1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGÔ THỊ THU HƢƠNG
SO SÁNH TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ BÍ ĐÁI CƠ NĂNG
SAU MỔ TRĨ CỦA HAI PHƢƠNG PHÁP XOA BÓP
BẤM HUYỆT VÀ ĐIỆN CHÂM
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2011
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGÔ THỊ THU HƢƠNG
SO SÁNH TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ BÍ ĐÁI CƠ NĂNG
SAU MỔ TRĨ CỦA HAI PHƢƠNG PHÁP XOA BÓP
BẤM HUYỆT VÀ ĐIỆN CHÂM
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số : 60.72.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TOẠI
HÀ NỘI - 2011
3
các chữ viết tắt
BĐ : Bí đái
BN : Bệnh nhân
BQ : Bàng quang
ĐC : Điện châm
ĐT : Điều trị
HMTT : Hậu môn trực tràng
LĐCT : Lao động chân tay
NĐ : Niệu đạo
NQ : Niệu quản
PT : Phẫu thuật
TB : Trung bình
TTL : Tuyến tiền liệt
XBBH : Xoa bóp bấm huyệt
YHCT : Y học cổ truyền
YHHĐ : Y học hiện đại
4
Lời cảm ơn
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn tới:
PGS.TS. Th Phng trng khoa YHCT, PGS.TS. Nguyễn Nh-ợc Kim nguyờn
tr-ởng khoa YHCT - Tr-ờng đại học Y Hà Nội, đã tận tình chỉ dẫn cho tôi trong suốt
quá trình học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Toại
tr-ởng bộ môn lý luận - Khoa YHCT - Tr-ờng đại học Y Hà Nội ng-ời thầy đã trực
tiếp h-ớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi vô cùng cảm ơn tới các thầy, các cô trong khoa YHCT- Tr-ờng đại học
Y Hà Nội đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Nhân dịp này tôi xin thành cảm ơn: Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào
tạo sau đại học - Tr-ờng đại học Y Hà Nội, S Y t Vnh Phỳc, Ban giám đốc,
tập thể khoa YHCT - Bnh vin a khoa Vnh Phỳc, Ban giám đốc, tập thể
khoa Ngoại - Bệnh viện YHCT Trung -ơng, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị, bạn bè đồng nghiệp và tập thể
học viên lớp cao học 18 - Tr-ờng Đại học Y Hà Nội, đã động viên giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ng-ời thân trong gia đình đã động
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất cũng nh- tinh thần cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011
Tác giả
Ngô Thị Thu H-ơng
5
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đ-ợc sử dụng trong luận văn này là trung thực và ch-a đ-ợc công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời
cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011
Ngô Thị Thu H-ơng
6
mục lục
Đặt vấn đề 1
ch-ơng 1: tổng quan tài liệu 13
1.1. Tình hình mắc bí đái trên thế giới và ở Việt Nam 13
1.2. Những đặc điểm về giải phẫu sinh lý hệ tiết niệu 14
1.2.1. Thận 14
1.2.2. Niệu quản 16
1.2.3. Bàng quang 18
1.2.4. Niệu đạo 19
1.3. Sự bài xuất n-ớc tiểu và phản xạ tiểu tiện 21
1.3.1. Đặc điểm cấu tạo của bàng quang 21
1.3.2. áp suất trong bàng quang và phản xạ tiểu tiện 23
1.3.3. Não điều khiển tiểu tiện 23
1.4. Định nghĩa, chẩn đoán xác định, nguyên nhân bí đái theo YHHĐ 24
1.4.1. Định nghĩa 24
1.4.2. Chẩn đoán xác định 24
1.4.3. Nguyên nhân 24
1.5. Bí đái theo y học cổ truyền 26
1.5.1. Khái niệm chung 26
1.5.2. Biện chứng luận trị theo YHCT 27
1.6. Ph-ơng pháp điện châm 29
1.7. Ph-ơng pháp xoa bóp 30
1.7.1. Nguồn gốc 30
1.7.2. Tác dụng của xoa bóp 31
1.7.3. Các thủ thuật 33
1.8. Huyệt Trung cực, Quan nguyên, Khí hải, Thủy đạo, Huyết hải, Túc tam
lý, Tam Âm giao, Thận du, Bàng quang du, Tam tiêu du và hệ thống
huyệt Bát liêu, ứng dụng của nó trên lâm sàng 35
1.8.1. Trung cực 35
1.8.2. Quan nguyên 36
7
1.8.3. Khí hải 37
1.8.4. Thủy đạo 37
1.8.5. Huyết hải 38
1.8.6. Túc tam lý 39
1.8.7. Tam âm giao 40
1.8.8. Tam tiêu du 40
1.8.9. Thận du 41
1.8.10. Bàng quang du 42
1.8.11. Hệ thống huyệt Bát liêu 43
Ch-ơng 2: Đối t-ợng và ph-ơng pháp nghiên cứu 45
2.1. Chất liệu và đối t-ợng nghiên cứu 45
2.1.1. Chất liệu nghiên cứu 45
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 45
2.1.3. Đối t-ợng nghiên cứu 45
2.1.4. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu 45
2.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nguyên cứu 46
2.1.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán bí đái 46
2.1.7. Ph-ơng pháp phân biệt các nhóm nghiên cứu 46
2.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu 46
