Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

THỰC HÀNH ĐỘNG VẬT HỌC (PHẦN HÌNH THÁI – GIẢI PHẪU) part 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 14 trang )



27
Loài Chronogaster typicus (họ Leptolaimidae, bộ Araeolaimida, lớp Nematoda). Loài
này thường sống trong đất ẩm hay trong xác thực vật đang phân huỷ, gặp nhiều ở các ruộng
lúa nước trong cả nước. Lấy các búi rễ lúa có vết bầm đen, rửa nhẹ cho hết bùn, dùng kéo cắt
rễ thành từng đoạn ngắn 3 - 5mm cho vào lọc. Chú ý là lọc qua rây và dưới rây đặt phễu gắn
với ống thu mẫu. Giun tròn sẽ từ mô rễ, bò xuống phía đáy rây, rơi vào phễu và xuống ống
thu mẫu. Quan sát Chronogaster typicus qua kính lúp hai mắt và thấy được hình dạng ngoài
cũng như một số nội quan.
Loài Prismatolaimus intermedius (họ Prismatolaimidae, bộ Enoplidae): Cơ thể dài
0,45mm - 0,70mm, ăn thịt, sống trong đất ẩm và nước ngọt.
Loài Mononchus truncatus (họ Monchidae, bộ Monchida): Cơ thể dài 1,3mm - 2,0mm,
ăn thịt, thức ăn là giun tròn, trùng bánh xe, giun ít tơ và động vật nguyên sinh ở đất, sống
trong đất ẩm và nước ngọt.
Loài Mesorhabditis monhystera (họ Rhabditidae, bộ Dorylaimida): Cơ thể dài 0,4mm -
0,7mm, ăn vi khuẩn, thường gặp nhiều loại đất khác nhau.
Loài Panagrolaimus vigidus (họ Panagrolaimidae, bộ Rhaditida): Cơ thể dài 0,7mm -
1,3mm, ăn xác thực vật và vi khuẩn, gặp ở các tổ chức thực vật quanh rễ cây.
b. Các loài giun tròn ký sinh thực vật thường gặp:
Giun tròn ký sinh thân lúa Dilylenchus angustus (họ Anguinidae, bộ Tylenchida): Cơ
thể dài 0,6mm - 1,1mm, thường gặp ở thân lúa nổi ở đồng bằng sông Cửu long
Giun tròn ký sinh cây Cà phê Pratylenchus coffeae (họ Platylenchidae, bộTylenchida):
Cơ thể dài 0,4mm - 0,7mm, ký sinh rễ cà phê và hơn 80 loại cây khác nhau.
Giun tròn gây nốt sần rễ Meloidogyne incognita (họ Meloidogynidae, bộ Tylenchida):
Cơ thể dài 1,2mm - 2,0mm, ký sinh ở 100 loài thực vật ở nước ta.
Giun tròn ký sinh truyền bệnh vi rut Xiphinema brevicolle (họ Xiphinemidae, bộ
Dorylaimida): Cơ thể dài 1,7mm - 2,2mm, ký sinh nhiều loại cây khác nhau.

Câu hỏi đánh giá
1. Nêu đặc điểm chứng minh Sán lá gan tiêu biểu cho sự thích nghi với đời sống ký sinh?


2. Trình bày chu trình phát triển của sán lá hai vật chủ (lấy ví dụ Sán lá tụy tạng bò)?
3. Biến đổi thích nghi nội quan của sán dây bò với đời sống ký sinh? Cơ quan nào của sán dây
bò phát triển nhất?
4. Trình bày các đặc điểm cấu tạo cơ thể thích nghi với đời sống ký sinh của giun đũa lợn.
Tìm ra các đặc điểm phát triển cao hơn so với giun dẹp?
5. Cho biết tên khoa học, đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học 3 loài giun tròn sống tự
do thường gặp ở nước ta?



28
Bài 3.
Ngành Giun đốt - lớp Giun ít tơ và
ngành Chân khớp - lớp Giáp xác


I. Yêu cầu
Sinh viên cần nắm vững:
- Các đặc điểm cấu tạo cơ thể và những biến đổi cấu tạo thích nghi của động vật thuộc
ngành Giun đốt và lớp Giáp xác thuộc ngành Chân khớp.
- Nắm vững kỹ thuật quan sát, làm tiêu bản và giải phẩu đối với nhóm động vật này.
- Thấy được mức độ tiến hóa và vị trí của chúng trong giới động vật.

