Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nguy có thách thức khi hội nhập theo mối liên hệ phổ biến trong triết học -2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.73 KB, 8 trang )


9

phỏt huy tốt nhất nội lực và lợi thế so sỏnh của quốc gia, từng bước xõy dựng một
cơ cấu sản xuất đỏp ứng được cơ bản nhu cầu thiết yếu về đời sống của nhõn dõn và
cú khả năng trang bị lại ở mức cần thiết cho nhu cầu phỏt triển kinh tế, củng cố
quốc phũng - an ninh.
1.2. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay
Trươớc hết phải kể đến mức tăng trơởng cao.
Tổng sản phẩm trong nơớc (GDP) trong thời kỳ 1991-2000 đa tăng bình quân hàng
năm là 7,4%, theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP theo đầu ngơời
tăng 1,8 lần.
Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trơởng khá và toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Giá trị sản
lơợng toàn ngành tăng bình quân hàng năm 5,6%. Trong đó nông nghiệp tăng 5,4%,
thuỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%.
Nổi bật nhất là sản 1ơợng lơơng thực tăng bình quân mỗi năm 1,1 triệu tấn. Sản
lơợng lơơng thực năm 2000 đạt 34 triệu tấn, đơa mức lơơng thực bình quân đầu
ngơời từ 294,9 kg năm 1990 lên trên 436 kg năm 2000. Việt Nam từ nơớc nhập
khẩu lơơng thực hàng năm, trở thành nơớc xuất khẩu gạo thứ hai thế giới.
Sản lơợng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-2000 đa tăng khá cao: cà
phê tăng 4,7 lần, cao su 4,5 lần, chè tăng 2 lần, mía tăng 3 lần, bông tăng 9,7 lần.
Sản lơợng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%: Giá trị sản lơợng công
nghiệp tăng bình quân trong 10 năm qua là khoảng 12,8 – 13%/năm
Công nghiệp chế biến đa có tốc dộ tăng trơởng khá và đa chiếm tới 60,6% giá trị
toàn ngành công nghiệp năm 1999.
Dầu khí có tốc độ tăng trơởng cao nhất trong toàn ngành công nghiệp. Sản lơợng
dầu thô năm 2000 đa tăng gấp 6 lần so với năm 1990.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

10


Sản lơợng điện phát ra năm 2000 so với năm 1990 đa tăng gấp 3 lần, sản lơợng thép
cán gấp 16 lần, xi măng gấp 5,3 lần, phân hoá học 4,2 lần, giầy dép da 14,9 lần,
giầy vải 4,9 lần, bột giặt 4,6 lần, đơờng 3,6 lần, bia 7,3 lần
Giá trị sản phẩm công nghiệp xuất khẩu tăng trung bình hàng năm là 20%.
Các ngành dịch vụ đa tăng trơởng nổi bật trong các ngành thơơng mại, du lịch, bơu
chính viễn thông.
Giá trị hàng hóa bán ra trên thị trơờng trong nơớc năm 1999 đa gấp 11,3 lần năm
1990.
Khách du lịch quốc tế từ 1992 đến 1997 đa tăng bình quân hàng năm là 26,5%. Mật
độ điện thoại năm 1999 đa tăng 13,8 so với năm 1991 và là nơớc có tốc độ phát
triển viễn thông đứng thứ hai thế giới.
Vận chuyển hàng hoá tăng bình quân trong 10 năm qua là 9,2%, vận chuyển hành
khách - 14,25%.
Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trơởng nổi bật. Tổng kim ngạch xuất khẩu
10 năm qua đa tăng bình quân hàng năm 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so với năm 1990.
Tốc độ tăng trơởng giá trị nhập khẩu bình quân hàng năm 10 năm qua là 17,5%.
Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 đa tương đương tổng GDP.
Vốn đầu tơ trực tiếp nơớc ngoài (FDI) đa tăng rất đáng kể. Tính đến quý I năm
1999 đa có 2624 dự án đơợc cấp giấy phép đầu tơ với tổng vốn đăng ký là 35,8 tỷ
USD, nếu tính cả vốn bổ sung là 40,3 tỷ USD. Trong 10 năm qua, vốn FDI đa
chiếm khoảng 28% tổng vốn đầu tơ toàn xa hội.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế đa có những chuyển biến tích cực. Tỷ trọng nông, lâm, ngơ
nghiệp trong GDP đa giảm từ 38,7% năm 1990 xuống còn 25,4% năm 1999; công
nghiệp và xây dựng đa tăng từ 22,6% lên 34,9%; dịch vụ từ 35,7 lên 40,1%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

