Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu thể trọng và sự hiểu biết của người dân về nguy cơ béo phì độ tuổi 30 60 tại xã thuỷ xuân thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.85 KB, 43 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể trọng là vấn đề sức khoẻ không chỉ là mối quan tâm của mỗi người
dân, mỗi quốc gia, mà còn là mối quan tâm của toàn thế giới. Thừa cân béo
phì hay suy dinh dưỡng điều dễ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh liên quan.
Hiện nay trên toàn thế giới, tình trạng suy dinh dưỡng có xu hướng
giảm nhưng thừa cân và béo phì lại đang tăng nhanh. Không những ở các
nước phát triển mà còn tăng nhanh ở các nước đang phát triển.
Nhiều công trình nghiên cứu trên toàn thế giới cũng đã khẳng định
rằng: béo phì là yếu tố thuận lợi làm tăng tỷ lệ bệnh tật như: Đái tháo đường,
tăng huyết áp, bệnh tim mạch Ngược lại suy dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
đến sức khoẻ như tinh thần mệt mỏi, chán ăn, lao động học tập kém hiệu quả,
cơ thể giảm sức đề kháng dễ dẫn đến mắc bệnh nhiễm trùng, lao, virus
Sự phát triển của xã hội ngày càng đi lên, song song với sự phát triển
của nền kinh tế, từ đó dẫn đến sự thiếu kiểm soát về chế độ ăn, dinh dưỡng
thiếu hợp lý, mặt khác chế độ lao động làm việc ít vận động hơn, ít hoạt động
và tập luyện thể lực do đó dẫn đến tỷ lệ béo phì ngày càng tăng lên rõ rệt làm
gia tăng tỷ lệ liên quan, tăng tỷ lệ tử vong và giảm năng suất lao động.
Ở Việt Nam chúng ta hiện nay theo thống kê mới nhất của viện dinh
dưỡng Việt Nam (2005) tình trạng thừa cân béo phì ở người trưởng thành độ
tuổi 25 - 64 lên đến 16,8% [ ] và còn tăng lên theo thời gian, mặc dù tỷ lệ
suy dinh dưỡng có giảm nhưng Việt Nam vẫn là nước có trẻ em suy dinh
dưỡng cao nhất thế giới [ ].
Nghiên cứu của Trần Đình Toán tại bệnh viện Hữu nghị thấy tỷ lệ béo
phì tăng 4,4% năm 1990 lên 6,95% năm 1995 [ ], nghiên cứu của Trần Thị
Hồng Loan, Phan Nguyễn Thanh Bình viện dinh dưỡng thành phố Hồ Chí
Minh tại TPHCM trẻ < 5 tuổi tỷ lệ thừa cân từ 2,1% năm 1999 tăng lên 5,8%
1
năm 2003 (tăng gấp 2,8 lần trong vòng 5 năm). Học sinh tiểu học tăng gấp đôi
từ 12,2% năm 1997 tăng lên 22,7% năm 2003. Phụ nữ 15 - 49 tuổi tăng trọng
và béo phì tăng từ 10,2% năm 1999 đến 12,4% năm 2003.
Các công trình nghiên cứu thể trọng của người trưởng thành đa số tập


trung tại thành phố, các cơ quan xí nghiệp, hoặc là vùng nông thôn hẳn rất ít
công trình nghiên cứu tại xã vùng ven và đặc biệt chưa có công trình nào
nghiên cứu thể trọng tại xã vùng ven thành phố Huế. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thể trọng và sự hiểu biết của người dân
về nguy cơ béo phì độ tuổi 30 - 60 tại xã Thuỷ Xuân thành phố Huế” nhằm
2 mục tiêu:
1. Đánh giá thể trọng của người dân độ tuổi 30 - 60 tại xã Thuỷ Xuân,
thành phố Huế.
2. Đánh giá về sự hiểu biết của người dân độ tuổi 30 - 60 tại xã Thuỷ
Xuân, thành phố Huế về nguy cơ mắc bệnh béo phì.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
1.1.1. Khái niệm về người trưởng thành
- Theo Liên Hợp Quốc quy định người từ 20 tuổi đến < 60 tuổi là người
trưởng thành.
- Việt Nam quy định người từ 20 tuổi đến < 60 tuổi ( không phân biệt
giới tính) là người trưởng thành.
1.1.2. Tình hình dân số người trưởng thành
- Theo thống kê trên thế giới năm 1960 dân số khoảng 3 tỷ người trong
đó NTT chiếm khoảng 59%.
Năm 1976 dân số thế giới khoảng 4 tỷ người NTT chiếm 61,3% tổng
dân số (TDS).
Năm 1997 dân số thế giới khoảng 6 tỷ NTT chiếm 63,1 (TDS)
- Ở Việt Nam theo điều tra dân số 1990 có 67,267 triệu người trong đó
NTT có 36,95 triệu (chiếm 56,25%).
Năm 1995 dân số 75,028,2 triệu người tỷ lệ NTT (59,2%) năm 1999
dân số 76,327,9 triệu người trong đó NTT chiếm 60,71%.
Ước tính đến năm 2010 dân số Việt Nam khoảng 88 triệu người tỷ lệ