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 46
2.2.2. Ph-ơng pháp can thiệp 47
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 48
2.2.4. Tiến hành nghiên cứu 48
2.2.5. Thang điểm đánh giá các triệu chứng của bí đái theo mức độ 50
2.2.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả 51
2.3. Khống chế sai số 51
2.4. Xử lý số liệu 51
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 51
8
Ch-ơng 3: kết quả nghiên cứu 52
3.1. Đặc điểm chung của đối t-ợng nghiên cứu 52
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 52
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới 53
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 53
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh 54
3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ nặng nhẹ 55
3.1.6. Các triệu chứng chính của bệnh 55
3.2. Các kết quả nghiên cứu 56
3.2.1. Kết quả điều trị bí đái chung 56
3.2.2. Kết quả điều trị bí đái theo nhóm tuổi 57
3.2.3. Kết quả điều trị theo giới 59
3.2.4. Kết quả điều trị bí đái theo nghề nghiệp 60
3.2.5. Kết quả điều trị bí đái theo mức độ bệnh 61
3.2.6. Kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh 62
3.2.7. So sánh triệu chứng tăng cảm giác mót đi tiểu của 2 nhóm sau khi
xoa bóp bấm huyệt hoặc điện châm 63
3.2.8. So sánh thời gian trung bình BN đi tiểu đ-ợc của 2 nhóm sau mỗi
lần điều trị 65
3.2.9. Số l-ợng n-ớc tiểu trung bình BN đi tiểu đ-ợc sau mỗi lần ĐC
hoặc XBBH. 65
3.2.10. So sánh thời gian trung bình BN tiểu tiện trở lại bình th-ờng 66
Ch-ơng 4: bàn luận 67
4.1. Nhận xét chung về đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 67
4.2. Kết quả điều trị của hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu 71
KếT LUậN 79
KIếN NGHị 81
Tài liệu tham khảo
phụ lục
9
danh mục bảng
Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi 52
Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo giới 53
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo nghề nghiệp 53
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh theo thời gian 54
Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ 55
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ các triệu chứng chính của bệnh 55
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ kết quả điều trị bí đái chung 56
Bảng 3.8. Kết quả điều trị bí đái theo nhóm tuổi 57
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ kết quả điều trị theo giới 59
Bảng 3.10. Phân bố kết quả điều trị bí đái theo nghề nghiệp 60
Bảng 3.11. Kết quả điều trị bí đái theo mức độ bệnh 61
Bảng 3.12. Kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh 62
Bảng 3.13. So sánh triệu chứng tăng cảm giác mót đi tiểu của 2 nhóm sau khi
xoa bóp bấm huyệt hoặc điện châm 63
Bảng 3.14. So sánh thời gian trung bình BN đi tiểu đ-ợc của 2 nhóm sau mỗi
lần điều trị 65
Bảng 3.15. Số l-ợng n-ớc tiểu trung bình BN đi tiểu đ-ợc sau mỗi lần ĐC
hoặc XBBH 65
Bảng 3.16. So sánh thời gian trung bình BN tiểu tiện trở lại bình th-ờng 66
10
danh mục biểu
Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ kết quả điều trị bí đái chung 56
Biểu đồ 3.2. Kết quả điều trị bí đái theo nhóm tuổi 58
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ kết quả điều trị theo giới 59
Biểu đồ 3.4. Phân bố kết quả điều trị bí đái theo nghề nghiệp 61
Biểu đồ 3.5. Kết quả điều trị bí đái theo mức độ bệnh 62
Biểu đồ 3.6. Kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh 63
Biểu đồ 3.7. So sánh triệu chứng tăng cảm giác mót đi tiểu của 2 nhóm sau khi
xoa bóp bấm huyệt hoặc điện châm 64
11
ĐặT VấN đề
Bí đái cơ năng là biến chứng th-ờng gặp: sau đẻ, sau phẫu thuật (PT)
sản phụ khoa, sau phẫu thuật hậu môn trực tràng, sau phẫu thuật ổ bụng, sau
phẫu thuật cột sống vv cũng có thể bệnh tự phát. Bệnh diễn biến cấp tính với
các triệu chứng: đau tức vùng hạ vị, mót đi tiểu song rặn n-ớc tiểu không ra,
cầu bàng quang (+) làm bệnh nhân đau đớn, phiền hà, ảnh h-ởng đến sức
khoẻ cũng nh- kết quả điều trị các bệnh kèm theo, nếu không phát hiện và xử
trí kịp thời có thể gây vỡ bàng quang (BQ).
Bí đái (BĐ) kéo dài là một trong những yếu tố gây nhiễm khuẩn đ-ờng
tiết niệu 4,5% do tạo điều kiện cho vi khuẩn l-u lại, phát triển và sinh bệnh.