II. Mẫu vật, dụng cụ và hoá chất cần thiết
1. Mẫu vật
+ Giun đất (Giun khoang - Pheretima sp). Các loài giun đất thuộc giống Pheretima ở
nước ta thường sống nơi đất thịt, có nhiều mùn rác (như ở các vườn trồng chuối). Khi trời
mưa nhiều, ngập nước, giun thường ngoi lên trên mặt đát, có thể bắt chúng đem về ngâm
formalin 5%. Có thể nuôi giun trong bể gạch, trong bể có nhiều chất mùn, phân lá và giữ đất
luôn ẩm bằng cách tưới nước. Trước khi tiến hành quan sát hay giải phẩu, cần giết chết giun

bằng nước nóng, có thể gây mê bằng hơi chloroform hay nước có pha chloroform 1%.
+ Tôm càng Macrobrachium nipponense thường sống phổ biến ở sông suối, ao, hồ,
ruộng Chúng bò dưới đáy, ở trong các hang hốc của các bến đá, ao ngâm tre gỗ, hay bơi
trong nước. Tôm càng ăn côn trùng dưới nước, nòng nọc, giáp xác nhỏ. Để có mẫu vật sống
có thể mò tôm bằng tay ở nơi có các rễ cây si, cây sung hay câu tôm bằng rớ, vó, lờ. Tốt
nhất là đặt cho các vó bè hay mua ở chợ vào lúc sáng sớm. Có thể nuôi tôm trong phòng thí
nghiệm bằng các bể kính hay các bô can thủy tinh lớn. Chú ý tính phàm ăn của tôm và nhu
cầu ô xy rất cao, thức ăn là cám rang, tép, giun và cá con. Phân biệt tôm đực và tôm cái bằng
cách so sánh 2 con cùng kích thước, con nào có càng lớn hơn thì đó là con đực.
2. Dụng cụ
Chậu mổ, bộ đồ mổ, kim găm, khăn lau, lúp cầm tay, lúp bàn, một mảnh giấy crôki
3. Hóa chất
Formalin 5%, cồn 70
0
, chloroform, xanh metylen, đỏ trung tính, thuốc nhuộm
hematocylin hay eozin

II. Nội dung tiến hành
2.1 Nghiên cứu Giun đất (Giun khoang - Pheretima sp)
a) Nghiên cứu hình dạng ngoài


29
+ Giun đất trưởng thành dài khoảng 20 - 30cm, có tới 100 đốt khá giống nhau. Các đốt
phân biệt rõ nhờ các vách ngăn đốt. Màu sắc khác nhau: Xám đỏ có ánh kim, mặt bụng sáng
hơn mặt lưng. Mặt ngoài cơ thể khá nhẵn, luôn nhờn, ẩm rất thích ứng với sự chui luồn trong
đất. Dùng tay sờ hay quan sát dưới kính lúp thì mới thấy rõ ranh giới của các đốt và thấy mỗi
đốt có một vòng tơ, gồm nhiều tơ ngắn đều đặn.
+ Giữa mặt lưng, tại ranh giới của các đốt, bắt đầu từ đốt thứ XI -XII trở về sau đều có
lỗ sinh dục xếp thành hàng dọc. Đai sinh dục được hình thành từ 3 đốt: Đốt thứ XIV, XV và

XVI. Phân biệt đai sinh dục bằng cách so sánh là vùng này thường dày lên, không có ranh
giới của các đốt và bao quanh cơ thể, ở giữa đai sinh dục về phía mặt bụng có lỗ sinh dục cái.
Lùi về phía sau đai sinh dục một đốt có 2 lỗ sinh dục đực nằm trên 2 nhú lồi của đốt XVIII,
quanh lỗ sinh dục đực có các nhú nhỏ (thay đổi từ 5 - 10 cái ở mỗi bên). Ở vách các đốt
VII/VII và VIII/IX có 4 lỗ nhận tinh (hình 3.1A).
b. Nghiên cứu cấu tạo trong
+ Xoang cơ thể: là xoang thứ sinh, trong xoang có nhiều vách ngăn đốt, ứng với ngấn
đốt bên ngoài. Ở loài Pheretima aspergillum thiếu vách ngăn đốt I/II, III/IV, VIII/IX và IX/X.
Trong xoang chứa đầy dịch thể xoang (các sản phẩm bài tiết, sinh dục )
+ Hệ tiêu hóa: Từ tước ra sau có lỗ miệng, xoang miệng, hầu, thực quản, mề, dạ dày,
ruột giữa, ruột thẳng và hậu môn.
Lỗ miệng nằm ở đỉnh đầu và hơi lệch về phía bụng.
Xoang miệng nằm ở đốt I và II.
Hầu có thành cơ khỏe, kéo dài từ đốt III - V. Vùng hầu có nhiều bó cơ khỏe giúp cho
quá trình co bóp, trong hầu không có hàm kitin khỏe phù hợp với lối ăn mùn, đất.
Thực quản là một ống dài, thành mỏng, nằm từ đốt VI - VII, thường bị các vách ngăn
đốt bao kín.
Mề là khối cơ dày, phình to, hình tròn chắc chắn, nằm ở các đốt VIII, IX và X.
Dạ dày là phần thu hẹp sau mề, có thành mỏng, nằm ở các đốt XI - XIV, ở các đốt XI và
XII dạ dày bị các túi chứa tinh bao kín xung quanh.
Ruột giữa là phần sau dạ dày, phình to, có thành mỏng, bắt đầu từ đốt XV trở về sau.
Phía lưng, phía chính giữa có rãnh ruột lớn chạy dọc, quanh ruột có lớp tế bào vàng. Ruột
được treo lơ lửng trong xoang cơ thể nhờ màng treo ruột.
Phần sau của ống tiêu hóa là ruột thẳng hay ruột sau và không sai khác nhiều so với ruột
trước. Giun đất có 2 manh tràng mọc ra từ hai bên ruột giữa, từ các đốt XXVII. Manh tràng có
hình sừng nhọn, chiếm khoảng 4 - 5 đốt (hình 3.1B).
+ Hệ tuần hoàn: Có hệ tuần hoàn kín, khá phức tạp. Máu đỏ do có sắc tố hemoglobin.
Hệ tuần hoàn gồm hệ mạch máu trung tâm, hệ máu quanh ruột và các cung tuần hoàn máu
ngoại biên. Hệ mạch trung tâm có 3 mạch máu chính chạy dọc cơ thể là mặt lưng, mặt bụng
và mạch dưới thần kinh. Ngoài ra thấy rõ mạch trên ruột và mạch dưới ruột.