11

Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi đơợc dịch chuyển theo hơớng tăng
tỷ trọng một số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và sức cạnh

tranh quốc tế nhơ cà phê, điều, chè, tiêu, rau quả, cao su , tốc độ phát triển chăn
nuôi tăng nhanh hơn trồng trọt.
Trong công nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đa đơợc
xây đựng, nhiều ngành công nghiệp mới đa đơợc hình thành nhơ ô tô, xe gắn máy,
điện tử
Các ngành dịch vụ phát triển, đặc biệt là ngành bơu chính viễn thông, du lịch,
thơơng mại đa nâng đơợc tỷ trọng lên trên 40% GDP.
Cơ cấu vùng kinh tế đa thay đòi theo hơớng tập trung phát triển ba vùng trọng điểm
- Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Đà Nẵng - Quảng
Ngai, đồng thời đa dành sự quan tâm cần thiết tới những miền núi, vùng xa, vùng
sâu, những nghèo.
Cơ cấu vốn đầu tơ phát triển đa chuyển từ ơu tiên phát triển công nghiệp nặng sang
ơu tiên nhiều hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng,
các ngành xuất khẩu, các lĩnh vực giáo dục, y tế, xa hội.
Trong thời kỳ 1991-2000, vốn đầu tơ cho nông nghiệp và nông thôn tăng bình quân
hàng năm là 22,9%, vốn đầu tơ phát triển cho kết cấu hạ tầng giao thông vận tải,
thông tin liên lạc đa tăng bình quân hàng năm là 24,5%, vốn đầu tơ phát triển cho
các ngành công nghiệp tăng bình quân hàng lăm là 27,1%, vốn đầu tơ cho lĩnh vực
khoa học công nghệ giáo dục, đào tạo, y tế và văn hoá đa tăng bình quân hàng năm
là 23,6%.
Thứ ba, các vấn đề xahội bức xúc đa có những chuyển biến tích cực.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

12

Mức sống của dân cơ cả thành thị và nông thôn nhìn chung đa đơợc cải thiện một
bơớc rõ rệt thể hiện trên các mặt: GDP theo đầu ngơời: trong 10 năm qua đa tăng
1,8 lần thu nhập bình quân mỗi ngơời 1 tháng đa tăng 3,2 lần. Số học sinh đi học
các cấp học khác nhau từ tiểu học đến đại học đa tăng khoảng 2,3 - 4,3 lần trong 10
năm qua; chỉ số HDI đa đơợc nâng lên từ thứ 122/174 nơớc năm 1995 lên 110/174

nơớc năm 1999.
Tỷ lệ tăng dân số năm 1988 là 2,28% đa giảm xuống còn 1,53% năm 2000; năm
1998 Việt Nam đa đơợc Liên hợp quốc tặng giải thơởng về công tác dân số.
Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân đa có nhiều tiến bộ. Năm 1990 tỷ lệ trẻ
dơới 5 tuổi bị suy dinh dơỡng là hơn 50% tỷ lệ chết của trẻ em dơới 1 tuổi là 46%,
dơới 5 tuổi là 69,5%, tuổi thọ trung bình là 64, chiều cao trung bình của thanh niên
là 1,6m. Đến năm 1998 các chỉ tiêu tơơng ứng trên đây đa đơợc cải thiện rõ rệt:
38,9%; 39%, 48,5%, 68 tuổi; 1,62m.
Số hộ đói nghèo đa giảm rõ rệt từ 30,0% năm 1992 xuống còn 10,6% năm 2000.
Đến cuối năm 1998 cả nơớc đa có 15 tỉnh thành phố có tỷ lệ hộ đói nghèo dơới
10%; 21 tỉnh có tỷ lệ đói nghèo khoảng 11 - 19%.
1.3. Khó khăn và thử thách khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Cơ bản nền kinh tế Việt Nam hiện nay lạc hậu về khoa học kỹ thuật nhiều chục năm
so với các nước công nghiệp phát triển. Sản xuất, xuất khẩu của ta chủ yếu gồm các
nông khoáng sản thô và các mặt hàng công nghiệp thứ cấp, khi sản xuất phải nhập
khẩu máy và vật tư phụ tùng, nông nghiệp lệ thuộc vào phân bón, xăng dầu, thuốc
sâu, nông cơ; công nghiệp lệ thuộc vào máy vật tư, linh kiện rời. Các nông khoáng
sản thô như gạo, cao su, cà phê, hàng thuỷ sản, than đá - dầu thô, và các mặt hàng
thứ cấp khác: hàng may mặc và giầy dép là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu Việt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

13

Nam vấp phải sự cạnh tranh rất mạnh của các nước kém mở mang khác, các hạn
định quota nhập khẩu của nước ngoài, giá cả bấp bênh và có khuynh hướng giảm,
thị trường hạn chế. Trong nhiều năm, gạo, cà phê, cao su, hàng may mặc của Việt
Nam không xuất khẩu được hết trên thị trường thế giới, khiến cho giá sụt và làm
giảm thu nhập của công nhân, nông dân trong các ngành liên quan. Trong khi đó,
nhập khẩu lại hướng về máy, các vật tư, linh kiện rời giá đắt và các hàng tiêu dùng
cao cấp giá rất đắt.