Mặt khác đặt sonde BQ nhiều lần có thể làm tổn th-ơng niêm mạc niệu đạo,
nhất là tổn th-ơng chảy máu, nếu không đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối có thể
làm nhiễm khuẩn đ-ờng tiết niệu ng-ợc dòng nh- viêm niệu đạo, viêm BQ,
viêm bể thận, viên thận. Nhiễm khuẩn đ-ờng tiết niệu kéo dài, điều trị không
triệt để th-ờng có những biến chứng nh- hẹp niệu đạo, viêm BQ mạn tính,
tr-ờng hợp nặng có thể làm nhiễm trùng huyết, ảnh h-ởng đến tính mạng
bệnh nhân có khi dẫn đến tử vong [22], [39], [42], [44].
Tại Việt Nam từ tr-ớc đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về bí
tiểu cấp tính sau đẻ, phẫu thuật hậu môn trực tràng (HMTT), song ch-a có
một tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của BĐ,
yếu tố thuận lợi của BĐ và ch-a giải thích một cách thoả đáng, vì vậy việc
điều trị còn gặp nhiều khó khăn.
Y học hiện đại (YHHĐ) có nhiều ph-ơng pháp điều trị nh-: Tiêm canxi
clorua, n-ớc muối sinh lý, urotropin, clohydrrat pilocacbin, hoặc atropin
sunfat, ch-ờm nóng hạ vị hoặc ngồi dậy, đi bộ sớm nếu không có kết quả thì
đặt sông bàng quang. Đặt sông bàng quang dễ gây nhiễm khuẩn đ-ờng niệu
ng-ợc dòng nếu không đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối, nếu nhiễm nặng sẽ gây
nhiều tác hại cho bệnh nhân, có khi dẫn tới tử vong [22], [39], [45], [46].
12
Bí đái đ-ợc miêu tả trong phạm vi chứng long bế của Y học cổ truyền
(YHCT): long là đái không thông thoát th-ờng tiểu nhỏ giọt, bế là muốn đái
mà đái không đ-ợc. Đây là bệnh của bàng quang do khí hoá ở BQ không
thông lợi mà gây nên. Theo các tài liệu hiện có cho đến nay long bế có nhiều
ph-ơng pháp điều trị đó là: ph-ơng pháp dùng thuốc gồm: thuốc uống, thuốc
bôi, thuốc đắp và ph-ơng pháp không dùng thuốc là điện châm (ĐC), xoa bóp
bấm huyệt (XBBH) song ch-a có ph-ơng pháp nào tỏ rõ -u thế, song châm
cứu, xoa bóp bấm huyệt là ph-ơng pháp đ-ợc nhiều tác giả đề cập đến vì: nó
là ph-ơng pháp đơn giản, thuận lợi, ít có tai biến, hiệu quả kinh tế cao, có thể
áp dụng ở mọi cơ sở Y tế, nhất là Y tế cơ sở và vùng sâu vùng xa [14], [16],
[17], [19], [20].
Trong quá trình điều trị cho nhiều bệnh nhân bí đái tại khoa ngoại bệnh
viện YHCT Trung -ơng chúng tôi nhận thấy sử dụng ph-ơng pháp XBBH và
điện châm thì kết quả điều trị t-ơng đối tốt. Cho nên đây là vấn đề cần đ-ợc
tiếp tục nghiên cứu, để tìm ra phác đồ huyệt tối -u và liệu trình điều trị phù hợp.
Xuất phát từ những nhận xét trên và cũng để làm phong phú thêm các
ph-ơng pháp điều trị bí đái và tìm ra cách điều trị hiệu quả hơn chúng tôi tiến
hành đề tài So sánh tác dụng điều trị bí đái cơ năng sau mổ trĩ của hai
ph-ơng pháp điện châm và xoa bóp bấm huyệt với mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị bí đái cơ năng bằng xoa bóp bấm huyệt.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị bí đái cơ năng bằng điện châm.
3. So sánh hiệu quả điều trị của hai ph-ơng pháp xoa bóp bấm huyệt
và điện châm.
13
Ch-ơng 1
tổng quan tài liệu
1.1. Tình hình mắc bí đái trên thế giới và ở việt nam
Bí đái cấp tính là một biến chứng th-ờng gặp sau đẻ, phẫu thuật
ngoại sản khoa. Theo Gonullu NN (1993) bí đái gặp 24% ở nam và 15% ở nữ,
trong các loại phẫu thuật thì hay gặp ở mổ thoát vị, mổ đ-ờng giữa là 23%,
mổ hạ s-ờn là 21%, những ng-ời có nguy cơ bí đái cao hơn là những ca mổ
kéo dài > 60 phút, dùng nhóm thuốc có opiate hoặc nghiện thuốc phiện. Họ sẽ
tiểu tiện tự chủ đ-ợc sau khi đ-ợc đặt sonde ngắt quãng, ch-ờm túi n-ớc ấm
(40-45 độ) thời gian từ 4-72h (trung bình là 12h).