30

















Giun đất có 4 đôi tim bên, nằm ở phía trước vách giữa các đốt từ thứ X đến XIII, riêng
đôi tim bên thứ nhất gắn chặt vào vách ngăn giữa đốt X và XI. Tim bên là các mạch ngắn,
phình to dần, nối liền giữa mạch trên ruột xuống mạch máu bụng. Mạch máu lưng lớn, nằm
trên rãnh ruột, đoạn phía trước các đôi tim bên bé dần và phân làm nhiểu nhánh ở đầu, tới
đoạn gốc mề thì tách làm 2, một nhánh lớn chạy vòng xuống bụng và nhánh trên hình thành 2
mạch nhỏ khác chạy vào mề, hầu
Mạch máu bụng nằm ở dưới ruột. Về phía đầu cũng nhỏ dần và mạch máu trên ruột là
một mạch ngắn, mỏng, nằm sát ruột (hình 3.2).
Cung tuần hoàn ngoại biên đều có ở mỗi đốt, đó là các mạch nhánh đi từ mạch bụng đến

mạch lưng qua hệ thống mao quản nằm rải ra khắp cơ thể. Bộ phận này thường khó thấy.
Khi nghiên cứu hệ tuần hoàn cần lưu ý đến tính chất đơn giản về cấu tạo của tim bên
nhưng lại phức tạp về tổ chức các mạch máu
+ Hệ bài tiết:
Gồm nhiều vi thận, là dạng biến đổi của hậu đơn thận (là đặc điểm chung của các loài
Giun đất thuộc họ Megaselecidae).
Có 3 loại vi thận: vi thận hầu, vi thận da và vi thận vách.
Ngoài các vi thận, ở giun đất còn có tế bào vàng (tế bào Chloragoren) bao quanh ruột
cũng tham gia vào chức phận bài tiết. Ngoài ra còn có hàng lỗ lưng, tiết chất dịch thể xoang ra
ngoài vừa tham gia điều áp suất thể dịch, vừa tham gia bài tiết (hình 3.3).

Hình 3.1 Cấu tạo cơ thể Giun ít tơ (Pheretima sp)
(A) Hình dạng ngoài; (B) Cấu tạo trong: 1. Miệng; 2. Não; 3. Hầu; 4. Tim bên; 5. Thực quản; 6. mạch
máu lưng; 7. Ruột; 8. Vắch ngăn; 9. Cơ dọc; 10. Thận; 11. Cơ vòng; 12. Mạch máu bụng; 13. Chuỗi
thần kinh; 14. Tuyến sinh dục cái; 15. Tuyến sinh dục đực; 16. Đai sinh dục;
17. Các vách; 18 Các đốt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
16
10
11
12
13

