Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

BETAMETHASON VALERAT ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.91 KB, 9 trang )


1

BETAMETHASON VALERAT
Betamethasoni valeras




C
27
H
37
FO
6

P.t.l: 476,6
Betamethason valerat là 9-fluoro-11,21-dihydroxy-16-methyl-3,20-
dioxopregna-1,4-dien-17-yl pentanoat, phải chứa từ 97,0 đến 103,0%
C
27
H
37
FO
6
, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng. Thực tế không tan trong nước, dễ tan
trong aceton và trong methylen clorid, tan trong ethanol 96%. Chảy ở khoảng
192
o


C kèm theo phân huỷ.


2

Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, D.
Nhóm II: B, C, E, F, G
A. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng
ngoại của betamethason 17 - valerat chuẩn (ĐC). Nếu phổ của chế phẩm và
chuẩn ở trạng thái rắn có sự khác nhau, thì hoà tan riêng biệt chế phẩm và
chuẩn trong một lượng tối thiểu cloroform (TT), bốc hơi đến khô trên nồi cách
thuỷ và ghi phổ mới của những cắn thu được.
B. Chế phẩm phải đáp ứng phép thử góc quay cực riêng (mục Góc quay cực
riêng).
C. Hoà tan 10,0 mg chế phẩm trong ethanol (TT) và pha loãng tới 100,0 ml
bằng cùng dung môi. Lấy 2,0 ml dung dịch này cho vào ống nghiệm thuỷ tinh
tròn có nút mài, thêm 10,0 ml dung dịch phenylhydrazin - acid sulfuric (TT)
trộn đều và đun nóng trong cách thuỷ ở 60
o
C trong 20 phút. Làm nguội ngay.
Độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng 419 nm không
được lớn hơn 0,10.
D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF
254
(TT)

3


Dung môi khai triển: Trộn đều 1 thể tích hỗn hợp nước - methanol (1,2 : 8) với
1 thể tích hỗn hợp ether - methylen clorid (15 : 77).
Dung dịch thử: Hoà tan 10 mg chế phẩm trong hỗn hợp methanol - methylen
clorid (1 : 9), pha loãng thành 10 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 10 mg betamethason 17 - valerat chuẩn (ĐC)
trong hỗn hợp methanol - methylen clorid (1 : 9) và pha loãng thành 10 ml với
cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hoà tan 10 mg betamethason 21 - valerat chuẩn (ĐC)
trong hỗn hợp methanol - methylen clorid (1 : 9) và pha loãng thành 10 ml với
cùng hỗn hợp dung môi. Pha loãng 5 ml dung dịch này thành 10 ml bằng dung
dịch đối chiếu (1).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 l mỗi dung dịch trên. Triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm. Để bản mỏng khô ngoài không
khí và kiểm tra dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có cùng giá trị R
f
và kích thước so với vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phun lên bản mỏng dung
dịch acid sulfuric trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng ở 120
o
C trong 10 phút
hoặc tới khi vết xuất hiện. Để nguội. Kiểm tra dưới ánh sáng ban ngày và ánh
sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Vết chính thu được trên sắc ký đồ của
dung dịch thử phải giống về vị trí, màu sắc dưới ánh sáng ban ngày, huỳnh
quang dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm và kích thước với vết

4

chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi

sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết tách riêng biệt rõ ràng.
E. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF
254
(TT).
Dung môi khai triển: Giống phép thử D.
Dung dịch thử (1): Hoà tan 25 mg chế phẩm trong methanol (TT) bằng cách
làm nóng nhẹ và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi. Dung dịch này cũng
được dùng để chuẩn bị dung dịch thử (2). Pha loãng 2 ml dung dịch trên thành
10 ml bằng methylen clorid (TT).
Dung dịch thử (2): Chuyển 2 ml dung dịch thu được trong quá trình chuẩn bị
của dung dịch thử (1) vào một ống nghiệm thuỷ tinh dung tích 15 ml có nút mài
hoặc nắp bằng polytetrafluoroethylen, thêm 10 ml dung dịch bão hòa kali
hydrocarbonat trong methanol (TT) và ngay lập tức cho một luồng khí nitrogen
đi nhanh qua dung dịch trong 5 phút, đậy nắp ống nghiệm. Đun nóng trong
cách thuỷ ở 45
o
C, tránh ánh sáng trong 3 giờ. Để nguội.
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 25 mg betamethason 17 - valerat chuẩn (ĐC)
trong methanol (TT) bằng cách làm nóng nhẹ và pha loãng thành 5 ml bằng
cùng dung môi. Dung dịch này cũng được dùng để chuẩn bị dung dịch đối
chiếu (2). Pha loãng 2 ml dung dịch trên thành 10 ml bằng methylen clorid
(TT).