NTT còn chiếm cao hơn nữa.
Qua số liệu trên cho thấy ở nước ta tỷ lệ người trưởng thành chiếm hơn
(1/2 dân số) bên cạnh đó tỷ lệ sinh đẻ vẫn còn cao. Tuy nhiên so với các nước
phát triển NTT ở Việt Nam chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Do đó công tác chăm lo công việc làm, đời sống, tinh thần vật chất
phòng ngừa, và điều trị bệnh cho người trưởng thành không chỉ là trách nhiệm
của từng cá nhân mà đòi hỏi phải có sự tham gia của toàn xã hội.
3
1.1.3. Sinh lý người trưởng thành
Trưởng thành là một hiện tượng tự nhiên, liên quan chặt chẽ với quá
trình sinh trưởng, tăng trưởng đang trưởng thành. Tăng trưởng và trưởng
thành là một quy trình phát triển cho từng cá thể.
Quy trình đặc hiệu nghĩa là được xác định theo di truyền riêng biệt của
mỗi chủng loại, và ảnh hưởng đến nội tại và ngoại lai.
Cơ thể trưởng thành có thể giải thích do sự thay đổi các genes do tăng
trưởng của các tế bào và thay đổi của hệ thần kinh.
Nói chung mọi cơ quan của người trưởng thành đều thay đổi theo chiều
hướng tăng trưởng.
- Thay đổi ở các genes
Mỗi tế bào chứa đựng trong các nhiễm sắc thể của mình một chương
trình tích tuổi. Haytlik qua việc nuôi cấy các tế bào sợi của thú và của người
nhận thấy: mỗi tế bào có khả năng tương sinh hạn chế. Vì vậy cơ thể của
người trưởng thành tế bào còn tiếp tục chương trình sinh sản.
- Thuyết tích luỹ sai lầm
Trong quá trình chuyển hoá của tế bào xảy ra nhiều phản ứng sinh hoá
phức tạp, nguyên nhân của sai lầm có thể là do bên trong hoặc bên ngoài cơ
thể.
- Thuyết thần kinh
Một số trường phái cho rằng trưởng thành là do sự thay đổi của các
Monmoines ở hệ thần kinh trung ương như Dopamine, Noreppisephcin và

Setonine và một số thay đổi khác.
Nói chung cơ thể trưởng thành là một quá trình phát triển phức tạp và
do nhiều cơ chế chi phí ở tầm mức tế bào và phân tử.
4
1.1.4. Nghiên cứu thể trọng và sự hiểu biết của người dân về nguy cơ mắc
bệnh béo phì.
Trọng lượng cơ thể là yếu tố dễ thấy nhất nó cho biết tình trạng sức
khoẻ của người đó dựa trên sự lên cân, sụt cân hay giả cân nặng trong thời
gian dài ngắn.
Thể trọng còn hướng cho mọi người biết cách tự bảo vệ sức khoẻ cho
bản thân và còn hướng cho thầy thuốc tìm và phát hiện một số bệnh, để có
biện pháp xử trí thích hợp.
Ngoài ra, dựa vào chỉ số của thể trọng còn giúp cho thầy thuốc và bệnh
nhân có sự phối hợp để điều chỉnh cho phù hợp trong chế độ dinh dưỡng,
luyện tập và trong bồi dưỡng sức khoẻ.
Nếu chỉ số trọng lượng quá thấp là suy dinh dưỡng chỉ số quá cao là
béo phì.
Cách tính thể trọng thường được dựa vào chỉ số BMI (chỉ số nhân trắc
học) theo A.Prader (1978) và chỉ số VB/VM, ngoài ra gần đây người ta còn
đưa ra chỉ số vòng bụng để đánh giá béo phì.
Để người dân biết cách điều chỉnh trọng lượng cơ thể, và cũng như hiểu
được tầm quan trọng về thể trọng qua đó ý thức được cách chăm sóc bản thân
mình phòng nguy cơ bệnh tật, việc tìm hiểu độ hiểu biết của người dân về
nguy cơ mắc bệnh béo phì là rất quan trọng, để từ đó thầy thuốc đánh giá xem
mức độ hiểu biết của người dân đến đâu, còn những vấn đề nào chưa hiểu,
những vấn đề nào người dân quan tâm, muốn biết về kiến thức nguy cơ mắc
bệnh béo phì từ đó thầy thuốc có một cách nhìn toàn diện để đưa ra một kế
hoạch và biện pháp giáo dục sức khoẻ hợp lý, nhằm mang lại lợi ích sức khoẻ
cho người dân, giúp người dân có sức khoẻ tốt nhất để phục vụ cho bản thân,
gia đình và xã hội.

