Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

THỰC HÀNH ĐỘNG VẬT HỌC (PHẦN HÌNH THÁI – GIẢI PHẪU) part 9 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 14 trang )


111
nên hình chữ “Z” ngược, năng đỡ cơ thể chim khi bay và tham gia vào các động tác
khởi động trước khi bay của chim.
- Sọ chim thuộc kiểu sọ hai hố thái dương và chỉ còn lại cung thái dương dưới.
Gốc sọ có một lồi cầu chẩm như các loài bò sát.
3.2 Mẫu vật, dụng cụ để nghiên cứu bộ xương Bồ câu
- Bộ xương chim Bồ câu nguyên vẹn làm sẵn
- Bộ xương chim Bồ câu làm sẵn tháo rời
- Các đốt sống cổ
- Kim mũi nhọn và kim mũi mác để chỉ xương
- Tranh vẽ:
+ Bộ xương chim bồ câu .
+ Cấu tạo các đốt sống của chim.
+ Cấu tạo xương đai và xương chi của chim Bồ câu.
3.3 Nội dung
3.3.1 Quan sát xương đầu
a) Hộp sọ
Có thể phân hộp sọ thành năm vùng:
1) Vùng chẩm: Là thành sau của hộp sọ (occipitalea), được tạo nên do bốn
xương chẩm ghép lại. Chính giữa có một lỗ chẩm. Dưới là xương gốc chẩm, hai bên
là hai xương cánh chẩm. Hai xương này cùng với xương gốc chẩm tạo nên một lồi cầu
chẩm.
2) Vùng nóc: Được phủ bởi hai xương đỉnh nằm ở phía sau thành vòm sọ.
Trước xương đỉnh là đôi xương trán dài, là phần chủ yếu của nóc sọ. Hai bên xương
trán tạo thành trên ổ mắt. Trước xương trán là đôi xương mũi nằm phía trước ổ mắt.
Mỗi xương mũi có đôi mấu lồi ra trước giới hạn phần sau phía trên và lỗ mũi.
3) Vùng bên: Phía ngoài xương bên chẩm, dưới xương trán là đôi xương vảy có
mấu nhô ra phía trước và hơi chếch xuống dưới, giới hạn một phần thành sau ổ mắt.
Giới hạn này chủ yếu là xương cánh bướm. Vách ngăn giữa hai ổ mắt là xương ổ mắt
bướm ở phía sau và xương sàng phía trước. Thành bên sọ, phía trước ổ mắt là xương


lệ cũng tham gia vào thành bên này.
4) Vùng tai: Xương trên tai, xương trước tai và xương sau tai. Các xương này
gắn chặc với nhau và xương chẩm kề bên. Xương trên tai gắn với xương trên chẩm.
Xương sau tai gắn với xương bên chẩm.
5) Vùng đáy: Trước xương gốc chẩm là xương gốc bướm hình chóp nhọn và có
mấu hình mỏ kéo dài gọi là mõm trước bướm, là vết tích của xương bên bướm ở ếch
nhái và cá. Trước xương lá mía là lỗ mũi trong (hình 9.11).


112
b) Sọ tạng
+ Hàm trên sơ cấp: Phần sau hoá xương là xương vuông có hãm khớp với
xương khớp của hàm dưới. Phía trước hoá xương thành xương khẩu cái.
+ Hàm trên thứ cấp: Phía trước xoang mũi là xương hàm trên. Mút hàm trên có
xương gian hàm tạo nên mỏ sừng của chim. Phía sau xương gian hàm có ba mấu.
- Mấu trên hay mấu trán xen giữa mấu lồi của hai xương mũi.
- Mấu bên giới hạn phía dưới lỗ mũi.
- Mấu dưới hay mấu khẩu cái cùng với mấu khẩu cái của xương hàm trên và
xương khẩu cái tạo nên xương khẩu cái của chim.
Nằm giữa xương khẩu cái và xương vuông là xương cánh và xương vuông gò
má, đầu sau xương này khớp với xương vuông tạo nên cung thái dương.
+ Hàm dưới sơ cấp (sụn Mecken) hoá xương thành xương khớp .
+ Hàm dưới thứ cấp gồm các xương bì. Xương răng phía trước, xương góc phía
sau. Trên xương góc là xương trên góc. Mặt trong xương hàm trên là xương tấm. Trên
và trước xương này là xương vành. Tất cả xương này gắn với nhau tạo hàm dưới
nguyên vẹn (hình 9.11).




















Hình 9.11 Hộp sọ bồ câu
I. Nhìn bên; II. Nhìn dưới; III. Nhìn trên
1. x. đáy chậu; 2. x. bên chẩm; 3. Lồi cầu; 4. Lỗ chẩm; 5. x. trên chẩm; 6. x. tai; 7- 8. x. bướm; x. 9 -
10. x. ổ mắt; 11. vách giữa 2 ổ mắt; 12. x. sàng; 13. x. đỉnh; 14. x. trán; 15. x. mũi; 16. x. lệ; 17. x.
trước hàm; 18. x. hàm trên; 19. x. má; 20. x. vuông - má; 21. x. vảy; 22. x. vuông; 23. x. lá mía; 24. x.
cánh; 25. x. khớp; 26. x. răng; 27. x. góc


