Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.97 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 CCDC Công cụ dụng cụ
2 NVL Nguyên vật liệu
3 SXKD Sản xuất kinh doanh
4 CĐKT Cân đối kế toán
5 BCTC Báo cáo tài chính
6 HĐQT Hội đồng quản trị
7 TT Thanh toán
8 KTT Kế toán trưởng
9 TSNH Tài sản ngắn hạn
10 DTT Doanh thu thuần
11 TSDH Tài sản dài hạn
12 KQSXKD Kết quả sản xuất kinh doanh
13 TNHH Trách Nhiệm hữu hạn
14 BQ Bình Quân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kì đổi mới cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh
doah. Trên thương trường, nhà quản trị cần phải biết mình đang ở vị trí nào?
Kinh doanh ra sao, triển vọng như thế nào, có đứng vững và thắng lợi trong cạnh
tranh hay không?
Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi mà cơ chế quản lý kinh doanh đang
đổi mới để có thể tồn tại và phát triển giữ được vị thế trên thương trường đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử kinh tế, nghĩa là
không những bù đắp chi phí một cách đầy đủ, đảm bảo đời sống cán bộ công
nhân viên bằng chính thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà
còn làm tròn nghĩa vụ với nhà nước, không ngừng tích lũy, mở rộng quyền tự


chủ về tài chính doah nghiệp.
Nhưng vấn đề đặt ra là việc giao vốn cho doanh nghiệp tự quản lý kinh
doanh và làm thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong kinh doanh? Trong
quá trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt
và điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp chủ động và năng động sớm bắt
nhịp được với cơ chế thị trường và đã sử dụng được nguồn vốn lưu động hiệu
quả, còn những doanh nghiệp khác gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn.
Và có thể nói vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa là điều kiện là tiền đề cho các
doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu nâng cao uy tín, thương hiệu, lợi nhuận, lợi
thế và an toàn.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: vốn cố định và vốn lưu động.
Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau. Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo khả năng thanh toán cũng như quyết định phần lớn đến quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động được coi như máu tuần
hoàn trong cơ thể con người bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền
với chu kì sản xuất kinh doanh của nó.
1
thì tổ chức đó hoàn toàn có thể lựa chọn loại hình công ty TNHh 1 thành viên do
tổ chức làm chủ sở hữu.
c. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là cá nhân,
trong đó phải có ít nhất một thành viên hợp danh; ngoài thành viên hơp danh có
thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, còn thành viên
góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức; thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên
đới và vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ
khác của doanh nghiệp; còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm
vi giá trị số vốn góp vào công ty; thành viên hợp danh có quyền quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty; còn thành viên góp vốn không có quyền

quản lý công ty; trường hợp thành viên góp vốn tham gia quản lý, điều hàh công
ty, thành viên đó đương nhiên được gọi là thành viên hợp danh; công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân và không được phát hành chứng khoán.
Về thực chất, thành viên hợp danh của công ty hợp danh cũng không khác
nhiều so với chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, để nâng cao trách
nhiệm cũng như hiệu quả kinh doanh khi một mình không có khả năng thành lập
doanh nghiệp riêng thì việc kết hợp với một số người bạn có chung ý tưởng để cùng
kinh doanh thì loại hình công ty hợp danh là một trong số các lực chọn tốt nhất.
Cũng giống như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hiện nay là loại
hình doanh nghiệp được rất ít các nhà kinh doanh lựa chọn. Dường như loại hình
doanh nghiệp này hiện nay đang đi vào quên lãng của các nhà kinh doanh. Và
tương lai không xa loại hình doanh nghiệp này sẽ được thay thế bởi loại hình
doanh nghiệp khác bởi thực tế nhu cầu của các nhà kinh doanh không còn nhiều.
d. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển
8
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định của Luật
doanh nghiệp 2005.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các
loại để huy động vốn. Tài sản của cá nhân và của doanh nghiệp tách biệt nhau và
cá nhân chỉ chịu trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn góp vào giống như loại hình công ty TNHH.
Hiện nay, loại hình công ty cổ phần lại là loại công ty được nhiều người
lựa chọn hơn cả bởi những quy định linh hoạt của pháp luật đối với loại hình
doanh nghiệp này trong quá trình hoạt động. Việc chuyển nhượng cổ phần của

