.




19

Phương
pháp
Cách tiến hành ðiểm mạnh ðiểm yếu
Phỏng vấn Phỏng vấn ñồng nghiệp
hoặc cán bộ hành chính
hoặc các nhà quản lý
Thích hợp nếu
không cần thông
tin quá chi tiết
Không thu thập
ñược thông tin chi
tiết
Quan sát
trực tiếp
ðiều tra viên quan sát trực
tiếp và ghi chép quá trình
thực hiện công việc của
cán bộ chương trình một
cách chi tiết
Thu thập ñầy ñủ
thông tin
Thông tin ñược

thu thập một cách
khách quan.
Không bị phụ
thuộc vào trí nhớ
Thông tin có thể
không chính xác
nếu cán bộ chương
trình biết có người
quan sát.
Cực kỳ tốn kém
ðiều tra ðiều tra bằng bộ câu hỏi
hoặc phỏng vấn trực tiếp
cán bộ chương trình về
thời gian dành cho chương
trình, ước tính tỷ lệ thời
gian cho chương trình.
ðơn giản, ít tốn
kém
Thông tin thu ñược
không ñầy ñủ
Ứơc tính của người
ñược phỏng vấn
không khách quan
Ghi nhật ký Do cán bộ chương trình tự
ghi chép những công việc
họ thực hiện
Số liệu có giá trị
và ñáng tin cậy.
Không bị sai
chệch do nhớ lại


Thông tin về thời gian làm việc của cán bộ chương trình sau khi ñược thu thập
sẽ ñược tổng hợp ñể tính chi phí. Việc thu thập và tổng hợp thông tin về chi phí cho
cán bộ chương trình trong khoảng thời gian nào sẽ phụ thuộc vào nhu cầu phân tích. Sẽ
rất có ý nghĩa nếu các thông tin về chi phí cho cán bộ chương trình ñược thu thập hàng
tuần vì nó sẽ tạo ra một hệ thống cập nhật thông tin thường kỳ cung cấp ñược những số
liệu tổng hợp hàng tuần và hàng tháng. Ưu việt của cách tính này là thông tin về tổng

20

hợp chi phí sẽ là cơ sở cho các nhà quản lý và nhân viên của họ sử dụng trong quản lý
và lập kế hoạch hoạt ñộng của họ.
Các chi phí ngoài con người
Chi phí ngoài con người là những chi phí về cơ cơ sở vật chất, vật tư, ñi lại …. Quy
trình tính toán các chi phí này rất phức tạp nếu các ñầu vào ñó ñược sử dụng cho nhiều
chương trình và tổ chức khác nhau. Những thành phần chi phí có liên quan ñến cơ sở
vật chất gồm những diện tích sử dụng thực (nhà cửa, sân, nơi ñỗ xe), ñiện nước, duy trì
bảo dưỡng. Những thành phần chi phí có liên quan ñến ñi lại gồm xe cộ, nhiên liệu,
duy trì và bảo hiểm xe. Những thành phần chi phí thông dụng khác là các thiết bị văn
phòng, các loại vật tư, ñiện thoại, tem thư vv.
Các thành phần chi ngoài con người cũng sẽ ñược phân loại và xác ñịnh số
lượng của mỗi loại chi phí. Nếu mục tiêu của phân tích là xem xét từng loại chi phí
thành phần hoặc chi phí cho từng hoạt ñộng của chương trình thì cần phân bổ các chi
phí thành phần cho các hoạt ñộng cụ thể và sau ñó tính tổng chi phí mỗi hoạt ñộng của
chương trình.
Thông tin về các chi phí này có thể lưu giữ trên sổ sách của chương trình. Nên
ñặt các mã số thích hợp cho các loại chi tiêu. Việc này sẽ rất dễ dàng nếu ñược làm
ngay sau khi mua nhưng trong thực tế nhiều cơ quan ñã không thể tìm ñược những sổ
sách lưu giữ thông tin chi tiết như vậy.
Khi tổng hợp các loại chi phí, thì những chi phí nào ñã rõ ràng thì nên ñược tổng

hợp trước, những chi phí còn lại sẽ ñược tính toán và phân bổ như ở phần sau.
Phân bổ chi phí