5
1.2. NHỮNG BỆNH LÝ HAY GẶP Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
1.2.1. Những bệnh lý hay gặp ở người trưởng thành nói chung
Trưởng thành là một quá trình phát triển bình thường của cơ thể. Tuy
nhiên quá trình đó có thể dự điều chỉnh và thích nghi bên cạnh đó cơ thể tăng
hấp thu và dự trữ. Các chất dinh dưỡng gây rối loạn chuyển hoá nên người
trưởng thành mắc một số bệnh lý như sau:
- Tim mạch: thường gặp với đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai biến
mạch máu não, xơ vữa động mạch
- Bệnh nội tiết chuyển hoá: Đái tháo đường (ĐTĐ) tăng lipid, suy giáp
trạng, tăng cholesterol máu tăng acide uric máu.
- Tăng huyết áp: theo tổ chức y tế thế giới khái quát tỷ lệ THA theo độ
tuổi nếu ở tuổi 35 cứ 20 người có 1 người tăng HA ở độ tuổi 45 cứ 7 người có
1 người THA, tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi (càng lớn tuổi thì tỷ lệ càng cao).
- Tiêu hoá: Ung thư gan, xơ gan, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại
tràng mãn tính. Ngoài ra còn gặp những bệnh lý như:
- Bệnh xương khớp: loãng xương, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, gãy
xương các loại.
- Bệnh máu và các cơ quan tạo máu
- Bệnh tự miễn
- Bệnh về tai - mũi - họng, răng hàm mặt
- Bệnh tâm thần kinh: rối loạn thần kinh thực vật, tâm thần
1.3. THỂ TRỌNG
1.3.1. Khái niệm chung chỉ số đánh giá thể trọng và liên quan giữa BMI
Lorentz, Vb/VM
Thể trọng được đánh giá bằng nhiều phương pháp
+ Chỉ số khối cơ thể: BMI
+ Đo vòng bụng, vòng mông
6
+ Trọng lượng lý tưởng theo công thức Lorentz

+ Chỉ số IC
+ Đo vòng eo
+ Đo hấp thu tia X năng lượng kép để đánh giá lượng mỡ
+ Chụp cộng hưởng từ hoặc Ct Scanner để đánh giá mỡ từng vùng.
+ Nhưng để đánh giá tình trạng béo gầy ở đây chúng tôi chỉ có thể dùng
một trong những chỉ số.
+ BMI, VB/VM là những chỉ số cơ bản, dễ làm, ít tốn kém nhưng lại
đánh giá tình trạng béo gầy ở mỗi cá thể tương đối chính xác nói chung trong
một chỉ số càng có nhiều kích thước thì chỉ số càng chính xác nhưng việc đo
đạc tính toán lại phức tạp hơn [20].
Chỉ số Bmi là chỉ số quetelet trước kia để nhận định dinh dưỡng, BMI
được đánh giá dựa trên trọng lượng và chiều cao cơ thể qua đó nó cho biết được
và so sánh sức nặng nhẹ tương đối của mọi người có chiều cao bằng nhau.
Chiều cao nói lên tầm vóc, cơ thể của con người, cân nặng nói lên mức
độ và tỷ lệ giữa hấp thu và tiêu hao [20].
Dựa vào BMI không những cho ta biết thể trọng gầy và từ đó liên quan
một số bệnh lý hay nguy cơ bệnh lý mà còn giúp cho ta biết tình trạng dinh
dưỡng của mỗi cá thể và cộng đồng.
Trọng lượng (kg)
BMI =
Chiều cao (m
2
)
Tính chỉ số BMI và phân loại theo tổ chức y tế thế giới (WHO) [20]
Giới Quá gầy Gầy Hơi gầy BT Béo Quá béo
Nam < 16 16 - 18 18,1 - 20 20,1 - 25 25,1 - 30 ≥ 30
Nữ < 16 16,1 18 18,1- 18,6 18,7- 23,8 23,9 -28,6 > 28,6
BMI dùng để tính cho người Châu Á theo (WHO)
< 18,5 gầy; bình thường 18,5 - 22,9; tăng cân 23 - 24,9; béo phì ≥ 25.
7

Khi đánh giá về thể trọng và sự tăng trưởng: đứng về góc độ sinh lý là
quá trình lớn lên người ta lấy 2 chỉ số chiều cao - cân nặng làm gốc [20]
Ngoài đánh giá BMI dựa vào chiều cao - cân nặng ta cần thiết lập
VB/VM nhiều tác giả thống nhất Vb/VM 0,90 là béo phì dạng nam.
Gần đây nhiều tác giả còn đưa ra tính vòng bụng: nam VB > 90, Nữ Vb
> 80 để đánh giá béo phì.
Nói chung dùng các chỉ số BMI, Vb/VM là để đánh giá tình trạng của
mỗi cá thể, từ đó phân loại gầy, bình thường, béo phì để tìm hiểu những bệnh
có liên quan đến sự tăng hay giảm trọng lượng của mỗi con người nói riêng
và cộng đồng nói chung.
1.3.2. Liên quan giữa thể trọng và nguy cơ bệnh lý
Khi nói đến sức khoẻ là nói đến trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể
xác, tinh thần và xã hội.
Nó không đơn thuần là có bệnh hay không (theo hội nghị Alanman - Ât
178). Vậy một người khoẻ mạnh phải có thể trọng phù hợp vđ đánh giá bằng
các chỉ số BMI, VB/VM.
Quá béo, quá gầy, vòng bụng quá lớn, cân nặng quá lớn, quá thấp đều
có hại đến sức khoẻ. Ở đây chúng tôi chia làm 2 nhóm bệnh.
- Một số bệnh liên quan đến thừa cân (béo phì).
- Một số bệnh liên quan đến thiếu cân (suy dinh dưỡng)
1.3.2.1. Một số bệnh lý liên quan đến béo phì
* Định nghĩa: Béo phì là trạng thái tăng trọng do tăng khối lượng mỡ
định nghĩa này sẽ loại trừ các trường hợp sau:
+ Tăng cân không do tăng khối lượng mỡ (ứ nước hoặc cơbắp phát triển).
+ Các rối loạn đường mỡ (nhiễm mỡ do thượng thận kiểu Launois
Bennaudé, hội chứng barraquer - Simmos.
- Sự tăng trọng lượng được đánh giá bằng các phương pháp sau:
8
+ Chỉ số BMI
+ VB/VM