các cổ đông được thực hiện một các tự do sau khi công ty được thành lập 3 năm
và công ty có thể phát hành chứng khoán để thu hút vốn đầu tư cho hoạt động
kinh doanh.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phản ánh rõ nét sự phát triển
cũng như nhu cầu của thực tế đó là nhu cầu hợp tác kinh doanh của các cá nhân
và tổ chức ngày càng được mở rộng và quan tâm nhiều hơn. Đó là những ưu
điểm chỉ có loại hình công ty cổ phần có trong các loại hình doanh nghiệp theo
Luật doanh nghiệp 2005.
1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
đến tới doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế- kĩ
thuật khác nhau. Những nhân tố đó thể hiện ở
a. Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích
ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hưởng đến tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh, ảnh hưởng đấn phương án đầu tư, thể thức tri trả.
b. Ảnh hưởng của tính thời vụ, chu kì sản xuất kinh doanh
Tính thời vụ và chu kì sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu càu vốn
sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kì
9
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kì trong năm thường không có biến
động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó
giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối cho nhu cầu thu chi bằng tiền.
Ngược lại, những doanh nghiêp có chu kì sản xuất kinh doanh dài phải ứng ra
một lượng vốn lưu động lớn giữa các chu kì sản xuất trong năm thường có sự
biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không được nhiều, tình hình thanh toán
chi trả cũng thường gặp khó khăn hơn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn
cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng
khó khăn hơn.

c. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh
doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên ngoài
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nhiệp. Môi trường kinh doanh
có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là hoạt động
tài chính.
- Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, thị trường có ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu về vốn
kinh doanh. Những tác động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong
kinh doanh mà các nhà tài chính phải lường trước, những rủi ro đó ảnh hưởng
tới các khoản chi phí đầu tư, chi phí trả lãi vay hay tiền thuê nhà xưởng, máy
móc thiết bị hay việc tìm nguồn tài trợ vốn
Nền kinh tế ổn định và tăng trưởng tới một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp
muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình cũng phải phấn đấu phát triển với tốc
độ tương đương, các nhà tài chính doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ cho việc
mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát triển đó
- Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế
Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng
lớn tới chi phí, doanh thu do đó ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận và
cơ cấu tài chính doanh nghiệp
10
Sự tăng giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng đến sự tăng, giảm về
chi phí và sự hấp dẫn về các hình thức tài trợ khác nhau. Đối với các doanh
nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và chi phí đầu vào của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị
trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay nói
cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiêp. Khi lãi suất cho
vay của các ngân hàng thương mại tăng lên, đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản
phẩm tăng lên, làm giảm lợi nhuận cũng như sức cạnh ranh của doanh nghiệp,

gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi lãi
suất ngân hàng tăng, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng thu hẹp quy mô và phạm
vi sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Ngược lại, khi lãi suất ngân hàng giảm
sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thâp luôn là
động lực khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh và qua đó kích thích nền kinh tế phát triển
Sự tăng, giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính kinh
doanh, thu nhập sau thuế của doanh nghiệp, tới khả năng tiếp tục hay rút khỏi
đầu tư của doanh nghiệp
- Sự cạnh tranh trên thị trường và những tiến bộ khoa học- kĩ thuật và
công nghệ
Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương lai giữa
các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có
liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp có thể tồn tại và tăng
trưởng trong nền kinh tế luôn luôn biến đổi. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất
phải năng động, nhạy bén, lắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường
xuyên cải tiến kĩ thuật, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ, các nghiên
cứu thành công mới nhất vào sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức sản xuất,
trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế.
11
- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp
Cũng như các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách
xuất nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định đây là những chính sách là
những yếu tố có tác động đến tài chính doanh nghiệp.
- Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính
trung gian
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà
doanh nghiệp có thể huy động vốn hay đầu tư vào các khoản tài chính tạm thời
nhàn rỗi. Sự phát triển của thị trường tài chính làm nảy sinh các công cụ tài