Tại Việt Nam ch-a có một thống kê toàn quốc về tỷ lệ bí đái, song
theo Bác sỹ Phạm Huy Trọng, Tô Duy Tráng (1996), Bệnh viện hữu nghị đa
khoa Nghệ An tỷ lệ gặp bí đái sau các loại phẫu thuật từ năm 1992-1996 là:
Loại Phẫu thuật
Số BN phẫu thuật
Số BN bí đái
Tỷ lệ
Mổ tử cung
293
86
29%
Các mổ khác của sản phụ khoa
3.250
50
1,5%
Mổ dạ dày, gan mật, x-ơng.
3.700
60
1,3%
Mổ cột sống tủy, khung chậu
415
23
5,3%
Tổng
7.658
219
2,86%
Trong đó nam là 37%, nữ là 63%. Lứa tuổi mắc bí đái nhiều nhất ở tuổi
> 60 (30%), ít nhất ở tuổi < 20 là 4,6%. Tất cả các bệnh nhân bí đái này đều
đ-ợc điều trị bằng ph-ơng pháp điện châm mang lại kết quả t-ơng đối tốt.
14
1.2. Những đặc điểm về giải phẫu sinh lý hệ tiết niệu
Hệ tiết niệu gồm có:
Thận là cơ quan lọc máu ra n-ớc tiểu.
Niệu quản là ống dẫn n-ớc tiểu từ thận xuống bàng quang.
Bàng quang là nơi chứa đựng n-ớc tiểu do niệu quản dẫn đến.
Niệu đạo là nơi dẫn n-ớc tiểu ra ngoài.
1.2.1. Thận
Vị trí, hình thể, kích th-ớc [1], [2], [16]. Thận hình hạt đậu, có hai
mặt: mặt tr-ớc lồi, mặt sau phẳng; hai bờ: bờ ngoài lồi, bờ trong lõm ở giữa
gọi là rốn thận, hai cực trên và d-ới. Kích th-ớc: cao 12cm, rộng 6cm, dày
3cm, nặng 130-150g.
Hình 1.1. Cấu tạo đại thể của thận
15
Đối chiếu trên x-ơng [1], [2], [16]. Hai thận nằm dọc ở hai bên cột
sống thắt l-ng và ở ngoài phúc mạc; thận phải thấp hơn thận trái khoảng 2cm.
Cực trên thận phải ngang mức bờ d-ới x-ơng s-ờn XI, cực trên thận
trái ngang mức bờ trên x-ơng s-ờn XI.
Cực d-ới thận phải cách mào chậu 3cm. Hai cực trên gần nhau hơn hai
cực d-ới, có tr-ờng hợp hai cực trên dính với nhau tạo nên một hình móng ngựa.
Liên quan [1], [16].
Mặt tr-ớc:
Thận phải: trên là gan, d-ới là đại tràng phải, trong là phần xuống
của tá tràng và tĩnh mạch chủ d-ới.
Thận trái: ở tr-ớc có rễ mạc treo đại tràng ngang, xung quanh là các
tạng quây quanh hậu cung mạc nối và đại tràng xuống.
Mặt sau: x-ơng s-ờn XII chia thận làm hai tầng: tầng ngực và tầng
thắt l-ng.
Bờ ngoài: thận phải liên quan tới gan, thận trái liên quan tới tụy.
Bờ trong: lõm ở giữa gọi là rốn thận. Thận phải liên quan tới tĩnh
mạch chủ d-ới, thận trái liên quan tới động mạch chủ bụng.
Cấu tạo [1], [2], [26].
Xoang thận: thành xoang có nhiều lồi lõm, chỗ lồi gọi là gai thận,
chỗ lõm gọi là đài thận nhỏ, các đài nhỏ hợp lại tạo thành đài thận lớn rồi
thông với bể thận.
Nhu mô thận: có hai vùng: vùng tuỷ ở trong, vùng vỏ ở ngoài.
Tuỷ thận: Gồm: tháp thận, đỉnh h-ớng về xoang thận, đáy h-ớng về
các mặt thận.
Vỏ thận: phần ở giữa các tháp gọi là cột thận, phần ở ngoài đáy tháp
gọi là tiểu thuỳ vỏ.
16
Thần kinh [1], [2], [26].
Thận đ-ợc phân phối thần kinh từ các nhánh của đám rối thận thuộc
hệ thần kinh tự chủ đi dọc theo động mạch thận. Hầu hết là các thần kinh vận
mạch. Còn các nhánh thần kinh cảm giác đau, chủ yếu ở bể thận, đi vào tuỷ
gai qua các thần kinh tạng.
1.2.2. Niệu quản
Niệu quản là ống dẫn n-ớc tiểu từ bể thận tới bàng quang dài 25cm,
rộng 3-5cm, có 3 chỗ hẹp:
Chỗ nối với bể thận.
Chỗ bắt chéo động mạch thận.
Trong thành bàng quang.
Cấu tạo [1], [2], [26]. Gồm 3 lớp, từ ngoài vào trong:
Lớp bao ngoài.
Lớp cơ trơn.
Lớp niêm mạc.