113

Phần còn lại là sọ tạng (cung móng và cung mang) đã tiêu giảm. Phần móng hàm
chuyển vào tai giữa hình thành xương bàn đạp giữ chức năng thính giác như các động
vật có xương sống ở cạn. Các phần khác tạo bộ máy dưới lưỡi của chim.
3.3.2 Quan sát cột sống
Cột sống chia làm bốn phần cổ, ngực, chậu và đuôi (hình 9.12).

a) Phần cổ
Gồm 13 – 14 đốt. Đốt cổ I có dạng hình vòng, không có thân đôt, có diện khớp
để khớp với lồi cầu chẩm của sọ. Đốt cổ II ốc chồi hình răng và diện khớp để khớp
với đốt cổ I. Các đốt còn lại đều có thân đốt và các diện khớp để khớp với đốt trước
và đốt sau.
Đốt sống cổ chim theo kiểu đốt sống lõm khác còn gọi là lõm yên ngựa. Trên
thân đốt là cung thần kinh. Cung thần kinh có hai mấu khớp trước và hai mấu khớp
sau. Trên các mấu khớp đều có diện khớp. Hai bên thân đốt có hai mấu ngang mang
sườn đã tiêu giảm. Gốc mấu ngang có lỗ ngang lớn để động mạch xương sống và thần
kinh giao cảm đi qua. Hai đốt cổ cuối mang sườn tự do.
b) Phần ngực
Gồm 7 đốt: Bốn đốt đầu gắn chặc với nhau. Các đốt sau gắn với phần chậu.
Năm đốt ngực đầu tiên mang sườn. Gốc sườn hai nhánh. Một nhánh khớp với thân đốt
gọi là mấu đầu sườn. Nhánh còn lại khớp với mấu ngang gọi là củ lồi sườn. Mỗi sườn
gồm hai phần: Phần sườn lưng và phần sườn bụng khớp động với nhau. Phần lưng có
mang mấu nhỏ hướng về phía sau và đè lên sườn sau gọi là mầu móc. Phần bụng gắn
với xương ức rộng, phần giữa xương ức nhô cao thành gờ lưỡi hái.
c) Phần chậu
Xương chậu Bồ câu được hình thành do sự gắn liền các đốt sống cuối phần ngực
và 7 đốt phần đai (2 đốt chậu chính thức và 5 đốt trước đuôi).
d) Phần đuôi
Gồm 6 đốt tự do và 4 đốt cuối gắn với nhau tạo nên xương phao câu.
Hình 9.12 Cấu tạo phần ngực,
chậu và đuôi xương chim bồ
câu
1. x. ức; 2. x. Gờ lưỡi hái; 3. x.
sườn; 3'. phần sườn lưng; 4. Mấu
móc; 5. x. phao câu; 6. x. hông;
7. x. háng; 7. x. ngồi; 9. x. bả; 10.
x. quạ; 11. x. đòn


114
3.3.3 Quan sát xương đai và chi
a) Đai vai
Xương bả hình kiếm chạy dọc cột sống. Xương quạ hình ống tương đối lớn.
Một đầu xương quạ khớp với xương ức, đầu kia khớp với xương bả và xương đòn.
Xương đòn mảnh, hợp lại thành hình chữ “V” có tác dụng như cái “ZIP” đóng góp
vào động tác nâng cánh của chim.
b) Chi trước
Ở Bồ câu và các loại chim bay chi trước biến đổi thành cánh bao gồm các phần
điển hình của chi trước động vật có xương sống trên cạn nhưng có nhiều thay đổi,
nhất là phần cổ bàn.
+ Xương cánh tay có đầu gần khớp với đai vai đầu xa khớp với xương ống tay.
Ống tay gồm hai xương: Xương trụ lớn hơi cong nằm bên ngoài, xương quay nhỏ nằm
bên trong.
Phần cổ tay có xương cổ tay quay đã gắn với xương trung tâm. Xương cổ tay trụ
gắn với xương centrale. Hai xương này khó nhận biết nhất là đối với xương chưa làm
sạch.
Tiếp đến là xương cổ bàn phức tạp là hai xương dài có thể đạt đến 2/3 chiều dài
xương ống tay. Xương bên ngoài lớn hơn và tương đối thẳng. Xương bên trong nhỏ,
mảnh hơn và hơi cong. Đầu gần xương cổ bàn phức tạp với hai xương nhỏ phần cổ và
xương ống tay. Bờ ngoài gốc xương cổ bàn phức tạp có ngón I một đốt. Đầu xa ngón
II gồm hai đốt là hai tấm xương. Tấm gốc có bờ trước dày, bờ sau mỏng. Tấm ngọn
hình tháp. Bên trong ngón II là ngón III chỉ gồm một đốt xương nhỏ.
c) Đai hông
+ Xương hông đã gắn chặt với các đốt sống phần chậu và các đốt đầu phần đuôi.
Xương háng mảnh kéo dài về sau và có đầu tự do. Xương ngồi đã gắn chắc với xương
hông không còn ranh giới. Đai hông hình thành do sự gắn liền của các xương đai và
cột sống phần sau ngực, phần chậu và phần trước đuôi tạo nên kiểu chậu tổng hợp. Hố
khớp hình thành do sự tham gia của cả ba xương đai hông, nghĩa là ranh giới của ba