+ Hoặc các định nghĩa khác về béo phì
- Phương diện xã hội: béo phì là khi trọng lượng cơ thể của cá thể vượt
quá tiêu chuẩn của dân tộc.
- Phương tiện cơ thể: béo phì là khi trọng lượng cơ thể lớn hơn trọng
lượng cơ thể mong muốn của bản thân người đó hoặc nơi cộng đồng người đó
đang sống và đi khám bệnh để điều trị, mục đích để làm giảm cân để đạt đến
tầm vóc lý tưởng, dù trường hợp này có hoặc không có tăng khối lượng mỡ
trong cơ thể.
- Phương diện y học: Béo phì làm tăng tỷ lệ các bệnh như: huyết áp,
ĐTĐ, tim mạch, xương khớp, guot, tâm lý
* Phân loại béo phì
+ Béo phì dạng nam (béo phì kiểu bụng, béo phì kiểu trung tâm)
Tiểu chuẩn để đánh giá béo phì dạng nam [5]
VB/VM > 0,90 đối với nam; VB/VM > 0,85 đối với nữ
+ Béo phì dạng nữ
+ Béo phì dạng hỗn hợp
+ Béo bụng: Nam Vb > 90, nữ VB > 80
Mức độ béo phì ảnh hưởng đến sức khoẻ nói chung và trực tiếp đến
một số bệnh lý nội khoa thường gặp và gây tỷ lệ tai biến cao như: tăng huyết
áp, ĐTĐ, tim mạch, tăng Lipide, rối loạn thần kinh thực vật đây là một vấn
đề rất được quan tâm ở các nước phát triển, và hiện nay ở các nước đang phát
triển như ở Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh.
1.3.2.2. Một số bệnh lý liên quan đến gầy (suy dinh dưỡng SDD)
* Định nghĩa: Gầy là một hiện tượng giảm cân so với trọng lượng lý
tưởng (TLLT) của cơ thể, tuỳ theo mức độ giảm cân của cơ thể so với trọng
lượng lý tưởng mà ta chia ra thành nhiều mức độ khác nhau:
9
+ 80% TLLT < BMI < 90% TLLT thì có nguy cơ SDD
+ 70% TLLT < BMI < 80% TLLT thì SDD rõ
+ 60% TLLT < BMI < 70% TLLT thì SDD nặng

+ Nếu BMI < 60% thì SDD quá nặng có nguy cơ tử vong
* Nguyên nhân gây thiếu cân
Thiếu cân là tình trạng liên quan đến rất nhiều yếu tố. Trong đó đứng
đầu vẫn là tình trạng thiếu ăn, ngoài nguyên nhân do thiếu ăn còn có rất nhiều
các nguyên nhân khác như bệnh lý, các bệnh nội tiết chuyển hoá và nhiều
nguyên nhân khác.
Do bệnh lý gồm các bệnh về máu, ung thư ngoài đường tiêu hoá, các
bệnh nhiễm trùng như: lao, nhiễm virus, những bệnh mạn tính như: suy tim,
suy thận mạn, các bệnh nội tiết như: ĐTĐ, Basedow.
Những bệnh thần kinh như: u vùng dưới đồi, trầm cảm, chán ăn do tinh
thần, tâm thần ngoài ra do một số thói quen nghề nghiệp rượu,, thuốc lá,
thuốc phiện, ma tuý.
* Những người gầy sút cân thường có các biểu hiện
- Dinh dưỡng kém
- Gầy
- Mất cân
* Ảnh hưởng của thiếu cân đối với sức khoẻ
Khi cơ thể giảm cân so với trọng lượng lý tưởng thì sẽ ảnh hưởng đến
sức khoẻ như: tinh thần mệt mỏi, chán ăn, lao động học tập kém hiệu quả
SDD tuỳ theo mức độ giảm cân mà chia ra độ SDD khác nhau, càng SDD
nặng thì sức đề kháng cơ thể càng giảm, từ đó dễ mắc bệnh đặc biệt là các
bệnh nhiễm trùng như: lao, nhiễm virus, và một số bệnh khác.
10
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH XÃ THUỶ XUÂN, THÀNH PHỐ HUẾ
Xã Thuỷ Xuân nằm phía Tây Nam thành phố Huế có hai trục đường
chính là Ngô Lê Cát và Minh Mạng, dân cư phương tiện đi lại dễ
dàng.
Tổng diện tích tự nhiên của xã: 7697ha