Phân đoạn [1], [2], [26]. Có thể chia làn hai đoạn: đoạn bụng và đoạn
chậu hông.
Đoạn bụng: bắt đầu từ bể thận, đi theo h-ớng chếch xuống d-ới và
vào trong tới đ-ờng tận cùng chậu.
Phía tr-ớc: có phúc mạc, mạch sinh dục bắt chéo phía tr-ớc.
Phía sau: có cơ thắt l-ng - chậu, mỏm ngang các đốt sống thắt l-ng,
thần kinh sinh dục đùi. Đáng chú ý là niệu quản bắt chéo phía tr-ớc động
mạch chậu ngoài ở bên phải và động mạch chậu chung ở bên trái. Chiếu lên
thành bụng thì ở điểm nối 1/3 ngoài với 1/3 giữa của đ-ờng nối liền hai gai
chậu tr-ớc trên, gọi là điểm niệu quản.
Đoạn chậu hông: là phần còn lại, tiếp tục đi tới mặt sau bàng quang.
Phía sau: là khớp chậu cùng, bó mạch thần kinh bịt.
17
Hình 1.2. Hình thể ngoài của thận, niệu quản, bàng quang
Phía tr-ớc: ở nam và nữ khác nhau; ở nam liên quan với túi tinh và
ống dẫn tinh; ở nữ chui vào đáy dây chằng rộng, bất chéo phía sau động mạch
tử cung ở cách cổ tử cung 1,5cm.
Từ mặt sau của bàng quang, hai niệu quản xuyên chếch trong thành
bàng quang khoảng 1,5cm, tới trong lòng bàng quang hai lỗ cách nhau khoảng
2-3cm.
18
Thần kinh [1], [2], [26]. Các thần kinh đến niệu quản từ đám rối
thận và đám rối hạ vị, gồm các sợi vận động chi phối vận động cho cơ trơn
thành niệu quản và các sợi cảm giác mang đến cảm giác đau khi có sự kích
thích đột ngột thành niệu quản.
1.2.3. Bàng quang
Vị trí, kích th-ớc [1], [2], [26].
Bàng quang nằm trong chậu hông bé, d-ới phúc mạc, sau x-ơng mu,
tr-ớc các tạng sinh dục, trực tràng.
Thể tích: Chứa đ-ợc 250-350ml, nếu cố nhịn hoặc bí đái có thể chứa
đ-ợc vài lít.
Liên quan [1], [2], [26].
Mặt trên: đ-ợc bao phủ bởi phúc mạc, qua đó liên quan tới các quai
ruột non và đại tràng xích ma. Riêng nữ giới còn có thân tử cung đè lên. Khi
bàng quang chỉ có ít n-ớc tiểu thì nằm d-ới gò mu, khi bàng quang căng đầy
sẽ v-ợt lên trên gò mu, thăm khám thành bụng thấy đ-ợc cầu bàng quang.
Mặt tr-ớc: có x-ơng mu, khớp mu và khoang sau mu, trong khoang
này có đám rối tĩnh mạch bàng quang. ở mặt tr-ớc còn có các dây chằng cố
định bàng quang với thành bụng tr-ớc gồm:
Dây chằng mu bàng quang.
Dây chằng rốn giữa, treo đỉnh bàng quang vào rốn.
Dây chằng rốn trong là phần động mạch rốn bị tắc trở thành thừng
động mạch rốn.
Mặt sau: còn gọi là đáy bàng quang.
ở nam giới: liên quan tới tuyến tiền liệt, bọng tinh, ống tinh, niệu
quản, trực tràng.
ở nữ giới: liên quan với cổ tử cung và thành tr-ớc âm đạo.
19
Mặt sau gặp mặt tr-ớc ở cổ bàng quang, và thông với niệu đạo bởi
lỗ niệu đạo trong.
Đỉnh bàng quang: là chỗ mặt tr-ớc gặp mặt trên, có dây chằng rốn giữa.
Cấu tạo [1], [2], [26].
Thành bàng quang có 3 lớp, từ ngoài vào là:
Lớp thanh mạc: che phủ mặt trên và phần sau không có lớp này, đ-ợc
thay thế bởi mô liên kết.
Lớp cơ: thớ dọc ở ngoài, thớ vòng ở giữa và thớ chéo ở trong.
Lớp niêm mạc: có nhiều nếp gấp, có 3 lỗ thông là 2 lỗ niệu quản và
lỗ niệu đạo trong, ba lỗ trên là 3 đỉnh của tam giác bàng quang.
Mạch và thần kinh [1], [2], [26].
Động mạch: bàng quang đ-ợc cấp máu bởi nhiều nhánh đến xuất
phát trực tiếp hoặc gián tiếp từ động mạch chậu trong.
Động mạch bàng quang trên.
Động mạch bàng quang d-ới.
Động mạch thẹn trong và động mạch bịt.
Động mạch trực tràng giữa và động mạch tử cung âm đạo.