xương đai hông là nơi khớp với xương chi tự do.
+ Phía sau hố khớp giữa xương hông và xương ngồi có lổ ngồi. Giữa xương
ngồi và xương háng có lổ bít. Xương háng mảnh hình que, chạy song song với xương
ngồi giống xương sau háng của bọn Bò sát cổ thuộc nhóm Thằn lằn hông chim. Hai
xương háng không khớp với nhau tạo nên kiểu chậu hở. Đó là điểm đặc trưng trong
cấu tạo đai chậu của chim thích nghi với lối đẻ trứng có vỏ cứng.
d) Chi sau (hình 9.10)
+ Xương đùi có đàu gần dạng hình cầu để khớp vào hõm khớp của đai chậu, đầu
xa khớp với xương ống cổ chân. Xương này đước hình thành do sự gắn liền của
xương chày, xương mác và phần gần trục của xương cổ chân.

115
+ Giữa xương đùi và xương ống cổ chân có xương đầu hay xương bánh chè
nằm ở phía trước.
+ Tiếp đến là xương cổ bàn phức tạp, là phần chi sau phủ vảy nối bàn chân,
ngón chân với xương ống chân.
+ Bốn ngón chân khớp với xương cổ bàn phức tạp. Ngón I có một đốt tiến về
phía sau. Các ngón còn lại tính từ trong ra ngoài theo thứ tự II, III, IV có số đốt ngón
tương ứng là 2, 3, 3 với đầu ngón có móng sừng.



Câu hỏi đánh giá
1. Trình bày cấu tạo và chức năng các loại lông của chim Bồ câu thích nghi với hoạt
động bay?
2. So sánh hệ tuần hoàn của chim Bồ câu với hệ tuần hoàn của Thằn lằn bóng? Từ đó
rút ra các đặc điểm tiến hóa ở Chim về hệ tuần hoàn so với Bò sát?
3. Cấu tạo cơ quan hô hấp của chim Bồ câu? Chứng minh vai trò quan trọng của các
túi khí trong hoạt động hô hấp của chim?
4. Nêu cấu tạo tiêu biểu của hệ tiêu hóa? Trình bày một số đặc điểm chứng tỏ hệ tiêu

hóa thích nghi với lối sống bay?
5. So sánh cấu tạo não bộ của chim Bồ câu với não bộ Thằn lằn bóng, từ đó thấy được
sự phát triển tiến hóa của hệ thần kinh của Chim so với Bò sát?
6. Anh (chị) hãy nêu các đặc điểm thích nghi với hoạt động bay của bộ xương chim
Bồ câu?



116
Bài 10.
Lớp Thú - Đại diện Thỏ nhà

I. Vị trí phân loại
Thỏ nhà Oryctolangus cuniculus
Họ Thỏ Leporidae
Bộ Thỏ Lagomorpha
Ngành phụ Có sọ Craniota
Hay Ngành phụ Có xương sống Vertebrata
Ngành Có dây sống Chordata

II. Mẫu vật, dụng cụ
- Thỏ sống
- Hộp đồ mổ
- Ván mổ lớn
- Dây gai để buộc chân Thỏ
- Khăn lau, bông thấm nước
- Tranh vẽ về nội quan:
+ Cấu tạo nội quan Thỏ
+ Sơ đồ hệ tuần hoàn thú
+ Cơ quan niệu sinh dục Thỏ

+ Não bộ Thỏ
- Bộ xương Thỏ nguyên vẹn
- Bộ xương Thỏ tháo rời
- Kim mũi nhọn và kim mũi mác để quan sát xương
- Tranh vẽ về bộ xương:
+ Hình dạng ngoài bộ xương Thỏ
+ Sọ Thỏ nhìn các mặt
+ Cấu tạo đốt sống Thỏ
+ Các đai và chi Thỏ

III. Phương pháp giải phẫu Thỏ
Đặt ngửa Thỏ trên bàn mổ, dùng dây gai buột chặt chân Thỏ vào đinh ở hai bên mép
ván. Lấy ít bông thấm nước vê gọn lại tẩm nước và vắt qua đi rồi vuốt theo đường dọc giữa
bụng cho ướt lông. Lấy tay rẽ lông ướt sang bên thành một đường thẳng.

117
Dùng kẹp nâng da trước lỗ niệu sinh dục lên, lấy kéo cắt một đường thẳng dọc theo
đường lông ướt lên đến tận hàm dưới. Bóc da sang hai bên. Chú ý tránh chọc vào hai tĩnh
mạch cảnh nằm ngay dưới da hai bên cổ.
Dùng kẹp nâng cơ và lấy kéo cắt dọc theo đường trắng từ lỗ niệu sinh dục đến mấu hình
kiếm của xương ức. Không cắt vào xương ức để quan sát cơ hoành. Tiếp tục cắt cơ sang bên
dọc sườn cuối. Sau đó có thể ghim cơ này sang hai bên ván mổ. Quan sát vị trí tự nhiên trong
xoang bụng Thỏ.

II. Nội dung
1. Nghiên cứu hình dạng ngoài
a) Đầu:
Chia làm hai phần. Phần trước là sọ mặt, phần sau là sọ não. Ranh giới hai phần không
rõ ràng. Có thể lấy mắt làm ranh giới tạm xác định: Phía trước mắt là sọ mặt, phía sau là phần
sọ não.