14
15
17
18
AQ

B


31


























+ Hệ thần kinh:
Gồm có vòng não, vòng thần kinh hầu,
hạch dưới hầu và chuỗi thần kinh bụng. Từ
não có 3 đôi dây thần kinh đến hầu, xoang
miệng, và thùy trước miệng. Hạch thần kinh
dưới hầu lớn, có 3 đôi dây thần kinh tới vách
các đốt I, II và III (hình 3.4).
Ở chuỗi thần kinh bụng, các tế bào thần
kinh tập trung thành hạch ở mỗi đốt, nhìn bên
ngoài cứ tưởng là một hạch đơn nhưng thực ra
là 2 hạch trái và phải chập lại với nhau. Từ
Hình 3.3 Hậu đơn thận của giun Pheretima sp
Túi chứa
Thận
Ruột
Ống thận
Vách
Phễu thận
Lỗ thận
Xoang thận
Hình 3.2 Sơ đồ hệ tuần hoàn phần trước thân của giun (Pheretima sp)


32
hạch thần kinh có một đôi dây thần

kinh đi tới thành cơ thể và một đôi
dây thần kinh phía trước đi tới vách
đốt. Như vậy cấu tạo chuỗi thần
kinh sắp xếp đều đặn trong mỗi đốt
cũng thể hiện tính chất phân đốt
đồng hình ở Giun đất.
Cơ quan cảm giác ở dạng tế
bào riêng lẻ hay tập trung.
+ Hệ sinh dục:
Giun đất là động vật lưỡng tính (trong một cá thẻ có cả hệ sinh dục đực và cái).
Cơ quan sinh dục đực gồm 2 đôi tuyến tinh có hình khối bầu dục, màu vàng nhạt, nằm ở
phía bụng của các đốt X và XI. Túi chứa tinh lớn hơn, chia thùy, màu trắng và phủ quanh dạ
dày ở các đốt từ XI - XIII. Từ 2 phễu sinh dục trước và sau ở mỗi bên, có 2 ống dẫn đổ ra phía
sau, phần cuối tạo thành óng phóng tinh, có thành cơ phát triển và đổ ra ngoài qua lỗ sinh dục
đực ở mặt bên bụng đốt XVIII. Cạnh ống phóng tinh dễ dàng nhìn thấy tuyến tiền liệt hình hạt
đậu nhiều thùy màu trắng, nằm dọc chiều dài mỗi đốt, từ đốt XVII - XIX, có ống dẫn ngắn đổ
thẳng vào ống phóng tinh.
Cơ quan sinh dục cái gồm một đôi tuyến trứng hình hạt tròn, màu vàng nhạt, nhỏ hơn
tuyến tinh và nằm sau tuyến tinh, sau vách đốt XII và XIII. Hai phễu trứng nằm trong đốt
XIII, từ đó có ống dẫn trứng ngắn, xuyên qua vách ngăn đốt XIII và XIV rồi đổ chung ra
ngoài qua lỗ sinh dục cái ở mặt bụng đốt XIV (đốt thứ nhất của đai sinh dục). Cơ quan sinh
dục cái còn có 2 đôi túi nhận tinh nằm trong các đốt VII và VIII. Mỗi túi nhận tinh gồm 2
phần: túi chứa lớn và ống dẫn dài, cả 2 đều thông ra ngoài theo lỗ nhận tinh.
c. Nghiên cứu lát cắt ngang
Từ ngoài vào trong, có các bộ phận sau:
+ Thành cơ thể còn giữ cấu tạo kiểu bao biểu mô
cơ: ngoài cùng là lớp cuticun mỏng, trong suốt rồi đến
lớp biểu bì. Trong lớp biểu bì là lớp cơ gồm cơ vòng
mỏng, cơ dọc rất dày. Cơ của Giun đất cấu tạo đồng đều,
không phân hóa thành các dải cơ dọc như ở một số bọn

khác. Trên thành cơ thể còn thấy được các tơ cứng đâm
xuyên ra ngoài (hình 3.5).
+ Xoang cơ thể của Giun đất là xoang thứ sinh,
giới hạn với thành cơ thể bởi lá thành (parietal) và với
ruột bởi lá tạng (visceral). Trên tiết diện cắt ngang đó là các lớp tế bào mỏng.
Trong xoang còn thấy được tiết diện cắt ngang của mạch máu, chuỗi thần kinh bụng,
ruột. Tiết diện của ruột hình tròn, ở giữa (hình 3.6).