21

Khó có thể xác ñịnh một số chi phí cho các thành phần hoặc hoạt ñộng cụ thể vì
các chi phí này có liên quan ñến tất cả hoặc rất nhiều chương trình/hoạt ñộng. Ví dụ
như chi phí văn phòng, chi phí cho thông tin liên lạc, ñiện nước và khoảng diện tích
chung trong mỗi khu nhà. Các chi phí này cần ñược chia theo tỷ lệ giữa các hoạt ñộng
của chương trình nhưng ñể có thể chia sẻ các chi phí ñó thì cần xây dựng cơ sở cho sự
phân bổ. Sự phân bổ các loại chi phí này ñôi khi có thể trực tiếp bắt ñầu từ số liệu về
tổng chi phí cho các thành phần mà số ñó có thể lấy ñược từ các sổ sách chi tiêu, không
phải ước tính từ những con số nhỏ nhất cho mỗi hạng mục.
Một số hạng mục có thể ñược chia tỷ lệ theo thời gian của nhân viên dành cho
mỗi hoạt ñộng. Ví dụ như thời gian y tá dành cho các hoạt ñộng chăm sóc người bệnh
tại nhà , ñiện thoại, ñiện nước dùng chung giữa các khoa phòng hoặc các chương trình.
Sau ñó tính chi phí cho mỗi hạng mục và từ ñó tính chi phí cho mỗi hoạt ñộng.
2.4.2.2 Ứơc tính chi phí ñơn vị cho mỗichi phí thành phần và tính tổng chi phí.
Khi ñã xác ñịnh ñược tất cả các thành phần chi phí, tính chi phí cho mỗi loại chi
phí thành phần (ví dụ khám sức khoẻ, chuyển viện cho một trẻ …) và rồi nhân số ñơn
vị chi phí với chi phí cho một ñơn vị ta sẽ ñựoc tổng chi phí cho mỗi loại chi phí thành
phần.
Chi phí cho con người:
Trong tính chi phí nhân sự, cách tốt nhất ước tính chi phí dựa trên cơ sở làm
việc ñủ thời gian (trọn ngày gọi tắt là FTV) hoặc làm việc một phần thời gian. Chi phí
cho con người là tổng chi phí mà người chủ phải trả cho người làm gồm lương, phúc
lợi và các lợi ích khác (như bảo hiểm xã hội, chăm sóc sức khoẻ, lương hưu và các
khoản khác như áo bảo hộ vv). Dựa trên thời gian ñã ñược phân bổ ñể tính ñược tổng
thời gian của mỗi người và từ ñó sẽ tính ñược tổng chi phí cho con người
[15][33][39]. .



22

Trong một số trường hợp không xác ñịnh ñược thông tin về chi phí ñơn vị cho
con người vì những chi phí ñó hoặc ñã ñược ñưa vào kinh phí chung và hoặc không thể
tiếp cận ñược hoặc tổ chức chỉ quan tâm ñến những gì trong kinh phí của họ thì vấn ñề
này cũng nên ñơn giản hoá.
Thông thường trong hầu hết các trường hợp, tính toán sẽ dựa trên khoản chi trả
hàng năm cho nhân viên và chuyển ñổi thời gian làm việc của nhân viên sang chỉ số
làm việc ñủ thời gian (FTV). Cách tính này có thay ñổi chút ít với trường hợp cán bộ
làm việc bán phần tuy vậy cách tính này có thể áp dụng một cách ñơn giản cho mọi
trường hợp và sẽ ñơn giản hơn nếu tính chỉ cho nhân viên làm việc cho chương trình.
Chi phí cho mỗi nhân viên sẽ là lương cộng với các phúc lợi ( phụ cấp và các phúc lợi
khác như bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế). Thông tin về các chi phí này có thể thu
thập ñược từ các cán bộ và sổ sách tài chính.
Có hay không xem xét ñến chi phí cho thành viên tham gia các hoạt ñộng của
chương trình mà không do chương trình chi trả sẽ phụ thuộc vào mục ñích của phân
tích chi phí. Nếu phân tích chỉ quan tâm ñến chi phí trong khuôn khổ ngân sách của
chương trình thì không nên ñưa khoản chi phí ñó vào phân tích. Khi mà chương trình
phải sử dụng rất nhiều ñối tượng tình nguyện thì việc xem xét ñến chi phí và lợi ích của
các ñối tượng này sẽ rất có ích. Một trong những cách ñể tính chi phí cho các tính
nguyện viên là dựa trên khoản thu nhập họ có thể nhận ñược nếu không làm công việc
tình nguyện. Tiền công tối thiểu hoặc tiền công trung bình khi cộng thêm lợi ích sẽ có
thể ñưa ra những con số lớn. Sẽ là sai lầm khi ñặt giả thiết là chi phí cho nhân sự bằng
không vì họ ñã không ñược thuê mướn bên ngoài hoặc vì họ làm công việc ñó ngoài
giờ. Giá trị thời gian của họ ở nhà ñôi khi cao hơn tiền công ñược chi trả ở nơi làm
việc.