Miệng nằm ở bờ trước và hai bên phần mặt. Quanh miệng là môi. Bên trong miệng,
phía trước có đôi răng cửa và đôi răng cửa dưới. Đầu ngoài răng cửa vát nhọn và nhô ra trước.
Gốc trong của đôi răng cửa trên có răng nhỏ, là răng cửa phụ. Vì vậy người ta gọi Thỏ là bọn
răng cửa kép. Thỏ không có răng nanh và răng trước hàm trên nên hai hàm Thỏ có một
khoảng trống.
Hai bên mõm có nhiều lông dài làm nhiệm vụ xúc giác gọi là lông xúc giác. Trước mõm
có đôi lỗ mũi ngoài. Môi trên xẻ rãnh đến tận mũi. Mắt nằm ở hai bên đầu. Mắt Thỏ có ba mí:
mí trên, mí dưới và mí thứ ba bé ở góc trước của hai mắt gọi là màng nháy. Ở sau mắt là tai.
Tai Thỏ có vành tai rất phát triển (hình 10.1).
b) Cổ:
Ngắn, khá linh hoạt.
c) Thân:
Hình trụ, có hai đôi chi và
đuôi. Chi sau của Thỏ phát triển
mạnh hơn hẳn đôi chi trước, do
cách chuyển vận chủ yếu của Thỏ
là động tác nhảy. Chi kiểu năm
ngón điển hình, nhưng ở chi sau
ngón I tiêu giảm. Đầu ngón chân
có móng sùn nhưng cùn. Thỏ đi
kiểu nửa bàn, nghĩa là khi đi toàn
bộ ngón và một phần bàn chạm
đất.
Hình 10.1 Hình dạng ngoài của Thỏ
1. Tai; 2. Lông mi; 3. Mắt; 4. Miệng; 5. Cổ; 6. Chân trước; 7.
Bụng; 8. Bàn chân sau; 9. Chân sau; 10. Đuôi; 11. Lưng; 12. Lườn

118
Toàn thân Thỏ phủ lớp lông mao, mềm mại. Cũng như tất cả lông thú, lông Thỏ có hai
loại : lông phủ dài và dày bao bọc bên ngoài cho hình dáng của Thỏ, lông nệm ngắn và mềm

hơn ở bên dưới lớp lông tơ. Lông nệm đóng vai trò quan trọng trong việc giữ nhiệt.
d) Đuôi:
Nằm ở phía sau thân, lông đuôi xù (hình 10.1) .

2. Nghiên cứu cấu tạo trong
2.1 Quan sát vị trí tự nhiên nội quan Thỏ
Giữa bụng là hai cơ thẳng bụng nằm dọc hai bên đường trắng – đường nằm chính giữa
bụng Thỏ. Trên cơ thẳng bụng có nhiều đường ngang chia cơ này thành nhiều đoạn. Dấu hiệu
đặc trưng của động vật có xương sống thấp còn giữ lại ở thú.
Gan lớn nằm ngay sát xoang ngực, trùm lên dạ dày và chia hai thùy. Dưới gan là dạ dày
hình túi nằm ngang với nhiều mạch máu phân bố trên bề mặt. Bên trái dạ dày là tì hình lá dài
màu đỏ thẫm. Xoang bụng còn lại chứa đầy ruột và phân biệt: Ruột non có đường kính nhỏ và
nhẵn hơn so với ruột già lớn hơn và bên trong có nhiều hòn phân hình trái xoan. Manh tràng
rất lớn ở bên phải và chiếm hơn 1/2 thể tích xoang bụng, là đặc điểm chung của ăn thực vật
không nhai lại.
Kéo lui dạ dày và gan xuống phía dưới để quan sát cơ hoành. Cơ hoành là tấm mỏng, có
dạng vòm hướng lên phía xoang ngực, là ranh giới giữa xoang ngực và xoang bụng. Cơ hoành
là đặc trưng của thú, tham gia việc hô hấp và thải phân cho thú. Khi hoạt động sẽ làm thay đổi
thể tích xoang ngực và xoang bụng (không khí đi vào hay đi ra khỏi phổi) với sự phối hợp
hoạt động của cơ liên sườn để hô hấp (hình 10.2).
2.2 Hệ tuần hoàn
+ Tim nằm trong xoang bao tim mỏng. Thỏ
non có tuyến diều có dạng hai thùy xốp màu sáng
nhạt nằm trước tim. Tuyến này dẫn tiêu giảm theo
tuổi con vật.
Cắt bỏ xoang bao tim và tuyến diều sẽ thấy
rõ tim. Tim Thỏ bốn ngăn. Hai tâm nhĩ nằm ở
phía trước có thành mỏng. Hai tâm thất hình nón,
đỉnh hướng về phía sau. Thành tâm thất dày hơn
so với thành tâm nhĩ. Giữa tim có dải mỡ chia tim

ra hai phần biệt lập, nửa trái chứa máu động mạch
và nửa phải chứa máu động mạch. Tim chia bốn
ngăn hoàn toàn. Các buồng tim cùng bên khác tên
thông với nhau bởi van nhĩ thất (hình 10.3).
+ Hệ mạch
Động mạch có thành dày và màu trắng. Tĩnh
Hình 10.2 Vị trí nội quan tự nhiên của Thỏ
1. Mấu xương ức; 2. Gan; 3. Dạ dày; 4. Manh
tràng; 5. Đoạn vòng lên của ruột già