Hình 3.4 Hệ thần kinh giun Pheretima sp
Miệng
Vòng thần kinh quanh hầu
Hạch dưới hầu
Dây thần kinh bên
Dây thần kinh
Thần kinh cảm giác
Thuỳ trước miệng
Hầu
Hạch não
Khoang miệng
Hình 3.5 Cắt ngang phần thân của
giun Pheretima sp
Cuticul
Lông
Biểu bì
Cơ vòng
Cơ dọc
Cơ giãn
Biểu mô
thể xoang
Cơ co

Tế bào tiết


33














2.2 Nghiên cứu tôm càng (Macrobrachium nipponense)
a. Vị trí phân loại
Loài Macrobrachium nipponense
Họ Palaemonidae
Bộ Mười chân - Decapoda
Lớp Giáp xác - Crustacea
Ngành Chân khớp - Arthropoda
b. Kỹ thuật tiến hành
+ Dùng mẫu vật tươi hay định hình trong cồn 700 để nghiên cứu hình dạng ngoài.
+ Gỡ nhẹ nhàng các phần phụ theo thứ tự từ trước ra sau và quan sát dưới kính lúp bàn
hay lúp cầm tay.
+ Để quan sát nội quan cần phải gỡ một phần vỏ giáp đầu ngực về phía mặt lưng và

phần thân: cầm tôm trên tay, cắt hai đường dọc theo 2 bên thân từ phần đầu ngực tới cuối
bụng. Sau đó gỡ vỏ và gỡ dần các lớp cơ để quan sát nội quan: Trong phần đầu ngực có dạ
dày, tim, khối gan tụy, các tuyến và ống dẫn sinh dục
Muốn quan sát hệ thần kinh thì phải gỡ bỏ tất cả các nội quan. Chú ý vị trí của não,
vòng thần kinh hầu và các đôi hạch khác.
Muốn quan sát hệ tuần hoàn thì phải tiêm cacmin - gelatin vào tim của tôm sống, khi
tim vẫn đang còn co bóp yếu.
c. Nội dung nghiên cứu
1) Quan sát hình dạng ngoài
+ Phân đốt cơ thể: Cơ thể chia làm 2 phần là đầu ngực và bụng, bao ngoài là lớp vỏ
Hình 3.6 Sồ đồ lát cắt ngang qua phần sau cơ thể Pheretima sp


34
kitin. Phần đầu ngực gồm 13 đốt dính liền nhau, có tấm giáp bọc kín, chỉ để hở phía bụng.
Phía trước có chủy đầu là gai dài, nhọn và sắc cạnh. Cạnh trên có 13 - 14 răng, cạnh dưới có 3
- 5 răng. Phía trước giáp đầu ngực có 2 đôi gai ở hai bên, đôi gai dưới là gai anten (gai râu),
đôi gai trên gọi là gai gan. Trên bề mặt của giáp đầu ngực có các đường gờ và rãnh, chia giáp
đầu ngực thành các vùng: vùng tim, vùng mang, vùng vị, vùng mắt, vùng râu và vùng má
(hình 3.7 và 3.8).













Phần bụng (kể cả telson) gồm 7 đốt, mỗi đốt có một vòng vỏ, vòng vỏ trước che lấp vòng vỏ
sau. Trên mặt telson có 2 đôi gai bất động, đầu telson có 2 gai động.
Tùy theo chức
phận mà phần phụ của
tôm có cấu tạo khác
nhau, tuy nhiên về cơ
bản vẫn là phần phụ
hai nhánh điển hình
cho giáp xác: Mỗi
phần phụ gồm có 2
đốt gốc (đốt thứ nhất
là coxopodite nối với
thân, đốt thứ 2 gọi là
basipodite nối với 2 nhánh ngọn). Nhánh ngọn có 2 là nhánh ngọn ngoài (exopodite) và nhánh
ngọn trong (endopodite) (hình 3.9).
Tôm càng có tất cả 19 đôi phần phụ, sắp xếp theo thứ tự từ đầu xuống đuôi như sau: 2
đôi anten (râu); 1 đôi hàm trên; 2 đôi hàm dưới; 3 đôi chân hàm; 5 đôi chân bò (chân ngực); 5
đôi chân bơi (chân bụng); 1 đôi chân đuôi, còn telson không có phần phụ.
Anten I (râu I): Phần gốc có 3 đốt, đốt thứ nhất dài có hốc lõm ở mặt lưng và có gai cảm
giác nhỏ ở mặt bụng, đốt thứ 3 có 3 nhánh là nhánh trong, nhánh ngoài và nhánh phụ ngoài.
Hình 3.8 Mặt ngoài giáp đầu ngực của Tôm càng
Hình 3.7 Hình dạng ngoài của tôm càng (Macrobrachium nipponennse)