Thần kinh: gồm các thần kinh tách từ đám rối hạ vị và các thần kinh
cùng 2 và cùng 3 (S2, S3) các thần kinh này chi phối vận động cho lớp cơ
bàng quang đồng thời nhận những cảm giác từ bàng quang, chủ yếu là cảm
giác căng đầy, cảm giác đau và rát bỏng.
1.2.4. Niệu đạo
Niệu đạo là ống dẫn n-ớc tiểu từ bàng quang ra ngoài. Niệu đạo nam
dài hơn niệu đạo nữ, đồng thời còn là ống dẫn tinh.
20
Niệu đạo nam [1], [2], [26].
Giới hạn đ-ờng đi và kích th-ớc: bắt đầu từ lỗ niệu đạo trong cổ bàng
quang tới lỗ niệu đạo ngoài ở đỉnh quy đầu. Từ cổ bàng quang đi theo h-ớng
cong xuống d-ới và ra tr-ớc, ôm lấy bờ d-ới khớp mu vào góc d-ơng vật,
chạy trong vật xốp tới đỉnh quy đầu.
Dài từ 16-18cm, có thể chia thành 3 đoạn: oạn tiền liệt 2,5-3cm, đoạn
màng 1,2cm, đoạn xốp 12cm.
Liên quan
Đoạn tiền liệt: xuyên qua tuyến tiền liệt nh-ng theo trục tuyến nên
phần lớn tuyến ở sau niệu đạo, chỉ có một phần nhỏ của tuyến ở tr-ớc niệu đạo,
trong lòng niệu đạo có một lỗ rộng ở khoang giữa đoạn này gọi là lồi tính, hai
bên có 2 lỗ phóng tinh và nhiều lỗ nhỏ ngoại tiết của tuyến tiền liệt.
Đoạn màng: đi từ đỉnh tuyến tới thành d-ơng vật đoạn này nằm ngay
giữa khớp mu nên dễ dập, đứt khi ngã kiểu c-ỡi ngựa hoặc vỡ x-ơng chậu do cân
đáy chậu giữa giằng kéo. Phía ngoài có cơ thắt vân bao quanh, trong lòng niêm
mạc có nhiều nếp gấp dọc.
Đoạn xốp: nằm trong thể xốp của d-ơng vật. Trong lòng đoạn xốp có:
ở phần đầu có 2 lỗ tuyến hành niệu đạo.
ở chỗ lõm của niêm mạc là các tuyến niệu đạo.
ở cách lỗ niệu đạo ngoài 1-2cm có van hố thuyền.
Cấu tạo: gồm 2 lớp:
Lớp cơ ở ngoài, có 2 loại thớ: thớ dọc ở trong, thớ vòng ở ngoài.
Lớp niêm mạc ở trong, có đặc điểm: rất chun giãn nên khi bị đứt thì 2
đầu xa nhau nên khó tìm khó nối. Có nhiều hốc và tuyến niệu tiết nhờn, là nơi ẩn
náu của vi khuẩn nên khi bị viêm dễ trở thành mãn tính, đặc biệt là viêm lậu.
21
Mạch và thần kinh
Động mạch: niệu đạo đ-ợc cấp máu bởi nhiều nhánh nhỏ và tuỳ
theo từng đoạn nhìn tổng quát có các nhánh động mạch của bàng quang d-ới,
động mạch trực tràng giữa, động mạch hành d-ơng vật, động mạch niệu đạo,
động mạch sau d-ơng vật.
Tĩnh mạch: đổ vào đám rối tĩnh mạch thẹn trong và đãm rối tĩnh
mạch tiền liệt.
Thần kinh: xuất phát từ đám rối tiền liệt và các nhánh của thần kinh thẹn.
Niệu đạo nữ [1], [2], [26]. Niệu đạo nữ t-ơng ứng với NĐ đoạn tiền
liệt và niệu đạo màng của nam, đi từ lỗ NĐ trong ở cổ BQ tới lỗ niệu đạo
ngoài của âm hộ, dài khoảng 3-4cm. Lỗ niệu đạo ngoài là nơi hẹp nhất của
NĐ, nằm giữa 2 môi nhỏ, ở phía tr-ớc là lỗ âm đạo, phía d-ới và sau là âm
vật. Trên đ-ờng đi, niệu đạo cũng xuyên qua hoành chậu và hoành niệu dục và
có liên quan đến các hoành này.
Hình thể trong: niêm mạc cũng có mào niệu đạo ở phía sau và
những nếp dọc. ở gần lỗ niệu đạo ngoài, có 2 lỗ thông của tuyến Skene.
Mạch máu và thần kinh t-ơng tự nh- nam.
1.3. Sự bài xuất n-ớc tiểu và phản xạ tiểu tiện [5], [6]
N-ớc tiểu trong các ống góp đổ vào bể thận. Nhu động của niệu quản
đ-a n-ớc xuống BQ một cách liên tục. Thể tích n-ớc tiểu trong BQ tăng dần
tới khi đạt tới một mức nhất định sẽ tạo ra áp xuất đủ mạnh tạo phản xạ điều
kiện. Khi đó, cơ thắt cổ BQ mở ra cho n-ớc tiểu ra ngoài theo NĐ.