Diện tích sản xuất nông nghiệp: 217,81 ha (chiếm 28,3%)
Diện tích đất phi nông nghiệp: 536,47 ha (chiếm 69,7%)
Diện tích đất chưa sử dụng: 15,42 ha (chiếm 2%)
Dân số toàn xã là 10119 người (trong đó nam 5023, nữ 5096)
Số hộ gia đình 2059 hộ
Nghề nghiệp: người dân làm đủ nghề nông nghiệp, thợ, buôn bán, chăn
nuôi
- Về vị trí địa lý
Phía Bắc giáp Phường Đúc
Phía Nam giáp xã Thuỷ Bằng
Phía Tây giáp xã Thuỷ Biều
Phía Đông Bắc giáp phường Trường An
Nhân lực và hoạt động của trạm y tế xã:
- Nhân lực: Có 4 cán bộ đang công tác tại trạm trong đó: 1 bác sỹ, 1 y
sĩ, 2 nữ hộ sinh, y tế thôn bản có 6 người phụ trách 6 thôn.
- Hoạt động của trạm y tế xã: 10 nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
quản lý sức khoẻ xã hội, quản lý sức khoẻ người con tuổi, bảo vệ sức khoẻ bà
mẹ trẻ em, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống suy dinh dưỡng, các công tác
11
dự phòng tiêm chủng, giám sát dịch, quản lý nguy cơ HIV/AIDS và vệ sinh
môi trường.
Về kinh tế: Thu thập bình quân đầu người khoảng 250.000 -
350.000đồng/tháng.
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là người dân 3 thôn trong mẫu nghiên cứu độ tuổi 30 - 60
tuổi không phân biệt nam hay nữ của xã Thuỷ Xuân, thành phố Huế.
Cỡ mẫu:
Dùng công thức:



=
2
2
2
)1(
α
C
pp
n
Trong đó: n là cỡ mẫu cần tính
p = 0,168 (dựa vào nghiên cứu tỷ lệ thừa cân béo phì của viện
dinh dưỡng Việt Nam (2005) là 16,8%.

2
α
= 1,96 (với khoảng tin cập 95%).
C: mức chính xác nghiên cứu: chọn C = 0,04
Như vậy: n =
292
)04,0(
)168,01(168,0
)96,1(
2
2
=

Để có giá trị tin cậy ở đây chúng tôi chọn cỡ mẫu là 300 người.
Cách chọn: Xã Thuỷ Xuân có 6 thôn, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 3 thôn,
mỗi thôn chọn ngẫu nhiên 100 người như vậy số người được chọn là 300

người.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu bằng phương pháp mô tả cắt ngang
12
2.2.2.1. Phương pháp điều tra
- Lập phiếu điều tra ( xem phụ lục)
- Các phương pháp chủ yếu dựa vào hỏi và đo
2.2.2.2. Phương pháp đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông
Đo chiều cao đứng của cơ thể
+ Dụng cụ: là thước bàn dùng để đo chiều cao, cân nặng (do Trung
Quốc sản xuất).
+ Phương pháp đo: Người được đo đứng trên bàn thẳng, với tư thế
thoải mái, hai gót chân chạm hình chữ V, hai mắt nhìn thẳng đảm bảo 4 điểm:
gót, chân, mông, lưng, đầu chạm vào thước thẳng đứng, người đo di chuyển
góc ê kê phía trên theo trục lên xuống sao cho mặt trên nằm ngang chạm với
đỉnh đầu kết quả tính bằng cm sai số không quá 0,5cm.
- Đo trọng lượng cơ thể
+ Dụng cụ: Cân bàn (do Trung Quốc sản xuất) cân được điều chỉnh với
cân chuẩn trước khi sử dụng và sau khi cân 20 người được điều chỉnh kiểm
tra lại cân trước khi đo tiếp.
+ Phương pháp cân
Cân lúc đói (buổi sáng 8h30 - 10h30, buổi chiều từ 14h-17h) người
được cân bước lên cân nhẹ nhàng, đứng giữa bàn cân cho đến khi kim đứng
yên mới đọc được kết quả.
Kết quả ghi được bằng kg và sai số khoảng 100gr.
- Đo vòng bụng/vòng mông (VB/VM)
+ Dụng cụ: là thước đo dây có chiều dài 150cm (do Trung Quốc sản
xuất).
+ Phương pháp: Người được đo đứng thắng, tư thế thoải mái hai gót

chân chạm hình chữ V, hai mắt nhìn thẳng.
13
* Vòng bụng: Đo ngang qua rốn người đo đưa thước áp sát vào bụng
của người được đo, vị trí ngang trung điểm xương sườn 12 và mào chậu kết
quả được tính bằng cm và sai số không quá 0,5cm.
* Vòng mông: Người đo đưa thước áp sát vào mông người được đo
ngang qua mấu chuyển lớn. Kết quả được tính bằng cm, sai số không quá
0,5cm.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO (1998) tiêu chuẩn đánh giá béo phì
dạng nam (béo phì trung tâm).
Chỉ số Vb/VM
Nam giới: > 0,90 Nữ giới: > 0,85
Công thức tính BMI (Body Mas Index) xếp trên chỉ số vòng bụng/vòng
mông).
Trọng lượng (kg)
BMI =
Chiều cao (m
2
)
Các chỉ số BMI theo tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Á
+ < 18,5: gầy
+ 18,5 - 22,9: trung bình
+ 23 - 24,9: Tăng cân
+ ≥ 25: Béo phì
- Đo huyết áp:
+ Dụng cụ: Máy đo huyết áp kế đồng hồ APK 2 của Nhật Bản, máy
được cân chỉnh bằng huyết áp Thuỷ Ngân trước lúc đó.
+ Người được đo: Được nghỉ ngơi 5 phút trước lúc đó, giữ tâm lý thoải
mái để tránh Stress cho người được đo, đối với người đang lao động nghỉ 30
phút hoặc hẹn buổi sau. Trường hợp nghi ngờ huyết áp thấp, hay tăng phải do