119
mạch thành mỏng và màu thẫm. Cung chủ động mạch đi ra từ tâm nhĩ trái, vòng qua phế quản
và vòng về bên trái – là điểm đặc trưng của thú. Từ chỗ uốn cong của cung chủ động mạch
phát ra hai động mạch lớn là động mạch dưới đòn trái đi vào chi trước trái và động mạch
không tên hướng thẳng về phía trước và phân thành ba nhánh là các động mạch: dưới đòn trái
và hai động mạch cảnh trái phải đi lên cổ dọc hai bên khí quản.
Sau khi vòng về phía sau, cung chủ động mạch đi dọc cột sống gọi là động mạch chủ
lưng đi xuyên qua cơ hoành xuống dưới và phát nhánh tới các nôi quan như: động mạch mạc
treo ruột đưa máu tới dạ dày, ruột; động mạch thận đi vào thận; động mạch sinh dục đến nuôi
tuyến sinh dục. Động mạch chủ lưng tiếp tục đi xuống chia đôi thành động mạch chậu chung.
Đó là những động mạch thuộc vòng tuần hoàn lớn.
Vòng tuần hoàn nhỏ có động mạch phổi đi ra từ tâm thất phải, vòng về phía lưng của
cung chủ động mạch rồi tách ra hai nhánh đi vào hai là phổi.

























Hình 10.3 Cấu tạo nội quan của Thỏ
1. Tuyến nước bọt; 2. Thực quản; 3. Dạ dày; 4. Gan; 5. Tuỵ; 5'.
Ống dẫn tuỵ; 6. Manh tràng; 7. Thuỳ hình giun của ruột tịt;
8. Lỗ hậu môn; 9. Tâm thất trái; 10. Tâm nhĩ trái; 12. Tâm nhĩ
phải; 13. Cung chủ động mạch; 14. Đ/m dưới đòn; 15. T/m dưới
đòn; 16. T/m cảnh; 17. Ruột non; 18. T/m chủ sau; 19. Đ/m chủ
lưng; 20. Phổi; 21. Thận; 22. Tuyến trên thận; 23. Ống dẫn niệu;
24. Bóng đái; 25. Buồng trứng; 26. Noãn quản; 26. Tỳ; 27.
Tuyến diều; 29. Khí quản; 30. Ống dẫn mật
Hai tĩnh mạch chủ trước ngắn
nhận máu của tĩnh mạch cảnh hay
tĩnh mạch gò má tương ứng với đôi
tĩnh mạch chính trước của cá, mang

máu từ đầu về và tĩnh mạch dưới
đòn đưa máu từ chi trước cùng bên
về. Tĩnh mạch lẻ phải nằm ở bên
phải cột sống trong lồng ngực nhận
máu các cơ gian sườn. Một số thú
còn có thêm tĩnh mạch lẻ trái hoặc
nhóm khác có cả tĩnh mạch lẻ phải
và tĩnh mạch lẻ trái. Các tĩnh mạch
lẻ này đều là di tích của tĩnh mạch
bên ở cá sụn. Máu tĩnh mạch phần
sau cơ thể theo các tĩnh mạch: tĩnh
mạch chậu trong, tĩnh mạch chậu
ngoài, tĩnh mạch đai chậu, tĩnh mạch
sinh dục… đổ vào tĩnh mạch chủ
sau. Tĩnh mạch chủ sau đưa máu về
tâm nhĩ phải. Đó là những tĩnh mạch
thuộc vòng tuần hoàn lớn (hình
10.3).
Thuộc vòng tuần hoàn nhỏ có
tĩnh mạch phổi mang máu từ phổi đã
oxy hóa trở thành máu động mạch
về tâm nhĩ trái.


120
2.3 Cơ quan hô hấp
+ Đường hô hấp bắt đầu từ lỗ mũi ngoài mở ra phía trước mõm, thông với xoang khứu
giác. Trong này có nhiều xương noãn phức tạp được bao phủ bởi màng nhày mà bên trong có
nhiều mao mạch giúp cho việc sưởi ấm không khí thở vào, đồng thời cản bụi đi vào đường hô
hấp. Xoang khứu giác thông với lỗ mũi trong hay lỗ khoan mở ra phía trên vòm miệng. Tiếp