chính mới, doanh nghiệp có thể sử dụng để huy động vốn đầu tư. Chẳng hạn, khi
xuất hiện hình thức thuê tài chính, doanh nghiệp có thể nhờ vào đó giảm bớt
được số vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định, hoặc khi hình thành thị trường
chứng khoán doanh nghiệp có thêm phương tiện để huy động vốn hay đầu tư
vốn Sự phát triển và hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tài chính trung gian
như: ngân hàng thương mại, công ty tài chính, quỹ tín dụng tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn.
Khi xem xét tác động của môi trường kinh doanh, không chỉ xem xét ở
phạm vi trong nước, mà cần xem xét đánh giá cả trong khu vực và quốc tế, vì
thế những biến động kinh tế-tài chính trong khu vực và thế giới có tác động rất
lớn đến tình hình kinh doanh trong nước
1.2 Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được dùng
phổ biến nhất là:
“ Vốn kinh doanh là số vốn được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp
( do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) do cấp phát và bổ sung thêm trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh”.
1.2.2 Vai trò của vốn kinh doanh
12
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp nào, ngành nghề kinh tế kĩ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế thị
trường. Để tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm
giữ một lượng vốn kinh doanh nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn
bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
động và phát triển của doanh nghiêp, cụ thể là:
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành
lập, hoạt động và phát triển của từng doanh nghiệp theo quy định. Nó là điều

kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có vốn kinh
doanh và phương thức huy động vốn khác nhau.
- Vốn kinh doanh là một trong những phương thức phân loại quy mô
doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một
trong những tiền năng quan trọng để doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả các
nguồn lực hiện có và tương lai như sức lao động, nguồn cung ứng hàng hóa, mở
rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa. Bởi vậy, các doanh
nhân thường ví “ buôn tài không bằng dài vốn”.
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ
sở, tiền đề để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạc kinh
doanh. Nó cũng là chất keo chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế
và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ
phát huy được tác dụng khi được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kì kinh doanh
nếu không thì vốn đã bị thiệt hại, vốn bị sử dụng lãng phí, không hiệu quả, đó là
hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán, phá sản.
1.2.3 Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
13
a. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn:
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và
vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và giá trị của nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển.
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Tài sản
cố định trong sản xuất, kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh,
nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi sau nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
b. Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn, vốn kinh doanh gồm:
- vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh

nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn doanh nghiệp mà nhà nước tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng có tính ổn định cao, thể
hiện quyền tự chủ về tài chính doanh nghiệp. Tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng
cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại.
VỐN CHỦ SỞ HỮU= TỔNG NGUỒN VỐN- NỢ PHẢI TRẢ
- Nợ phải trả: là tất cả những khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh
tế gồm:
+ Nguồn chiếm dụng hợp pháp: Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn
trả, các khoản nợ Ngân sách nhà nước chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả
người lao động.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể
sử dụng trong thời gian ngắn, nhưng vì có ưu điểm là không phải trả chi phí sử
dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương. Vì vậy doanh nghiệp sẽ sử dụng triệt để
nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn, trung và dài hạn. Nợ
ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả để đảm bảo cho nhu cầu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự
14
kết hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định tài chính của
người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp, việc chọn lựa cơ
cấu nguồn vốn hợp lý mang tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp.
c. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn kinh doanh bao gồm
- Vốn thường xuyên: là vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể
sử dụng trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.

Nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết.
- Vốn tạm thời; Là vốn có tính chất ngắn hạn( dưới 1 năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách
phân loại này giúp chi người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính
d. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, vốn kinh doanh bao gồm:
- Vốn huy động bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận để lại tái đàu tư, tiền khấu hao
tài sản cố định, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhựng bán tài sản cố định.
- Vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh
nghiệp huy động được từ bên ngoài, bao gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức
tài chính, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ
người cung cấp và các khoản nợ khác.
1.3 Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
a. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định còn phải có các tài sản lưu động tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có các
loại tài sản lưu động khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất, tài
15
sản lưu động được cấu thành bởi hai bộ phận là: tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ liệu và tài sản ở khâu sản xuất
như: bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ
Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm: hàng tồn kho, vốn
bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh dược tiến hành bình