lại lần 2 sau 30 giây [ ].
14
+ Phương pháp đo: Đo huyết áp tay trái: Băng cuộn của máy đo huyết
áp phủ 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn trên khuỷu tay 2cm, bắt
mạch trước lúc đó bơm đến khoảng 30mm Hg trên mức áp lực đã làm mất
mạch, xẻ xẹp nhanh ghi áp lực khi mạch tái xuất hiện xã xẹp hết đặt ống nghe
lên động mạch cánh tay, bơm nhanh bao hơi đến 30mHg trên áp lực đã ghi xã
chậm từ từ với tốc độ 2mmHg trong 1 giây. Huyết áp tâm thu được xác định
lúc mất mạch. Trường hợp người đo loạn nhịp tim thì phải đo 3 lần và lấy
trung bình cộng của các chỉ số đo. Tăng huyết áp được xác định theo tiểu
chuẩn của tổ chức y tế thế giới và uỷ ban cộng lực Hoa Kỳ JNC VII (2003).
Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương
≥ 90 mmHg [ ].
2.3.3. Kế hoạch tiến hành
Thời gian 5 tháng từ 10/1/2008 đến ngày 10/6/2008.
- Từ ngày 10/1/2008 đến ngày 15/1/2008 liên hệ với phòng đào tạo và
phòng hành chính tổng hợp để lấy giấy giới thiệu đến xã.
- Từ ngày 15/1/2005 đến 20/1/2008 đến UBND và trạm y tế xã Thuỷ
Xuân để liên hệ điều tra.
- Từ ngày 20/2 đến 20/3/2008 xử lý số liệu và bổ sung thiếu sót
- Từ tháng 3/2008 đến 5/2008 hoàn tất số liệu và viết luận văn.
2.3.4. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Epi info 2000 và Exell 2003. Kết quả nghiên cứu
được phân phối trên các bảng, đồ thị hình vẽ theo tuổi và giới.
15
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. PHÂN BỐ THEO TỶ LỆ TUỔI VÀ GIỚI
3.1.1. Phân bố theo tỷ lệ nam, nữ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tỷ lệ nam, nữ

Nhận xét:
Tỷ lệ nữ 161 người chiếm 53,67%, nam 139 người chiếm tỷ lệ 46,33%.
3.1.2. Phân bố theo tỷ lệ tuổi và giới
Bảng 3.1. Phân bố theo tỷ lệ tuổi và giới
Giới Nam Nữ Tổng
n % n % n %
30 - 40 42 30,2 58 36 100 33,3
41 - 50 48 34,5 56 34,8 104 34,7
51 - 60 49 35,3 47 29,2 90 32,0
Tổng cộng 139 100 161 100 300 100
Nhận xét: Tuổi từ 51 - 60 ở nam chiếm tỷ lệ cao nhất 35,3%
Tuổi từ 30 - 40 ở nữ chiếm tỷ lệ cao nhất 36,0%
3.2. PHÂN BỐ THEO CHỈ SỐ CƠ THỂ
3.2.1. Phân bố cân nặng trung bình theo tuổi và giới
16
Bảng 3.2. Phân bố cân nặng trung bình theo tuổi và giới
Giới Nam Nữ Tổng chung
Tổng
số
Cân nặng
TB (kg)
Tổng
số
Cân nặng
TB (kg)
Cân nặng
TB (kg)
30 - 40 42 54,50 ±5,25 58 48,36 ±4,87 50,94 ± 5,18
41 - 50 48 55,02 ±6,17 56 49,50 ±5,34 52,05 ±4,87
51 - 60 49 57,02 ±6,26 47 51,27 ±5,17 53,12 ±5,32

Tổng cộng 139 55,57± 4,15 161 49,54 ±5,12 52,08 ±6,25
Nhận xét:
- Chỉ số cân nặng trung bình của nam cao hơn nữa
- Ở nam và nữ cân nặng trung bình cao nhất ở nhóm tuổi 51 - 60
(Nam 57,02 ± 6,26 (kg), nữ 51,27 ± 5,17(kg))
3.2.2. Phân bố chiều cao trung bình theo tuổi và giới
Bảng 3.3. Phân bố chiều cao trung bình theo tuổi và giới
Giới Nam Nữ Tổng chung
Tổng
số
Chiều cao
TB (cm)
Tổng
số
Chiều cao
TB (cm)
Chiều cao
TB (cm)
30 - 40 42 163 ± 5,18 58 153,17±4,32 157,37 ±5,17
41 - 50 48 162,75±4,21 56 154,02±4,17 158,05 ±6,35
51 - 60 49 163,47±4,76 47 152,38±5,34 158,04 ±5,42
Tổng cộng 139 163,14±3,73 161 153,24 ±4,61 157,82 ±4,71
Nhận xét:
- Chỉ số chiều cao trung bình của nam cao hơn nữa
- Tuổi từ 51 - 60 ở nam có chiều cao trung bình lớn nhất
- Tuổi từ 41 - 50 ở nữ có chiều cao trung bình lớn nhất
3.2.3. Phân bố chỉ số khối cơ thể BMI trung bình theo tuổi và giới
Bảng 3.4. Phân bố chỉ khối cơ thể BMI trung bình theo tuổi và giới
Tuổi
Giới