đến là hầu – ngã ba đường tiêu hóa và hô hấp. Khe thanh quản nằm bên trong thềm miệng,
phía trước thực quản. Khe này được che bởi tiểu thiệt có tác dụng đậy thanh quản khi con vật
nuốt thức ăn.
Khe thanh quản thông vào thanh quản rồi dẫn đến khí quản là ống dài nằm ở phía trước
thực quản. Khí quản cấu tạo bởi nhiều vòng sụn nâng đỡ. Mặt lưng khí quản dẹp là nơi tiếp
xúc với thực quản. Hai bên thanh quản có sụn giáp trạng – đặc trưng cho động vật có vú. Phía
lưng thanh quản có sụn nhẫn. Hai bên sụn này có tuyến giáp trạng.
Cuối khí quản chia đôi thành hai phế quản đi vào hai phổi. Sau đó phế quản phân nhánh
nhiều lần để hình thành các phế nang và tiểu phế nang (hình 10.3).
+ Phổi là thể xốp màu hồng nằm lơ lửng trong lồng ngực. Phổi trái phân thành hai thùy,
phổi phải phân thành ba thùy, nhờ đó mà dung tích chứa khí và diện tích phân bố của mao
mạch tăng lên. Diện tích phổi thú gấp 1.000 lần diện tích bề mặt da con vật.
2.4 Cơ quan tiêu hóa
Miệng nằm phía dưới mõm Thỏ. Xung quanh miệng được viền bởi môi trên và môi
dưới. Môi trên Thỏ xẻ dọc lên đến mũi nên có thể nhìn thấy răng cửa. Kéo rộng môi ra sẽ thấy
rõ Thỏ có hai răng cửa trên và hai răng cửa dưới. Phía sau đôi răng cửa hàm trên có đôi răng
cửa nhỏ là răng cửa phụ. Phía trong xoang miệng có răng hàm.
Quan sát cấu tạo xoang miệng: Phía trên vòm miệng có nhiều nếp ngang gọi là nếp khẩu
cái. Đó là vòm khẩu cái mềm có tác dụng giữ thức ăn trong xoang miệng. Đáy xoang miệng
có lưỡi rất linh hoạt. Vòm khẩu cái ngăn xoang miệng thành hai phần: phần trên là phần mũi
và phần dưới là phần miệng. Hai bên góc mũi sau vòm miệng có đôi lỗ ống Eustatchi thông
tai giữa với xoang miệng, là đặc trưng chung cho động vật có xương sống ở cạn.
Cuối xoang miệng là hầu dẫn vào thực quản có ống dài nằm dọc cổ, mặt lưng của khí
quản. Thực quản xuyên qua cơ hoành dẫn vào dạ dày nhỏ, hình quả lê nằm ngang trục cơ thể.
Tiếp sau dạ dày là ruột tá uốn khúc hình chữ C dẫn đến ruột non rồi đến ruột già. Ranh giới
giữa ruột non và ruột già là manh tràng rất lớn và dài, trên có nhiều vòng thắt ngang. Đầu
manh tràng là ruột tịt hay ruột thừa nhỏ, hình giun.
Tuyến tiêu hóa gồm: Gan và tuyến tụy. Gan lớn, chia làm bốn thùy, nằm ngay dưới cơ
hoành trước dạ dày. Dưới gan có túi mật màu xanh đậm, nằm giữa thùy gan bên phải. Ống
dẫn mật đổ vào ruột tá. Tuyến tụy nằm dọc mạc treo ruột tá, là thể xốp có mỡ bao quanh. Ống

tụy đổ vào phần sau ruột tá phía đầu ruột non (hình 10.3).
2.5 Cơ quan niệu sinh dục
+ Thận hình hạt đậu màu đỏ thẫm nằm sát thành lưng xoang cơ thể hai bên cột sống

121
vùng thắt lưng. Thận phải nằm cao hơn thận trái, quanh thận được bao bởi màng mỡ giúp cho
thận ở vị trí tự nhiên (hình 10.3).
Bờ trong thận có rốn thận phát ra ống dẫn niệu nhỏ màu trắng. Ống dẫn niệu hai bên đổ
vào bóng đái ở vùng chậu. Tuyến trên thận tròn nhỏ, màu vàng nằm ở ngã ba giữa động mạch
chủ lưng và động mạch thận.
+ Cơ quan sinh dục Thỏ đực (hình 10.4A) là đôi tinh hoàn hình bầu dục dài, màu trắng.
Tinh hoàn Thỏ non nằm ở phía lưng vùng chậu của xoang bụng. Giai đoạn trưởng thành, tinh
hoàn chui qua ống bẹn chuyển xuống bìu. Mặt lưng của mỗi tinh hoàn có phụ tinh hoàn. Phụ
tinh hoàn dẫn vào tinh quản là ống dẫn ngoằn ngoèo dẫn vào ống niệu sinh dục ở mặt lưng
bóng đái. Ống này sẽ dẫn đi vào dương vật.
+ Cơ quan sinh dục Thỏ cái là đôi buồng trứng (hình 10.4B) hình trứng dẹp, nhỏ, được
treo bởi mạc treo buồng trứng ở thành lưng xoang bụng. Noãn quản còn gọi là ống Fanlop
tương đồng với ống Mulle ở nhóm thấp. Đầu noãn quản có phễu nhỏ mở ra ở xoang bụng.
Gốc noãn quản phình rộng thành tử cung dẫn vào âm đạo theo hai lỗ riêng biệt. Âm đạo là
ống rộng đổvào xoang niệu sinh dục. Lỗ sinh dục cái là một khe rộng, xung quanh được bao
bởi nếp môi lớn. Trong khe đó có âm vật nhô ra, tương đồng với dương vật con đực nhưng
nhỏ hơn. Vì vậy khó phân biệt Thỏ đực hay cái lúc còn non.
2.6 Hệ thần kinh
Có thể dùng dao cắt rời đầu Thỏ phía dưới đầu 2 – 3 đốt sống cổ. Bóc da đầu để mổ sọ
Thỏ và quan sát (hình 10.5).
+ Não trước gồm hai bán cầu đại não phát triển khá mạnh. Phía trước hai bán cầu đại
não là đôi thùy khứu giác phát ra đôi dây thần kinh khứu giác – đôi dây I.