23

Như ñã ghi chú ở trên, chìa khoá cho ước tính chi phí ñúng là hiểu rõ chi phí của
một nguồn lực là ‘chi phí cơ hội” của nó tức là giá trị của việc mất cơ hội sử dụng
nguồn lực cho việc khác. Với hầu hết các nghiên cứu, ước tính tốt nhất về chi phí cơ
hội là những gì phải trả cho nguồn lực vì mọi nguồn lực ñều phải mua ở thị trường
cạnh tranh.

Những chi phí cho người ñược chương trình can thiệp ( tham gia chương trình)
Chi phí cho người ñược chương trình can thiệp là phần chi phí rất quan trọng và
cần ñược ñưa vào trong phân tích chi phí. Lý do ñầu tiên cho việc ñưa chi phí cho
người ñược chương trình can thiệp vào ước tính chi phí cho chương trình có lẽ là
những chi phí ñó có ảnh hưởng ñến sự tham gia của họ ñối với các hoạt ñộng của
chương trình.
Chi phí cho những ñối tượng ñược chương trình can thiệp gồm thời gian ñi lại
của họ, thời gian gặp nhân viên của chương trình, thực hiện những công việc theo ñề
nghị của chương trình. Phương pháp ñể ño lường thời gian của những người tham gia
chương trình sử dụng cho chương trình cũng tương tự như ño lường thời gian của cán
bộ chương trình. Khó khăn duy nhất là ước tính giá trị thời gian của họ. Một trong
những cách ước tính chi phí cho cho những ñối tượng này là chương trình sẽ trả bao
nhiêu ñể thuê họ. Cách tính khác là ước tính lợi ích họ mất ñi khi dành thời gian thực
hiện chương trình. Cách ước tính hợp lý cho hai cách này là dựa trên mức tiền công
của họ(lương cộng với phúc lợi khác) nếu người tham gia chương trình là người làm
công.
Các chi phí không cho con người
Khi tính chi phí không cho con người, sẽ dễ dàng hơn khi những hạng mục ñó
ñược mua hàng năm hoặc thường xuyên hoặc khi các hạng mục này ñược thuê mướn.