35
Râu II: Phần gốc 2 đốt, đốt thứ 2 mặt lưng
có có một gai, mặt bụng có lỗ bài tiết. Phần ngọn
2 nhánh: nhánh ngoài dẹt gọi là vảy anten, nhánh

trong hình sợi dài. Bên dưới râu II có một nếp gấp
kitin có thể xem là môi trên.
Hàm trên: Gồm 2 phần nằm thẳng góc với
nhau: phần dùng để xé mồi dẹp có 3 - 4 răng, phần
dùng để nghiền mồi dày hơn có 5 - 6 răng.
Hàm dưới I: Phần gốc 2 đót hình lá nằm
ngang, cạnh trong có lông cứng. Nhánh trong
không phân đốt, đầu chẻ đôi.
Hàm dưới II: Phần gốc 2 đốt, nhánh trong
không phân đốt, ngắn, chen giữa nhánh ngoài dẹt,
rộng thành bộ phận quạt nước.
Chân hàm I: Phần gốc có 2 đốt, cạnh trong có lông cứng. Nhánh trong nhỏ, nhánh ngoài
kéo dài thành một đuôi. góc nhánh ngoài có 2 thùy mang (epipodite).
Chân hàm II: Phần gốc 2 đốt hình lá, nhánh trong cong, có 5 đốt, nhánh ngoài không
phân đốt.
Chân hàm III: cấu tạo kiểu phần phụ miệng 2 nhánh điển hình: gốc 2 đốt, nhánh ngoài
không phân đốt, nhánh trong có 4 đốt. Gốc chân hàm có tấm mang khớp (arthrobranchia).
Chân bò: có 5 đôi chân bò, mỗi chân có phần gốc 2 đốt (coxopodite, endopodite) và
phần ngọn 5 đốt (ischiopodite, meropodite, carpodite, propodite và dartylus). Đôi chân bò thứ
nhất và thứ 2 biến đổi thành càng, trê đầu có kẹp do đốt dartylus khớp động với đốt propodite.
Càng sau lớn hơn càng trước và càng con cái nhỏ và nhẵn hơn con cái (hình 3.10).
Chân bơi: Có 5 đôi ở phần bụng, có cấu tạo phần phụ 2 nhánh điển hình. Đôi chân bơi 1
Hình 3.10 Các phần phụ của Tôm càng
Hình 3.9 Phần phụ 2 nhánh của giáp xác

Mang
Đốt gốc
Đốt háng (Coxa)
Nhánh ngoài
Nhánh trong



36
và 2 nhánh trong và ngoài dài ngắn khác nhau, các đôi còn lại có độ dài của nhánh trong và
ngoài gần như nhau. Riêng con đực có thêm phần phụ sinh dục hình que dài, có lông cứng ở
đôi chân bơi II.
Chân đuôi: Đôi chân đuôi khớp sát với telson, mỗi bên có 2 nhánh xòe rộng. Cùng với
telson có nhiệm vụ giữa thăng bằng và hướng chuyển động của tôm.
2) Cấu tạo trong
+ Hệ tiêu hóa: Miệng nằm ở
mặt bụng của đầu, phía trước có môi
trên che kín, phía sau thông với thực
quản. Thực quản của tôm ngắn,
thẳng góc với trục cơ thể, đổ vào dạ
dày. Mặt trong của thành thực quản
có 5 bó cơ sắp xếp xung quanh. Dạ
dày là là một bao cơ dài, phía sau
phình ra thành 2 túi nhỏ ở hai bên.
Mổ dọc dạ dày theo mặt lưng có thể
thấy dạ dày được chia làm 2 phần:
Phần trên là thượng vị lớn và có
nhiều dải cơ tham gia điều khiển
họat động và vùng hạ vị nhỏ hơn, có
các gờ cơ tham gia điều khiển họat động. Mặt bụng của dạ dày có lỗ thông với tuyến gan.
Ruột giữa ngắn, ruột sau dài, chạy suốt phần bụng, tiếp theo đoạn cuối của ruột sau là
ruột thẳng, đổ ra hậu môn nằm ở gốc telson (hình 3.11).
+ Hệ tuần hoàn: Tôm có hệ tuần hoàn hở, cấu tạo gồm có các phần sau: Tim, các động
Hình 3.13 Cấu tạo nội quan của Tôm càng
Hình 3.12 Hệ thần kinh của Tôm càng
Hình 3.11 Nội quan của tôm càng

(Cắt ngang phần ngực)



Lỗ tim
Tim
Ruột
Xoang tim
Tuyến sinh dục
Động mạch ngực
Xoang ngực
Dây thần kinh
Phòng
mang
Vùng quanh tim
Vỏ ngoài
Đốt háng
Tuyến tiêu hoá