A
B

Hình 10.4 Hệ sinh dục của Thỏ
A. Thỏ đực: 1. Ống bẹn; 2. Tinh hoàn; 3. Đầu ống dẫn tinh; 4. Đuôi phần phụ tinh hoàn; 5. Ống dẫn tinh; 6. Cơ
của thể hang; 7. Sụn dương vật; 8. Tuyến Cuper; 9. Bóng đái; 10. Ống dẫn niệu; 11. Ruột thẳng;
B. Thỏ cái: 1. Buồng trứng; 2. Noãn quãn; 3. Tử cung; 4. Lỗ mở của ống dẫn trứng; 5. Vách âm đạo

122
+ Não trung gian mặt trên bị che khuất bởi đôi bán cầu đại não. Mặt lưng chỉ lộ ra mấu
não trên. Mặt dưới là phễu não gắn với một tuyến nội tiết quan trọng là tuyến não thùy. Ngoài
ra còn có bó mạch, mấu não dưới và bắt chéo thần kinh thị giác.
+ Não giữa cũng bị bán cầu đại não che, nên lật lại bán cầu này ra trước sẽ thấy rõ hơn.
Phần sau não giữa là củ não sinh tư gồm phía trước là hai củ thùy thị giác và phía sau là hai củ
thùy thính giác. Đây là nơi xuất phát của các dây thần kinh thị giác – số II và thính giác – số
III.
+ Tiểu não rất lớn, chia ba phần rõ ràng, ở giữa là thể hình giun gọi là thùy giun có
nhiều nếp ngang phức tạp. Hai bên là bán cầu tiểu não cũng có nhiều nếp ngang. Các nếp này
làm tăng diện tích của bề mặt tiểu não.
+ Hành tủy có phía trước bị thể hình giun của tiểu não che khuất. Nâng tiểu não lên sẽ
thấy não thất IV hay hố trám. Mặt lưng hố trám bị túi mạch che khuất.
+ Quan sát bề mặt dưới của não bộ cho sẽ thấy: Hai bán cầu đại não rất lớn, chiếm 1/2
diện tích bề mặt dưới não bộ. Mút trước bán cầu đại não là đôi thùy khứu giác.
Não trung gian có giao thoa thị giác nằm ở phía trước và phễu não ở phía sau. Đầu phễu
não là mấu não dưới hay tuyến hạ não, có gốc đôi dây thần kinh vận nhỡn trung.
Hình 10.5 Não bộ của Thỏ
A. Nhìn trên; B. Nhìn dưới; C. Nhìn bên
1. Thuỳ khứu; 2. Rãnh não trước; 3. Bán cầu đại não; 4. Mấu não trên; 5. Não giữa; 6. Bán cầu tiểu não; 7.
Thuỳ hình gian tiểu não; 8. Hành tuỷ; 9. Gốc thuỳ khứu giác; 10. Rãnh sylvius; 11. Rãnh kèm; 12. Mấu não
dưới; 13. Thuỳ thái dương; 14. Cầu varon; 15. Cuống não; 16. Thuỳ trán; 17. Thuỳ đỉnh; 18. Thuỳ chẩm;
II - XII. Các dây thần kinh não

123

Tiểu não có cầu Varon. Hành tủy mặt dưới thấy rõ hơn, là nơi đi ra của phần lớn dây
thần kinh não. Từ não bộ phát ra 12 đôi dây thần kinh não (hình 10.5), cụ thể như sau:
* Đôi dây I – Thần kinh khứu giác đi ra từ thùy thị khứu giác đên xoang mũi.
* Đôi dây II – Thần kinh thị giác đi ra từ đáy não trung gian, có gốc bắt chéo tạo nên
giao thoa thị giác và đi vào đáy nhãn cầu.
* Đôi dây III – Thần kinh vận nhỡn trung đi từ cuống não đến cơ thẳng mắt.
* Đôi dây IV – Thần kinh cảm động đi ra từ phía trước mặt lưng hành tủy đến cơ chéo
ngoài của mắt.
* Đôi dây V – Thần kinh tam thoa (nervus trigeminus) đi ra từ mặt ngoài cầu Varon.
Mỗi dây chia thành hai rễ: Rễ ngoài lớn là rễ cảm giác, rễ ngoài nhỏ là rễ vận động.
* Đôi dây VI – Thần kinh vận nhỡn ngoài đi từ mặt bụng hành tủy sau cầu Varon đến
cơ thẳng ngoài mắt.
* Đôi dây VII – Thần kinh mặt đi từ mặt bụng hành tủy sau đôi dây V.
* Đôi dây VIII – Thần kinh thính giác đi từ phía sau đôi dây VII đến cơ quan thính giác.
* Đôi dây IX – Thần kinh lưỡi hầu đi ra từ phía sau đôi dây VIII đến vùng hầu và lưỡi.
* Đôi dây X – Thần kinh mê tẩu thấy ngay sau đôi dây IX phát nhiều nhánh đi các vùng
cơ thể như vùng hầu, cổ, ngực, bụng.
* Đôi dây XI – Thần kinh bổ huyết rất phát triển ở thú. Là đôi dây thần kinh được tách
từ đôi dây X. Vì vậy nên nó cũng có mặt ở nhiều nơi trong cơ thể.
* Đôi dây XII – Thần kinh dưới lưỡi xuất phát từ chỗ ranh giới hành tủy và tủy sống đi
vào cơ lưỡi và các cơ móng.
3. Nghiên cứu bộ xương
Để tiện nghiên cứu, người ta chia bộ xương của thỏ thành 3 phần chính là phần đầu,
phần cột sống và phần xương chi (hình 10.6).