30 - 40 41 - 50 51 - 60 Tổng chung
Nam 20,47 ± 1,32 20,77 ± 1,47 21,28 ± 2,32 20,32 ± 2,14
Nữ 20,59 ± 1,51 20,86 ± 1,13 21,92 ± 2,47 21,07 ± 2,52
17
Biểu đồ 3.2. Phân bố BMI trung bình theo tuổi và giới
Nhận xét:
- Chỉ khối cơ thể BMI trung bình nữ cao hơn nam
- Chỉ khối cơ thể BMI tăng dần theo nhóm tuổi ở cả 2 giới
3.2.4. Phân bố tỷ lệ béo gầy theo BMI
18
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ béo gầy theo BMI
Nhận xét:
- Số người có chỉ số BMI 18,5 - 22,9 chiếm tỷ lệ cao nhất 209 người
chiếm 69,67%.
- Số người có chỉ số BMI < 18,5 có 41 người chiếm tỷ lệ 13,67%
- Số người có chỉ số BMI 23 - 24,9 có 34 người chiếm tỷ lệ 11,33%
- Số người có chỉ số BMI ≥ 25 có 16 người chiếm tỷ lệ 5,33%
19
3.2.5. Phân bố tỷ lệ béo gầy theo BMI theo giới
Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ béo gầy BMI theo giới
BMI Nam Tỷ lệ % Nữ Tỷ lệ %
Tổng
cộng
Tỷ lệ
chung
< 18,5 16 39,02 25 60,98 41 13,67
18,5 - 22,9 99 47,36 110 52,64 209 69,67
23 - 24,9 18 52,94 16 47,06 34 11,33
≥ 25 6 37,50 10 62,50 16 5,33
Tổng cộng 139 46,33 161 53,67 300 100

Nhận xét:
- Tỷ lệ BMI < 18,5 ở nữ cao hơn nam (60,98% so với 39,02%)
- Tỷ lệ BMI 23 - 24,9 ở nam cao hơn ở nữ (52,94% so với 47,06%)
- Tỷ lệ BMI ≥ 25 ở nữ giới cao hơn nam (62,50% so với 37,50%)
3.2.6. Phân bố tỷ lệ béo gầy theo BMI riêng biệt nam nữ
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ béo gầy theo BMI riêng biệt nam, nữ
BMI
Nam Nữ
χ
2
p
n % n %
< 18,5 16 11,51 25 15,53 0,78 > 0,05
18,5 - 22,9 99 71,22 110 68,32 0,05 > 0,05
23 - 24,9 18 12,95 16 9,94 0,54 > 0,05
≥ 25 6 4,31 10 6,21 3,01 > 0,05
Tổng cộng 139 100 161 100
Nhận xét:
- Tỷ lệ gầy và béo phì ở nữ cao hơn nam. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
- Tỷ lệ tăng cân ở nam cao hơn nữa, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).
3.2.7. Phân bố vòng bụng vòng mông theo tuổi
Bảng 3.7. Phân bố vòng bụng, vòng mông theo tuổi
Tuổi
VB/VM
30 - 40 41 - 50 51 - 60 Tổng cộng
20
Số người 100 104 96 100
VB (cm) 74,76 ± 5,47 74,90 ± 6,03 77,63 ± 5,23 75,73 ± 5,58

VM (cm) 88,73 ± 4,36 88,48 ± 5,12 89,25 ±5,16 88,81 ± 5,06
VB/VM 0,84 ± 0,07 0,85 ± 0,06 0,87 ± 0,05 0,85 ± 0,07
Nhận xét:
- Tỷ lệ VB/VM cao dần theo nhóm tuổi
- Tuổi từ 51 - 60 có tỷ lệ VB/VM lớn nhất
3.2.8. Phân bố vòng bụng, vòng mông theo tuổi và giới
Bảng 3.8. Phân bố vòng bụng, vòng mông theo tuổi và giới
Giới Nam Nữ
Tổng
chung
Số
người
VB
(cm)
VM
VB/
VM
(cm)
Số
người
VB
(cm)
VM
VB/
VM
(cm)
30-40 42
77,04
±4,59
89,33

±3,53
0,87
±0,04
58
72,67
±5,02
88,29
±5,74
0,82
±0,06
0,85
±0,05
41-50 48
76,06
±7,34
88,48
±5,16
0,86
±0,06
56
77,91
±6,14
88,34
±4,13
0,85
±0,05
0,86
±0,06
51-60 49
79,00

±6,23
89,51
±4,81
0,08
±0,05
47
76,1
±4,65
88,94
±3,84
0,86
±0,07
0,87
±0,06
Tổng
cộng
139
77,58
±5,87
89,09
±4,74
0,87
±0,05
161
74,13
±5,12
88,57
±4,32
0,86
±0,06

0,86
±0,06
Nhận xét:
- Nam có tỷ lệ VB/VM cao hơn nữ giới
- Tỷ lệ VB/VM cao dần theo nhóm tuổi
3.2.9. Phân bố theo VB/VM (béo phì dạng nam)
Bàng 3.9. Phân bố béo phì dạng nam
Béo phì
VB/VM
Giới tính
Béo phì dạng nam Béo phì dạng nữ
χ
2
, p
n % n %
Nam 27 19,42 112 80,58
χ
2
=
17,0389
p < 0,001
Nữ 68 42,23 93 57,76
Tổng chung 95 31,67 205 68,33
21
Nhận xét:
- Tỷ lệ béo phì dạng nam chung cho cả 2 giới là 31,67%
- Tỷ lệ béo phì dạng nam ở nữ cao hơn ở nam (42,2% so với 19,42%).
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
3.3. PHÂN BỐ THEO TỶ LỆ BÉO PHÌ
3.3.1. Phân bố tăng trọng béo phì tính theo BMI và VB/VM ở nam giới