5

Dung dịch đối chiếu (2): Chuyển 2 ml dung dịch thu được trong quá trình
chuẩn bị của dung dịch đối chiếu (1) vào một ống nghiệm thuỷ tinh dung tích
15 ml có nút mài hoặc nắp bằng polytetra fluoroethylen thêm 10 ml dung dịch
bão hòa kali hydrocarbonat trong methanol (TT) và ngay lập tức cho một

luồng khí nitrogen đi nhanh qua dung dịch trong 5 phút, đậy nắp ống nghiệm.
Đun nóng trong cách thuỷ ở 45
o
C, tránh ánh sáng trong 3 giờ. Để nguội.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 l mỗi dung dịch trên. Triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm. Để bản mỏng khô ngoài không
khí và kiểm tra dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên
từng sắc ký đồ thu được của các dung dịch thử phải giống về vị trí, kích thước
với vết chính trên các sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu tương ứng. Phun lên
bản mỏng dung dịch acid sulfuric trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng ở 120
o
C
trong 10 phút hoặc tới khi vết xuất hiện. Để nguội. Kiểm tra dưới ánh sáng ban
ngày và dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Vết chính thu được trên
từng sắc ký đồ của dung dịch thử phải giống về vị trí, màu sắc dưới ánh sáng
ban ngày, huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm và kích
thước với vết chính trên các sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu tương ứng. Vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2) và dung dịch đối chiếu (2) có giá trị
R
f
thấp hơn giá trị R
f
của vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử (1) và
dung dịch đối chiếu (1).

6

F. Thêm 2 mg chế phẩm vào 2 ml acid sulfuric (TT) và lắc cho tan. Trong vòng
5 phút, màu nâu đỏ xuất hiện. Thêm vào dung dịch trên 10 ml nước và trộn đều.
Màu bị biến mất và dung dịch vẫn trong.

G. Trộn khoảng 5 mg chế phẩm với 45 mg magnesi oxyd nặng (TT) và nung
trong chén nung đến khi cắn hầu như trắng hoàn toàn (thường ít hơn 5 phút). Để
nguội, thêm 1 ml nước, 0,05 ml dung dịch phenolphtalein (TT) và khoảng 1 ml
dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) để làm cho dung dịch mất màu. Lọc.
Thêm 1,0 ml dịch lọc vào một hỗn hợp mới pha gồm 0,1 ml dung dịch alizarin S
0,1% (TT) và 0,1 ml dung dịch zirconyl nitrat (TT). Trộn đều và để yên 5 phút.
So sánh màu của dung dịch với màu của mẫu trắng được chuẩn bị trong cùng
điều kiện. Dung dịch thử có màu vàng và dung dịch của mẫu trắng có màu đỏ.
Góc quay cực riêng
Từ + 75 đến + 82
o
, tính theo chế phẩm đã làm khô. (Phụ lục 6.4).
Hoà tan 0,250 g chế phẩm trong dioxan (TT) và pha loãng thành 25 ml với cùng
dung môi.
Tạp chất liên quan
Kiểm tra bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Trộn đều 350 ml nước với 600 ml acetonitril (TT) và để cân bằng; điều
chỉnh thể tích đến 1000 ml bằng nước và trộn đều.
Dung dịch A: Thêm 1 ml acid acetic băng (TT) vào 1000 ml pha động, trộn đều.

7

Dung dịch thử: Hoà tan 62,5 mg chế phẩm trong dung dịch A và pha loãng
thành 25,0 ml bằng dung dịch A.
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 2 mg betamethason 17-valerat chuẩn (ĐC) và
2 mg betamethason 21 - valerat chuẩn (ĐC) trong dung dịch A và pha loãng
thành 50,0 ml bằng dung dịch A.
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 50,0 ml bằng
dung dịch A.
Điều kiện sắc ký:

Cột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 m).
Detector quang phổ hấp thụ tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 l.
Cách tiến hành:
Cân bằng cột với pha động trong khoảng thời gian 45 phút.
Điều chỉnh độ nhạy sao cho chiều cao của pic chính trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (2) từ 70 đến 90% của thang đo.
Tiêm dung dịch đối chiếu (1). Với sắc ký đồ được ghi trong điều kiện đã mô tả
ở trên: thời gian lưu của betamethason 17 - valerat khoảng 7 phút;

8

betamethason 21 - valerat khoảng 9 phút. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân
giải giữa pic tương ứng với betamethason 17 - valerat và betamethason 21 -
valerat ít nhất là 5,0; nếu cần thiết, điều chỉnh nồng độ acetonitril trong pha
động.
Tiêm riêng biệt dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (2). Tiến hành chạy sắc
ký trong khoảng thời gian gấp 2,5 lần thời gian lưu của pic chính. Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử, diện tích của bất kỳ pic nào ngoài pic chính không được
lớn hơn 0,75 lần diện tích của pic chính trong sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (2) (1,5%) và chỉ được 1 pic có diện tích pic lớn hơn 0,5 lần diện tích của
pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (1,0%); Tổng diện tích của
tất cả các pic ngoài pic chính không được lớn hơn 1,5 lần diện tích của pic
chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (3,0%). Bỏ qua bất kỳ pic nào
có diện tích nhỏ hơn 0,025 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (2).
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 – 105

o
C).
Định lượng
Hoà tan 50,0 mg chế phẩm trong ethanol 96% (TT) và pha loãng thành 100,0
ml bằng cùng dung môi. Lấy 2,0 ml dung dịch trên pha loãng thành 50,0 ml

9

bằng ethanol 96% (TT). Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở
bước sóng cực đại 240 nm.
Tính hàm lượng C
27
H
37
FO
6
theo A (1%, 1 cm), với độ hấp thụ riêng là 325.
Bảo quản
Trong lọ kín, tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Thuốc chống viêm dạng steroid.
Chế phẩm
Viên nén, thuốc tiêm, dạng kem, thuốc mỡ, gel, dung dịch thụt.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×