Hình 10.6 Bộ xương Thỏ
1. Phần cổ; 2. Phần ngực; 3. Phần thắt lưng; 4. Phần cùng; 5. Phần đuôi; 6. x. sườn; 7. x. ức; 8. x. bả; 9.
Sông gai x. bả; 10. x. đòn; 11. Phần chậu của x. không tên; 12. Phần ngồi của x. không tên; 13. Phần háng
của x. không tên; 14. Lỗ bít; 15. x. cánh tay; 16. x. tay trụ; 17. x. tay quay; 18. x. cổ tay; 19. x. bàn tay; 20.
x. đùi; 21. x. gối; 22. x. chày; 23. x. mác; 24. x. gót; 25. x. cựa; 26. x. bàn chân

124
3.1 Xương đầu
3.1.1 Hộp sọ
Sọ thú kiểu sọ đáy rộng thứ cấp, nghĩa là vùng sọ giữa hai ổ mắt nới rộng do sự phát
triển của não bộ.
+ Vùng chẩm: Chỉ có một xương chẩm do bốn xương chẩm gắn lại với nhau. Đáy
xương chẩm có lỗ chẩm lớn. Hai bên lỗ chẩm có hai lồi cầu chẩm trên có diện khớp để khớp
với đốt sống cổ đầu tiên.
+ Vùng nóc: Phía trước là đôi xương mũi kéo dài về phía trên xương hàm. Sau xương
mũi là đôi xương trán, tiếp theo là đôi xương đỉnh lớn và phẳng. Thỏ non có xương gian đỉnh
đến khi trưởng thành xương này gắn liền với xương đỉnh. Hai bên xương trán, thành trên ổ
mắt có hai mấu xương gọi là mấu xương ổ mắt.
+ Vùng bên : Phía trước là ổ mắt xương lệ mỏng tạo nên thành trước ổ mắt. Trên xương
lệ có ống lệ tịt. Sau ổ mắt là xương vẩy. Trước xương vẩy có mấu gò má khớp với xương gò
má tạo nên cung thái dương. Đó là đặc điểm của sọ thú. Dưới gốc mấu gò má của xương vẩy
có diện khớp để khớp với nhánh lên của xương hàm dưới.
+ Vùng tai: Có xương màng nhĩ có gốc từ xương khớp tạo nên bầu nhĩ và ống tai ngoài.
Khi gỡ bầu nhĩ sẽ thấy ba xương tai là xương búa có dạng que dài một đầu hơi tròn, xương đe

hình thành từ xương vuông có dạng hình vuông, các cạnh hơi lõm vào, xương bàn đạp từ
xương móng hàm có dạng như cái bàn đạp để chân ở yên ngựa.
+ Vùng đáy: Phía sau cùng là gốc xương chẩm. Trước xương chẩm là xương gốc bướm.
Trước xương này là xương trước bướm. Hai bên xương trước bướm và xương gốc bướm là
xương cánh bướm gồm hai cánh. Cánh lớn phát triển từ xương gốc bướm. Cánh nhỏ phát triển
từ xương trước bướm. Phía trước xương bướm là xương lá mía (hình 10.7).
3.1.2 Sọ tạng
Sọ tạng ở thú đã tiêu giảm rất nhiều.
+ Hàm trên: Tận cùng là đôi xương gian hàm trên có răng cửa dài và hơi cong. Sau răng
cửa này có răng cửa phụ nhỏ nằm ngay phía sau gốc. Vì vậy Thỏ thuộc bọn có răng cửa kép.
Hai bên phía sau xương gian hàm là xương hàm trên. Mặt dưới xương hàm trên có một
khoảng trống không có răng. Sau khoảng trống là sáu răng hàm.
Sau xương hàn trên là đôi xương cánh. Đôi xương khẩu cái nằm giữa đôi xương hàm
trên ở phía sau. Đôi xương hàm này cùng với mấu khẩu cái của xương hàm trên tạo nên khẩu
cái cứng chính thức của thú. Đó là vòm miệng của Thỏ. Trước khẩu cái cứng có hai lỗ cửa.
Phần sau khẩu cái cứng cùng với xương cánh giới hạn lỗ mũi trong.
+ Hàm dưới thú gồm một đôi xương hàm dưới là đôi xương răng. Nhánh lên có củ lồi
để khớp với hõm khớp ở gốc mấu gò má của xương vẩy.
+ Bộ máy dưới lưỡi của Thỏ nằm trong cơ móng ở phía trước thanh quản, gồm các que
xương nhỏ nằm trong dây chằng cơ trâm lưỡi. Bộ máy dưới lưỡi gồm thân và hai đôi sừng.
Thân móng phát triển từ sụn tiếp hợp. Đôi sừng trước phát triển từ xương góc lưỡi. Đôi sừng

×