37
mạch và khe mang tĩnh mạch. Tim hình tam giác được bọc trong xoang bao tim, nằm ở phía
sau mặt lưng của giáp đầu ngực, có 3 đôi lỗ thông với xoang bao tim. Từ tim có các động
mạch đi về phía trước, phía dưới và phía sau. Các động mạch chính là động mạch bụng, động
mạch dưới thần kinh
Ở mặt bụng của phần đầu ngực có xoang tĩnh mạch bụng đưa máu tĩnh mạch tới mang
qua các tĩnh mạch mang. Máu từ mang theo ống dẫn hai bên đổ vào xoang bao tim.
+ Hệ thần kinh: Hạch não nằm ở mặt trên, phía trước của thực quản. từ hạch não có 5
đôi dây thần kinh đi đến anten I, anten II, vùng chủy, mắt và cơ cuống mắt (trong đó đôi dây
thần kinh của anten I và II là lớn hơn cả). Từ hạch não có 2 dây thần kinh đi xuống phía sau

nối với hạch dưới hầu. Hạch dưới hầu lớn, do nhiều đốt của vùng này hợp lại. Mặt lưng của
hạch dưới hầu có 4 đôi dây thần kinh đi vào các cơ quan của vùng đầu ngực, từ mặt bụng của
hạch dưới hầu có có 8 đôi dây thần kinh đi tới phần phụ miệng và các tuyến bài tiết.
Tiếp theo là 5 đôi hạch ngực nằm sát nhau, hạch trái và phải dính liền nhau, từ mỗi đôi
hạch này có 2 dây thần kinh đi tới 2 phần phụ ở hai bên. Chuỗi thần kinh bụng gồm 6 hạch,
nằm xa nhau, có các dây thần kinh điều khiển các
phần phụ bụng và các cơ bụng tương ứng.
+ Hệ hô hấp: Cơ quan hô hấp của Tôm càng
là mang. Mang nằm ở gốc các đôi phần phụ của
phần đầu ngực, từ đôi chân hàm thứ nhất đến đôi
chân bò thứ V. Khoảng trống giữa nội quan và vỏ
của giáp đầu ngực gọi là xoang mang, thông với
ngoài về phía bụng của phần đầu ngực. Sự họat
động của các đôi phần phụ vừa có ý nghĩa dinh
dưỡng, vừa có ý nghĩa tạo ra dòng nước để làm
giàu ô xy, thuận lợi cho sự hô hấp.
+ Hệ bài tiết: Gồm 2 đôi tuyến xanh lục nằm
ở gốc anten II (được gọi tuyến anten). ống dẫn bài
tiết ngắn, đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết nằm ở mặt bụng của gốc thứ 2 của anten II (hình 3.14).










Hình 3.15 Mặt bụng phần đầu - ngực của Tôm càng

Túi chứa
Mê lộ
Túi chứa
Ống
Mê lộ
Túi cùng
Hình 3.14 Cơ quan bài tiết của tôm càng



38
+ Hệ sinh dục: Tôm càng là động vật phân tính. Tuyến sinh dục đực gồm tuyến tinh
hình dải gập đôi, hai đầu dính sát vào nhau. Hai bên tuyến tinh có ống dẫn dài, đổ ra lỗ sinh
dục ở gốc chân bò thứ 5. Tuyến sinh dục cái gồm một tuyến trứng hình 5 cạnh, ống dẫn trứng
ngắn đổ ra gốc chân bò thứ 3 (hình 3.15).
Ngoài ra sinh viên cần tìm hiểu thêm:
Một số loài giáp xác phổ biến khác:
+ Các loài tôm gồm: Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergi) là đối tượng nuôi ở
các tỉnh Nam Bộ, các loài tôm thuộc họ Panaeidae như tôm bạc Panaeus merguiensis, tôm sú
P. monodon, P. semisulcatus, tôm rảo Metapenaeus sinnensis. Các loài tép như Cardina
tonkinensis, C. vietnammensis sống ở ao, hồ, sông, ruộng lúa nước ngọt. Các loài sống ở biển
gồm: tép moi (Acetes sinensis), tôm hùm Homarus palinurus
+ Các loài cua phổ biến khác như: Cua biển (Scylla serata), Ghẹ hoa (Portunus
pelagicus), Rạm (Varuna litterata), Rụm (Matura planipes), Còng (Uca dasumeri), cáy
(Ocypoda ceratophithalma)
+ Thuỷ tao Mongolodiaptomus formosanus, họ Diaptomidae, bộ Chân chèo
(Copepoda), sống nhiều ở ao hồ, sông, ruộng nước ngọt.
+ Các loài rận nước như Daphnia lumholtzi, Ceriodaphnia rigaudi sống cùng với loài
nghiên cứu.
Tìm hiểu thêm về các giai đoạn phát triển của tôm và cua:

+ Tôm: Từ trứng nở ra ấu trùng nauplius hình quả lê, chưa phân đốt, có 1 mắt trán rất
đặc trưng, đôi anten I có 1 nhánh, anten II dạng 2 nhánh. Nội quan đã có ống ruột, hạch não,
hạch thần kinh bụng và đôi tuyến bài tiết. Tiếp theo là ấu trùng metanauplius có thân dài hơn,
nhú thân hàm dưới và các mầm chân ngực. Tiếp theo là các giai đoạn đặc trưng là protozoea
cơ thể đã chia làm 2 phần đầu ngực và bụng, zoea có phần đầu ngực và bụng dài, phân đốt, đã
roz giáp đầu ngực, 2 mắt kép, các phần phụ miệng, chân hàm, chân ngực, chân bụng và đôi
chân đuôi. Dạng ấu trùng cuối cùng là mysis gần giống với tôm trưởng thành, sau khi lột xác
sẽ biến thành tôm trưởng thành.
+ Cua: Từ trứng nở ngay thành zoea (không qua nauplius và metanauplius), zoea phát
triển thành megalopa có đầu to phần bụng chưa gập dưới phần đầu ngực, sau một số lần lột
xác phát triển thành cua trưởng thành.


Câu hỏi đánh giá

1. Cho biết các đặc điểm hình thái ngoài chứng minh tính chất phân đốt đồng hình của giun
đất Pheretima ?
2. Cấu tạo phân đốt của hệ tuần hoàn, thần kinh và bài tiết của giun đất Pheretima sp?
3. Tính chất phân đốt dị hình căn cứ vào hình dạng ngoài của tôm càng?


39
4. Trình bày các phần phụ phân đốt của tôm càng, nêu rõ tính chất phần phụ hai nhánh điển
hình ở tôm càng tiêu biểu cho động vật giáp xác?
5. Nêu một số đại diện tiêu biểu về tôm nước ngọt và nước lợ thường gặp? Trình bày cấu tạo
hình thái của các pha phát triển của tôm?





40
Bài 4.
Sự biến thái, các pha phát triển và cấu tạo các
phần phụ của côn trùng

I. Yêu cầu
Sinh viên hiểu được và nắm vững:
- Các kiểu biến thái của côn trùng, trong đó có hai dạng biến thái chủ yếu là biến thái
không hoàn toàn và biến thái hoàn toàn.
- Phân biệt được hình thái các pha phát triển của các bộ côn trùng chủ yếu.
- Cấu tạo chi tiết và đa dạng của các phần phụ miệng và chân. Từ đó thấy được đặc tính
biến đổi thích nghi của côn trùng với điều kiện sống.

II. Mẫu vật, dụng cụ và hoá chất cần thiết
1. Nghiên cứu biến thái và các pha phát triển
Thu thập đầy đủ các pha phát triển của côn trùng như trứng, con non, con trưởng thành
của Bọ xít, Cào cào (biến thái không hoàn toàn) và trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành
của bướm ngày, ruồi, ong (biến thái hoàn toàn). Các pha phát triển này có thể thu thập ngoài
tự nhiên bằng các dụng cụ thu thập côn trùng. Mẫu vật có thể ngâm trong cồn 70
0
hay xử lý
khô. Có thể nuôi một số loài côn trùng phổ biến như ruồi nhà, muỗi thường, bướm để chủ
động mẫu vật nghiên cứu. Ví dụ nuôi ruồi dấm trong ống nghiệm, cho ăn vỏ chuối tươi hay
vỏ chuối đã lên men rượu, men bia.
2. Nghiên cứu các phần phụ của côn trùng
+ Chuẩn bị các tiêu bản về phần phụ miệng các đại diện khác nhau như phần phụ miệng
của gián, cào cào, ong, ruồi nhà, muỗi. Có thể làm tiêu bản tạm thời (lấy từ mẫu vật sống) hay
sử dụng tiêu bản cố định để quan sát dưới kính lúp hai mắt hay kính hiển vi.
+ Chuẩn bị các tiêu bản chân của các côn trùng như gián, ong, ruồi trâu, hổ trùng, cánh
cứng ăn lá, châu chấu, cà niễng, dế trũi, bọ ngựa, cà cuống, bọ bã trầu. Có thể làm tiêu bản

tạm thời (lấy từ mẫu vật sống) hay tiêu bản cố định để quan sát dưới kính lúp hai mắt.

III. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu biến thái của côn trùng
Côn trùng có các kiểu phát triển biến thái cơ bản sau:
+ Biến thái không hoàn toàn (hay còn gọi là biến thái thiếu - hemimetamorphosis) là
kiểu biến thái đặc trưng cho nhiều loài côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng (Orthoptera), Gián
(Blattoptera), Cánh nửa (Hemiptera), Cánh giống (Homoptera), Bọ trĩ (Thysanoptera) Các
côn trùng này quá trình phát triển trải qua 3 pha là trứng (ovar), thiếu trùng (nympha) và
trưởng thành (imago). Thiếu trùng gần giống với trưởng thành về hình thái và sinh học. Sự

×