Bảng 3.10. Phân bố tăng trọng béo phì tính theo BMI và VB/VM ở
nam giới
Tăng cân béo phì
Số lượng Tỷ lệ
χ
2
, p
BMI ≥ 23 24 24/139 (17,27%)
χ
2
= 0,22
VB/VM > 0,90 27 27/161 (24,11%)
Nhận xét:
Tỷ lệ béo phì dạng nam ở nam giới cao hơn béo phì tính theo BMI
(24,11% so với 17,27%). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05).
22
3.3.2. Phân bố tăng trọng béo phì tính theo BMI và VB/VM ở nữ giới
Bảng 3.11. Phân bố tăng trọng béo phì tính theo BMI và VB/VM ở
nữ giới
Tăng cân béo phì Số lượng Tỷ lệ
χ
2
, p
BMI ≥ 23 26 26/161 (16,15%)
χ
2
= 26,50
VB/VM > 0,85 68 68/161 (42,23%)
Nhận xét:

- Tỷ lệ béo phì dạng nam ở nữ giới cao hơn béo phì tính theo BMI
(42,23% so với 16,15%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.4. PHÂN BỐ THEO TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP THEO CHỈ KHỐI CƠ
THỂ BMI
3.4.1. Tỷ lệ tăng huyết áp theo BMI
Bảng 3.12. Tỷ lệ tăng huyết áp tính theo BMI
BMI Số người tăng huyết áp Tỷ lệ %
χ
2
p
< 18,5 3 3
χ
2
=
p < 0,001
18,5 - 22,9
χ
2
=
p < 0,001
≥ 23
χ
2
=
p < 0,001
Nhận xét:
- Tỷ lệ tăng huyết áp ở người béo phì gấp 2,5 lần người bình thường và
gấp 5,2 lần người gầy. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
23
3.5. PHÂN BỐ THEO SỐ NGƯỜI ĐANG MẮC BỆNH

3.5.1. Phân bố số người đang mắc bệnh
Biểu đồ 3.4. Phân bố theo tỷ lệ người đang mắc bệnh
Nhận xét: Số người đang mắc bệnh hiện tại có 95 người chiếm tỷ lệ
31,67%.
3.5.2. Phân bố người đang mắc bệnh liên quan đến chuyển hoá
Bảng 3.13. Phân bố người đang mắc bệnh liên quan đến chuyển hoá
Mang bệnh
Nam Nữ
Tổng
cộng
Tỷ lệ
chung (%)
n % n %
ĐTĐ 5 1,67 4 1,3 9 3,00
Bệnh tim 9 3,00 11 3,67 20 6,67
THA 31 10,33 23 7,76 54 18,09
TBMMN 4 1,33 2 0,67 6 2,00
Bệnh xương khớp 22 7,33 19 6,33 41 13,66
Gan nhiễm mỡ 5 1,66 7 2,33 12 3,99
Sỏi mật 4 1,33 5 1,67 9 3,00
Gout 5 1,67 3 1,00 8 2,67
Các bệnh hô hấp 27 9,00 29 56 56 18,67
Nhận xét:
- Các bệnh hiện mắc cao nhất là tăng huyết áp (18,09%), bệnh xương
khớp (13,66%), bệnh hô hấp (18,67%).
- Các bệnh mắc ít: TBMMN (2%), Gout (2,67%).
3.6. ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ NGUY CƠ BÉO PHÌ
3.6.1. Tâm lý mong muốn mập, trung bình, gầy
24
Biểu đồ 3.5. Mong muốn mập, trung bình, gầy

Nhận xét:
- Đa số người mong muốn thể trạng là trung bình: 218 người chiếm tỷ lệ 72,67%
- Số người mong muốn mập là 37 người chiếm tỷ lệ 12,33%
- Số người mong muốn gầy là 45 người chiếm tỷ lệ 15%.
3.6.2. Phân bố mong muốn mập, trung bình, gầy theo chỉ khối cơ thể (BMI)
Bảng 3.14. Phân bố mong muốn mập, trung bình, gây theo BMI
Phân loại
Số
người
Thích béo Thích TB Thích gầy
n % n % n %
Gầy 41 18 43,9 19 46,34 4 9,76
Trung bình 209 27 12,9 153 73,21 19 9,09
Tăng cân 34 4 11,76 20 58,82 10 29,41
Béo phì 16 1 6,25 11 67,75 4 25,00
Nhận xét:
- Đa số mong muốn cơ thể ở mức trung bình ở cả 4 nhóm: béo, tăng
cân, trung bình, gầy.
- Số người gầy thích béo lên lớn hơn thích gầy xuống (43,9% so với
9,75%)
- Số người tăng cân, béo phì lại thích gầy xuống lớn hơn thích béo lên
(29,41%; 25% so với 11,75%; 6,25%).
3.6.3. Độ hiểu biết của người dân về lợi hại của béo phù
25

×