1.3.1. Đặc điểm cấu tạo của bàng quang [2], [5], [6], [28]
Bàng quang nh- một cái túi lộn ng-ợc và luôn thay đổi kích th-ớc nên
có cấu tạo thích hợp với chức năng.
22
Thành bàng quang có 3 lớp:
Ngoài cùng là lớp mô liên kết.
Tiếp đến là lớp cơ trơn, cơ trơn gồm 3 loại: cơ vòng, cơ dọc, cơ chéo
do vậy BQ có khả năng co giãn cao và rất bền.
Trong cùng là niêm mạc. Niêm mạc BQ có khả năng co giãn theo sức
chứa của BQ, khi BQ đầy n-ớc, niêm mạc căng phẳng ra. ng-ợc lại khi ít n-ớc
tiểu BQ co nhỏ, thì BQ chun lại. Vùng cổ BQ có cơ hình tam giác, 2 lỗ niệu
quản đổ vào và lỗ NĐ đều nằm trong vùng cơ tam giác này. Khi cơ BQ co để
tống n-ớc tiểu ra NĐ, các cơ thành BQ ép chặt lỗ niệu quản. Nhờ vậy, n-ớc
tiểu không trào ng-ợc lên bể thận.
Cổ bàng quang: dài khoảng 2-3cm. Phần này gồm các sợi cơ trơn
xen kẽ các sợi chun và đ-ợc gọi là cơ thắt trơn (hay cơ thắt trong). Tr-ơng lực
tự nhiên của cơ thắt trơn ngăn cản n-ớc tiểu thoát vào niệu đạo cho tới khi áp
xuất trong BQ thắng đ-ợc sự co tự nhiên này.
Phía d-ới cơ thắt trơn là cơ thắt vân (hay cơ thắt ngoài). Cơ thắt vân
chịu sự chi phối của não, do đó có khả năng đóng - mở theo ý muốn.
Thần kinh bàng quang gồm có:
Thần kinh giao cảm: trung tâm thần kinh giao cảm ở đốt tuỷ sống thắt
l-ng 5 (L5), đốt tuỷ cùng 1 và 2 (S1, S2). Thần kinh giao cảm chi phối cơ trơn để
kìm hãm n-ớc tiểu bằng cách giãn cơ thành bàng quang và co cơ thắt trơn.
Thần kinh phó giao cảm: trung tâm ở đốt tuỷ sống cùng 2 và 3 (có thể 4).
Tác dụng của thần kinh phó giao cảm đối lập với thần kinh giao cảm, nghĩa là co cơ
thành bàng quang và giãn cơ trơn cổ bàng quang cho n-ớc tiểu vào niệu đạo.
Thần kinh thẹn tách ra từ khe đốt sống cùng 2, 3 và 4. Tác dụng của
thần kinh này là điều khiển co giãn cơ thắt vân.
23
1.3.2. áp suất trong bàng quang và phản xạ tiểu tiện [5], [6]
N-ớc tiểu từ hai thận liên tục đổ vào BQ. Thể tích n-ớc tiểu trong BQ
tăng lên dần làm cho áp suất trong BQ tăng lên. áp suất tăng chậm hơn so với
tăng l-ợng n-ớc tiểu. Có sự tăng không t-ơng xứng này là do thành BQ có khả
năng co giãn cao.
Khi BQ chứa ít n-ớc tiểu, áp suất xấp xỉ bằng 0. Thể tích n-ớc tiểu lên
tới 100ml, áp suất sẽ là 5-10cm H
2
O. Thể tích n-ớc tiểu tr-ớc khi đạt tới 400ml,
áp suất tăng rất chậm. Khi thể tích v-ợt qua 400ml, áp suất tăng rất nhanh. áp
suất trong BQ tăng cao sẽ tác động vào bộ phận cảm thụ với áp suất trong thành
bàng quang tạo xung động thần kinh, các xung động này truyền về trung tâm
phản xạ tiểu tiện ở tuỷ cùng qua sợi cảm giác. Phản xạ hình thành và truyền
theo thần kinh phó giao cảm tới BQ, cơ BQ co lại từng đợt, áp suất trong BQ
tăng theo sự co bóp lại tác động vào bộ phận cảm thụ hơn nữa. Vòng feed-back
d-ơng tính đ-ợc thành lập có tác dụng làm cho áp suất tăng nhanh.
Khi áp suất trong bàng quang đủ mạnh thắng đ-ợc cơ thắt trơn và
n-ớc tiểu truyền áp suất kích thích cơ thắt vân gây ra cảm giác mót tiểu tiện.
1.3.3. Não điều khiển tiểu tiện [5], [6]
Phản xạ tiểu tiện thuộc loại phản xạ tự động của tuỷ sống. Phản xạ này
th-ờng xuyên bị các trung tâm của các phần não cao hơn chi phối.