24


Tính chi phí cho các hạng mục này sẽ khó hơn nếu nó không phải là những hạng mục
ñược mua thường xuyên, không ñược chương trình chi trả trực tiếp hoặc là hàng viện
trợ. Vấn ñề này thường nảy sinh khi tính chi phí cho cơ sở vật chất, xe cộ và máy móc.
Ví dụ ñất ñai và nhà cửa ñược mua từ rất lâu trước thời gian nghiên cứu và không do
chương trình chi trả thì những hạng mục này cần ñược ước tính dựa trên con số ñã
ñược ước tính bởi các công ty lớn khác.
Có hai cách có thể ñược sử dụng khi những vấn ñề này nảy sinh. Cách thứ nhất
là ước tính chi phí thuê mướn những hạng mục tương tự. Ví dụ chi phí thuê nhà; cách
tính khác là tính tỷ lệ chiết khấu và khấu hao cho giá trị của các hạng mục ñó và trong
hầu hết các trường hợp cách tính thứ hai khó hơn.
Quyết ñịnh ñưa chi phí cho các hạng mục viện trợ vào trong tính toán chi phí sẽ
tuỳ thuộc vào mục ñích của phân tích chi phí. Chắc chắn toàn bộ chi phí của xã hội sẽ
không ñược thể hiện trừ khi chúng ta xem xét ñến. Sự so sánh chi phí của chương trình
sẽ có thể mất ñịnh hướng nếu không ñưa chi phí cho các hạng mục ñược viện trợ vào
trong phân tích. Một cách khác là vẫn tính chi phí cho các hạng mục ñược viện trợ sau
ñó ñưa vào phân tích và trình bày các hạng mục ñó thành một mục riêng, tuỳ thuộc vào
báo cáo.
Khi so sánh chi phí giữa các chương trình hoặc các khu vực, người ta có thể bị
mất ñịnh hướng nếu sự khác biệt về giá cả giữa các khu vực không ñược ñưa vào xem
xét. Không chỉ các hạng mục ñược viện trợ mà cả sự khác biệt về tiền công, giá ñiện
nước và các hạng mục chi khác. Do vậy khi so sánh chi phí ở các ñịa ñiểm khác nhau
thì cần ñiều chỉnh dựa trên sự khác biệt về giá cả và ñể ñiều chỉnh người ta sử dụng chỉ
số giá tiêu dùng. Thêm vào ñó, giá thực của các hạng mục có thể thay ñổi theo các khu
vực khác nhau. Do sự khác biệt này, mô hình chi phí có thể thấp ở ñịa bàn này nhưng
không thấp ở nơi khác. Nếu mục ñích là áp dụng chi phí của chương trình ở ñịa ñiểm

25

mới thì ñể chương trình có thể ñạt ñược kết quả thì tốt nhất là áp dụng giá nội ñịa một
cách hợp lý (gồm cả cơ hội của các hàng viện trợ hoặc tự nguyện).

2.4.2.3 Tính toán tác ñộng của thời gian ( xem xét ñến yếu tố thời gian)
Nhiều chương trình dự phòng ñược triển khai nhiều năm trước khi ñược ñánh
giá và thông thường các chương trình cung cấp các dịch vụ trong nhiều năm và như
vậy sẽ phải tìm những thông tin về chi phí hoặc là của những năm trước ñó hoặc là của
nhiều năm. Trong trường hợp như vậy có hai cách ñiều chỉnh chi phí ñể xem xét ñến
ảnh hưởng của thời gian- thứ nhất là ảnh hưởng của giá cả, thứ hai là sự thay ñổi của
chi phí cơ hội của nguồn lực. Ảnh hưởng giá cả của các năm có thể ñiều chỉnh bằng
chuyển tiền từ các năm thành giá trị “thực” của một năm (giá hằng ñịnh). Có một
khoảng rộng các chỉ số giá ñể sự dụng cho sự ñiều chỉnh này. Ví dụ sử dụng GDP hoặc
các hệ số deflators khác từ các ñiều tra thương mại hiện tại.
Tiền từ một năm chuyển sang tiền của năm khác bằng cách chia tiền của mỗi
năm cho chỉ số deflator của năm ñó và nhân với chỉ số deflator của năm ñích. Ví dụ
tiền của năm 1997 có thể chuyển sang tiền của năm 1998 bằng cách chia tiền năm 1997
cho chỉ số deflator của năm 1997 (112) rồi nhân với chỉ số deflator của năm 1998
(113.3). Từ ví dụ trên ta thấy với thời gian của những năm trước ñó mà tỷ lệ lạm phát
thấp thì sự khác biệt về sức mua ít quan trọng. Trong một khoảng thời gian nhiều năm
mà tỷ lệ lạm phát cao thì sự khác biệt về sức mua sẽ quan trọng hơn rất nhiều.
Thêm vào việc phải ñiều chỉnh vì sự thay ñổi giá cả, cần phải tính chi phí cơ hội
của các nguồn lực trong một khoảng thời gian. ðồng tiền ngày hôm nay thì có giá trị
hơn ñồng tiền nhận ñược nhiều năm sau thậm chí cả khi ñã ñược ñiều chỉnh do lạm
phát vì tiền ngày hôm nay có thể sử dụng ñược ngay bây giờ. Tỷ lệ lãi xuất mà ñể
chuyển ñổi giá trị thực của nguồn lực vào một năm sang giá trị thực của nguồn lực ñó
vào năm tiếp theo gọi là tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu ñược sử dụng ñể chuyển

×