thường, thường xuyên và liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số lượng tài
sản lưu động nhất định. Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn để đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó
được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư được
ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ
giá trị của mình vào lưu thông và từ trong lưu thông giá trị của chúng được hoàn
lại một lần sau một chu kì sản xuất kinh doanh.
b. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều giai
hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động.
- Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động và chuyển
hóa qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư, vốn bằng tiền được chuyển hóa
thành vốn dự trữ
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất, vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn dự
trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất
chuyển thành phẩm.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông, vốn lưu động từ hình thái thành phẩm
hàng hóa lại chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó và kết thúc kỳ
chu chuyển
16
- Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua hai giai
đoạn chính:
Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng, vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn
bằng tiền thành vốn dự trữ
Giai đoạn 2: Giai đoạn bán hàng, vốn lưu động chuyển từ vốn dự trữ quay
trở về vốn bằng tiền như hình thái ban đầu và kết thúc kì chu chuyể.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, giá trị của nó được

dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau
khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu về
được tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành
được một chu chuyển sau chu kì sản xuất và tiêu thụ.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục, các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen nhau nên cùng
một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong
khâu sản xuất và lưu thông.
Số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm, chu
kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn
lưu động thường chiếm tỷ trọng vốn lớn trong tổng số vốn.
1.3.2 Chu trình vận động
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài
sản lưu động và vốn lưu động, vì vậy tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
Qua một chu kì sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển hóa thành
nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham giá vào quá trình sản xuất, vốn lưu
động thể hiện dưới dạng sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn sản xuất
nó chuyển hóa thành sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản
phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ,
17
hình thái ban đầu của nó. Chúng ta co thể mô tả chu trình vận động của vốn lưu
động như sau:
Mua vật tư sản xuất
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ sản xuất vốn SX
Hàng hóa sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
1.3.3 Phân loại vốn lưu động

Trong doanh nghiệp, vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào
một chu kì sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do
đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động người ta phải tiến hành phân loại theo các
tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo căn cứ này vốn lưu động được chia làm 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là bộ phận vốn lưu động để thiết lập,
dự trữ về vật tư, hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh liên tục. Bao gồm các khoản vốn sau:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các vật tư dùng dự trữ sản xuất mà khi
tham gia vào quá trình sản xuất chúng cấu thành thực thể chính của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các
loại vật tư này không cấu thành nên thực thể sản phẩm mà nó kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị hình dáng bên ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được thuận
lợi.
Vốn nhiên liệu: Là các loại nhiên liệu dự trữ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các loại tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
18
Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư khi tham gia vào quá trình
sản xuất nó cầu thành bao bì bảo quản của sản phẩm.
- Vốn lưu động trong hâu sản xuất
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Vốn bán thành phẩm tự chứ: đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các
chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất các sản phẩm đã trải qua công
đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng.
Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác

dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ này mà còn phải tính dần vào giá trị sản phẩm của một số chu
kì tiếp theo.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm có:
Vốn thành phẩm: là giá trị những thành phẩm được sản xuất xong, đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã nhập kho
Vốn bằng tiền: là lượng tiền doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, vốn
có, vốn vay hay vốn được bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó tồn tại dới hình thức tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nếu doanh
nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì doanh nghiệp sẽ tránh được tình
trạng thiếu vốn, đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời, không đi vay nên không
phải chịu lãi và áp lực trả nợ. Doanh nghiệp sẽ nhận được nhiều ưu đãi nhà cung
cấp nếu thanh toán sớm. Tuy nhiên doanh nghiệp nên xem xét giữa lãi suất và
chiết khấu được hưởng. Bởi vì dự trữ tiền mặt sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí
cơ hội, và chi phí quản lý tiền.
Các khoản đầu tư ngắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn Đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Đầu
tư tài chính ngắn hạn thường có lợi nhuận thấp hơn các loại tài sản khác đang
hoạt động
Vốn trong thanh toán: các khoản phải thu ngắn hạn, tạm ứng
19
1.3.4 Nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
a. Theo quan hệ sở hữu vốn
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động độc quyền sở hữu của toàn
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt như vốn đầu tư từ ngân sách, vốn do doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp
trong công ty cổ phần
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, vay thông qua phát hành trái