Tình hình này làm cho vị thế của ta trên thị trường quốc tế yếu đi và dẫn đến nhiều
nguy cơ lớn về kinh tế tài chính.
Thứ nhất là nguy cơ bán rẻ như cho và mua phải trả giá cao, tỷ lệ giao hoán bất lợi,
xuất phát từ việc xuất khẩu nông khoáng sản thô giá rẻ và nhập khẩu hàng cao cấp
giá cao. Sự thiệt thòi triền miên năm này qua năm khác mỗi năm ước hàng nhiều tỷ
USD khiến cho nước ta nghèo càng nghèo thêm.
Thứ hai là nguy cơ siêu đưa đến thâm thủng cán cân thương mại buộc phải vay tiền
nước ngoài. Trong các năm 1995 dến 95 chúng ta nhập siêu trên dưới 3 tỷ USD, nợ
quốc tế tăng khoảng 2-3 tỷ USD/năm để trám vào thâm thủng của cán cân thương
mại và các chi phí khác về ngoại tệ.
Thứ ba là nợ quốc tế tăng gia với tốc độ nhanh hàng năm đưa đến tình hình nợ đáo
hạn và vốn lời phải trả mỗi năm mỗi tăng. Muốn trả nợ quốc tế, chỉ có 2 phương
pháp: (a) xuất siêu để có dư cân thương mại để trả nợ, (b) hoặc vay nợ mới để có
ngoại tệ trả nợ cũ. Trong thập niên 90, chúng ta không có xuất siêu vậy phải áp
dụng biện pháp vay nợ mới trả nợ cũ, cả vốn lẫn lai, khiến cho nợ quốc tế tăng gia
nhanh theo định luật lai kép. Nợ quốc tế, nếu ước hơn 15 tỷ USD thì bằng đến
khoảng 50% GDP của nước ta, ước khoảng 30 tỷ USD.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

14

Nợ quốc tế tăng, đến một mức nào đó, có thể dẫn đến tình hình khủng hoảng tài
chính - tiền tệ như đa xảy ra tại Thái Lan. Khi ấy, cơ quan tiền tệ quốc tế đa đề nghị
với Thái Lan những biện pháp "trọn gói" trong đó có nhiều biện pháp mà Thái Lan
cho rằng vi phạm nền độc lập tự chủ kinh tế quốc gia, nhưng sau đó chính phủ Thái
Lan đa buộc phải nhận. Tình hình nợ quốc tế của nước ta so với Thái Lan ít hơn
nhiều, nhưng bài học Thái Lan cho thấy là nợ quốc tế tăng có thể đưa đến việc ngân
hàng trung ương không còn khả năng thanh toán quốc tế, đặc biệt là các trang trải
nhập khẩu thông thường và lúc bấy giờ sẽ xảy ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
Thứ tư: hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học, vốn quốc tế.

Tuy nhiên các công ty nước ngoài chỉ đầu tư ở Việt Nam nếu họ có lợi. Như vậy,
chúng ta ở trong thế yếu, chỉ có khả năng hạn chế họ bớt lợi mà thôi, nhưng nếu đầu
tư mà chỉ thu được lợi ít, họ sẽ ngưng hay giới hạn lượng đầu tư. Kinh nghiệm chó
thấy, trong thập niên 90, những thiết bị được đầu tư ở Việt Nam, thường là những
thiết bị cũ, thị phần các doanh nghiệp Việt Nam giảm nhanh trong khi thị phần các
công ty có vốn nước ngoài tăng nhanh, nhiều công ty phía Việt Nam có phần hùn
khoảng 30% nhờ phần đóng góp mặt bằng, nhà đất đa chuyển thành công ty có vốn
nước ngoài 100%do nhiều lý do, trong số có lý do phía nước ngoài đề nghị tăng vốn
nhưng bên Việt Nam không có khả năng đáp ưúng. Nếu tình hình này tiếp tục,
người nước ngoài sẽ làm chủ dần dần hầu hết các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, khi
ấy, sẽ khó giữ được độc lập tự chủ kinh tế quốc gia.
Sự phối hợp 4 nguy cơ trên có khả năng đưa đến tình hình mất độc lập tự chủ kinh
tế, tài chính, tiền tệ, gây ra tình cảnh lệ thuộc vào nước ngoài. Đồng chí TBT đa xác
định là độc lập tự chủ kinh tế là nền tảng cơ bản bảo đảm sự bền vững của độc lập
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

15

tự chủ về chính trị, do đó cần phải có biện pháp xây dựng nền kinh tế tự chủ và chủ
động trong việc hội nhập vào kinh tế quốc tế.

2. Hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Thế nào hội nhập kinh tế quốc tế:
Ngày nay hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi châu lục, chi phối đời
sống kinh tế mọi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là hiện tượng xảy ra trong quan
hệ giữa các quốc gia. Cách hiểu phổ biến nhất hiện nay về hội nhập kinh tế là xoá
bỏ sự khác biệt kinh tế giữa những nền kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
2.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế ở
nước ta:
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đó xỏc định nhiệm vụ "mở rộng quan hệ kinh tế đối

ngoại, chủ động tham gia cỏc tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nõng cao vị
thế nước ta trờn trường quốc tế". Đại hội lần thứ IX khẳng định chủ trương "phỏt
huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bờn ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phỏt triển nhanh, cú hiệu quả và bền vững". Chủ trương hội nhập
được đề ra trong bối cảnh tỡnh hỡnh thế giới và khu vực diễn biến nhanh chúng,
phức tạp, khú lường trước về chớnh trị, kinh tế, văn húa, xó hội và khoa học - kỹ
thuật, với những đặc điểm nổi bật sau :
2.2.1. Trong hơn một thập kỷ qua, kinh tế thế giới nhỡn chung phỏt triển khụng ổn
định và khụng đồng đều, về tốc độ thấp hơn thập kỷ trước (trờn 2%/năm so với
3,2%) ; đó xảy ra mấy cuộc khủng hoảng lớn, sõu rộng hơn cả là cuộc khủng hoảng
kinh tế - tài chớnh nổ ra năm 1997 ; vị trớ cỏc nước và cỏc khu vực thay đổi theo
hướng : kinh tế Mỹ phỏt triển nhanh và ổn định liờn tục trong nhiều năm và đến
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

16

2002 bắt đầu suy giảm ; kinh tế Tõy Âu hiện khụng cũn phỏt triển nhanh như cỏc
thập kỷ trước ; kinh tế Nhật suy thoỏi chưa cú lối ra ; cỏc nước thuộc Liờn Xụ trước
đõy và Đụng Âu rơi vào tỡnh trạng suy thoỏi trầm trọng và kộo dài ; vài năm gần
đõy đó tăng trưởng tương đối khỏ ; trong khi đú kinh tế Trung Quốc phỏt triển
"ngoạn mục" ; Đụng Á và Đụng - Nam Á phỏt triển nhanh vào bậc nhất thế giới
trong những thập kỷ trước, vừa qua đó rơi vào suy thoỏi và nay đang hồi phục ;
Nam Á và nhất là chõu Phi vẫn chưa thoỏt khỏi tỡnh trạng trỡ trệ kộo dài ; kinh tế
Mỹ La-tinh cú khỏ hơn song cũng khụng ổn định.
"Cỏch mạng khoa học và cụng nghệ tiếp tục phỏt triển với tốc độ ngày càng cao,
tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thỳc đẩy quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thế giới, quốc tế húa nền kinh tế và đời sống xó hội". Dưới tỏc động của
những chiều hướng đú, kinh tế thế giới trải qua những biến đổi về chất, cỏc ngành
cụng nghệ cao, đặc biệt là những lĩnh vực cú hàm lượng chất xỏm cao, nhất là cụng
nghệ thụng tin và sinh học phỏt triển nhanh chúng làm thay đổi sõu sắc cơ cấu sản

xuất, tiờu dựng, trao đổi cũng như phương thức làm ăn và cả sinh hoạt, giao lưu.
2.2.2. Xu thế toàn cầu húa và khu vực húa phỏt triển ngày càng nhanh
Vũng đàm phỏn U-ru-goay kết thỳc, Hiệp định Ma-ra-kột được ký kết, Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) ra đời từ 01- 01-1995 thu hỳt tới 136 và nay là 144
quốc gia và lónh thổ, chiếm gần 100% kim ngạch buụn bỏn quốc tế, theo hướng
giảm mạnh hàng rào quan thuế và phi quan thuế, mở cửa thị trường hàng húa, đầu
tư, dịch vụ Bờn cạnh sự ra đời của WTO, xuất hiện rất nhiều tổ chức tiểu vựng,
khu vực, liờn khu vực như cỏc tam, tứ giỏc phỏt triển, cỏc khu vực mậu dịch tự do
(AFTA, NAFTA), những tổ chức liờn kết toàn chõu lục (EU) hoặc giữa cỏc chõu
lục (APEC).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×