Cầu não có 2 trung tâm chi phối phản xạ tiểu tiện của tuỷ sống:
trung tâm ức chế và trung tâm kích thích. Trung tâm ức chế chiếm -u thế, do
đó th-ờng xuyên kìm hãm tiểu tiện ngay cả khi mót tiểu tiện. Trung tâm kích
thích chỉ hoạt động khi có sự chi phối của vỏ não.
Võ não cũng có 2 trung tâm điều hoà: ức chế và kích thích. Trung
tâm ức chế hoạt động liên tục, còn trung tâm kích thích chỉ hoạt động khi
(thời cơ) tiểu tiện xuất hiện.
24
Khi tiểu tiện, trung tâm kích thích của vỏ não tác động vào trung
tâm kích thích và kìm hãm trung tâm ức chế ở cầu não, đồng thời ức chế cơ
thắt vân. Cơ thắt vân giãn để n-ớc tiểu qua niệu đạo ra ngoài.
Ng-ời bị tổn th-ơng tuỷ sống và hôn mê, phản xạ tuỷ mất sự chi
phối của vỏ não sẽ gây tiểu tiện tự động.
1.4. Định nghĩa, chẩn đoán xác định, nguyên nhân bí đái
theo YHHĐ
1.4.1. Định nghĩa
Khi bí đái, thận vẫn làm việc đ-ợc, bàng quang đầy n-ớc tiểu nh-ng
ng-ời bệnh không đi đái đ-ợc. Khác hẳn với vô niệu, ng-ời bệnh không đi đái
vì thận không lọc đ-ợc n-ớc tiểu, bàng quang trống rỗng.
1.4.2. Chẩn đoán xác định
Đau tức, căng ch-ớng vùng hạ vị.
Mót đi tiểu, nh-ng rặn n-ớc tiểu không ra.
Khám thấy có cầu bàng quang.
Siêu âm thấy bàng quang đầy n-ớc tiểu hoặc thông đái lấy đ-ợc
nhiều n-ớc tiểu, cầu bàng quang xẹp xuống.
1.4.3. Nguyên nhân
Tại bàng quang
Dị vật ở bàng quang: sỏi hay cục máu. Có thể từ trên xuống, hoặc
sinh ngay tại bàng quang, lúc đó không đi đái đ-ợc.
Ung th- bàng quang: rất hiếm gặp. Nếu khối u to có thể làm tắc lỗ
niệu đạo thông với bàng quang và gây bí đái. Soi bàng quang sẽ thấy khối u
hay nằm ở vùng cổ bàng quang.
Hẹp niệu đạo: trong bệnh lậu, hay gây hẹp niệu đạo. Nếu phần hẹp
nhiều có thể gây bí đái.
25
Ngoài bàng quang
Do tiền liệt tuyến: là nguyên nhân th-ờng gặp nhất ở nam giới. Tiền
liệt tuyến to lên sẽ đè bẹp niệu đạo, gây bí đái. Tiền liệt tuyến to lên do hai
nguyên nhân.
Ung th- tiền liền liệt tuyến: rất hay gặp ở ng-ời già, là nguyên nhân bí đái
chủ yếu ở những ng-ời già. Thăm trực tràng, thấy tiền liệt tuyến to và cứng.
Viêm tiền liệt tuyến: có triệu chứng viêm bàng quang, đái ra mủ, đôi
khi có thể gây bí đái. Thăm trực tràng thấy tiền liệt tuyến to nh-ng mềm, đau,
có thể nặn ra mủ.
Do khối u ở tiểu khung: ung th- trực tràng, ung th- cổ tử cung, ung
th- thân tử cung, vv khi di căn vào tiểu khung, có thể đè vào vùng cổ bàng
quang gây bí đái.
Do các tổn th-ơng thần kinh trung -ơng:
Bệnh ở tuỷ sống: chấn th-ơng, gãy cột sống, đứt ngang tuỷ, lao cột
sống, u tuỷ, viêm tuỷ, vv đều có thể gây bí đái.
Bệnh ở não và màng não: viêm não, áp xe não, chảy máu não, nhũn
não, viêm màng não, vv đều có thể gây bí đái.
Bí đái cấp sau phẫu thuật
Đây là một nguyên nhân th-ờng gặp, chiếm một tỷ lệ lớn, bí đái
th-ờng xuất hiện sau phẫu thuật 3-6h, làm BN đau đớn khó chịu ảnh h-ởng
đến kết quả phẫu thuật và kéo dài thời gian điều trị. Nguyên nhân và cơ chế
bệnh sinh ch-a rõ ràng song có một nghiên cứu sau:
Theo JOSEPH G. BARONE, M,D, khi nghiên cứu niệu động học ở
9 BN bí tiểu cấp sau phẫu thuật hậu môn trực tràng lành tính cho thấy rằng:
căn nguyên của bí tiểu là do tắc nghẽn đ-ờng ra của bàng quang, không có sự
mất co thắt của bàng quang nh- đã đề nghị tr-ớc đây.
Những nghiên cứu niệu động học gần đây đã chứng minh rằng:
đ-ờng ra của bàng quang rất giầu thụ thể Anpha Adrenecgic, kích thích giao