phiếu, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán
b. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bbao gồm các khoản dự
trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên độ dao
động của chu kì kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử dụng
kéo dài
Nguồn VLĐ thường xuyên= tài sản lưu động – nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (có
thời gian sử dụng dưới 1 năm), chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng
c. Theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp có thể chia thành:
nguồn vốn bến trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân chia này chủ yếu để
xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh nghiệp đang hoạt động
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động được từ trong bản thân doanh nghiệp, có thể có: lơi nhuận giữ lại
để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư
không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định
20
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn bên ngoài bản thân
doanh nghiệp như vốn vay, vốn góp liên doanh, vốn huy động từ việc phát hành
chứng khoán
1.3.5 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu
động
1.3.5.1 Kết cầu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động thể hiện tỷ lệ thành phẩm vốn lưu động trong tổng
nguồn vốn. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng

trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này có nghĩa là
doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trong các giai đoạn luân chuyển để vốn lưu
động chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác,
rút ngắn vòng quay vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp
với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại vốn lưu
động giúp cho các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản
lý và sử dụng vốn của kì trước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong
công tac quản lý kỳ này để sử dụng vôns lưu động ngày càng hiệu quả hơn.
Cũng như từ các cách phân loại này doanh nghiệp xác định được kết cấu vốn lưu
động của mình theo các tiêu thức khác nhau.
1.3.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cầu vốn lưu động
Có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp;
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Quy trình công nghệ, quy mô sản xuất, độ
dài của chu trình sản xuất, khả năng nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất. Trình độ tay nghề của người lao động ( tay nghề thành thạo thì năng suất
21
lao động cao), tính phức tạp của sản phẩm ( sản phẩm phức tạp đòi hỏi nhiều
hơn về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ).
- Các nhân tố về cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm: phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa các đơn vị cung ứng thể hiện ở:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp: khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp xa thì việc dự trữ hàng hóa vật tư càng lớn
Uy tín: cơ sở cung cấp vật tư có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng như
chất lượng vật tư thì doanh nghiệp không cần dự trữ qua nhiều nguyên vật liệu,
tỷ trọng nguyên vật liệu cũng ít đi và ngược lại.

Khả năng cug cấp của thị trường: nếu loại vật tư hàng hóa là khan hiếm
thì doanh nghiệp phải dự trữ một số lượng tương đối lớn và ngược lại.
Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng:
nếu việc cung cấp thường xuyên và khối lượng vật tư mỗi lần giao hàng nhiều
thì dự trữ của doanh nghiệp sẽ ít đi và ngược lại
Ngoài ra kết cấu vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của
bạn hàng, quy mô hợp đồng ký kết, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ
marketing sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
kết cấu của vốn lưu động trong lưu thông.
Phương thức thanh toán hợp lý, thủ tục thanh toán nhanh gọn, không để
khách hàng chịu nhiều sẽ làm giảm tỷ trọng các khoản phải thu.
Việc chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay
chưa tốt, thực hiện hình thức thích hợp hay chưa cũng ảnh hưởng đến kết cấu
vốn lưu động, chẳng hạn nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền mặt thì kết
cấu vốn nghiêng về tiền mặt tại quỹ
1.4Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước,
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phải linh hoạt thích ứng với cơ chế
mới để có thể tồn tại và phát truển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc
22
liệt, khó khăn. Do vậy, vẫn đề hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu, yêu cầu sống
còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình
độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định
của con người. Về cơ bản hiệu quả được phản ánh trên 2 mặt: hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất

trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Đứng trên góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở
chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói một cách khác chỉ tiêu lợi nhuận đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết
quả sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động của doanh
nghiệp trong một kì nhất định.
1.4.2 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào một phần là do công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, điều đó khẳng định tầm quan trọng của
công tác quản lý và sử dụng vốn. Nhưng để công tác quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả thì doanh nghiệp luôn phải phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp mình để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp thường xuyên biến đổi từ hình thái
này sang hình thái khác, mỗi hình thái có đặc điểm tính chất khác nhau. Để thấy
rõ thực chất của từng sự biến động thì ta cần phân tích và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiêp.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động giúp ta đánh giá
được việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa, từ đó
đưa ra các giải pháp hợp lý để sử dụng hiệu quả hơn.
1.4.3 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
23

×