Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Việc hưởng thụ thông tin của công chúng trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 149 trang )

KILOBOOKS.CO

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC HƯỞNG
THỤ THÔNG TIN CỦA CÔNG CHÚNG TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Các quan điểm về “thông tin”, “hưởng thụ thông tin”, “mất cân đối” và “bất
bình đẳng” trong việc hưởng thụ thông tin.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề hưởng thụ thông tin của công chúng báo
chí
1.3. Phân chia các khu vực hưởng thụ thông tin trên thế giới theo hệ tiêu chí
Chương 2: SỰ MẤT CÂN ĐỐI VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG VIỆC
HƯỞNG THỤ THÔNG TIN GIỮA CÁC KHU VỰC TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Tổng quan chung về thực trạng mất cân đối và bất bình đẳng trong việc
hưởng thụ thông tin giữa các khu vực trên thế giới.
2.2. Khu vực Châu Á.
2.3. Khu vực Châu Âu.
2.4. Khu vực Châu Phi.
2.5. Khu vực Châu Mỹ.
2.6. Khu vực Châu Đại Dương.
2.7. Hậu quả của sự mất cân bằng và bất bình đẳng trong việc hưởng thụ thông
tin
2.8. Giải pháp giải quyết thực trạng mất cân đối và bất bình đẳng trong hưởng
thụ thông tin giữa các khuc vực trên thế giới.
Chương 3: SỰ MẤT CÂN ĐỐI VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG VIỆC
HƯỞNG THỤ THÔNG TIN CỦA CÔNG CHÚNG VIỆT NAM.
3.1. Thực trạng hưởng thụ thông tin của công chúng Việt Nam.
3.2. Các giải pháp giải quyết thực trạng mất cân đối về hưởng thụ thông tin của
công chúng Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ẤY LỜI THƯA TRƯỚC


1. Đề tài nghiên cứu “Sự mất cân đối và bất bình đẳng trong việc hưởng thụ
thơng tin giữa các khu vực trên thế giới” là một đề tài thú vị thuộc lãnh địa Lịch sử
Báo chí Thế giới. Việc thực hiện đề tài này sẽ tạc dựng một bức tranh tồn cảnh về
thực trạng hưởng thụ thơng tin hiện nay trên thế giới, những khu vực tràn ngập thơng
tin và những khu vực thiếu thốn thơng tin hết sức.
2. Nhóm tác giả đề tài, với vốn kiến thức ít ỏi của mình, hy vọng làm sáng rõ các
cực hưởng thụ thơng tin trên thế giới, sự mất cân đối và bất bình đẳng trong việc
hưởng thụ thơng tin. Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi cố gắng trỏ ra căn ngun
của thực trạng, hệ luỵ cũng như kiến nghị những giải pháp bước đầu.
3. Đây là một địa hạt thú vị của truyền thơng nhưng chưa có những đề tài nghiên
cứu một cách bài bản và hệ thống. Nhóm tác giả đề tài dựa trên đối tượng, phạm vi
nghiên cứu là các tài liệu hữu ích trên báo, đài, internet; các tài liệu là các cuốn sách,
giáo trình về lịch sử báo chí... giải quyết vấn đề trên cơ sở các thao tác khoa học:
tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh...
4. Đề tài gồm 3 chương, được cấu trúc như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về việc hưởng thụ thơng tin của cơng
chúng trên thế giới
Chương 2: Sự mất cân đối và bất bình đẳng trong việc hưởng thụ thơng tin
giữa các khu vực trên thế giới
Chương 3: Sự mất cân đối và bất bình đẳng trong việc hưởng thụ thơng tin của
cơng chúng Việt Nam
5. Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, thú vị cho các bạn sinh viên khố
sau của Khoa Báo chí - Truyền thơng và cũng là tài liệu tham khảo cho bất cứ ai quan
tâm tới lĩnh vực này.
6. Do hạn chế về khả năng, chắc chắn đề tài của chúng tơi còn có nhiều bất cập.
Chúng tơi mong đợi những đóng góp thiện chí trên tinh thần xây dựng.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
Chương 1

1.1. Các quan điểm về “thơng tin”, “hưởng thụ thơng tin”, “mất cân đối”
và “bất bình đẳng” trong việc hưởng thụ thơng tin.
1.1.1. Quan điểm về “thơng tin”, vấn đề “hưởng thụ thơng tin” của cơng
chúng.
Khái niệm “thơng tin” được bắt nguồn từ tiếng La Tinh infometio, gốc của
từ tiếng Anh information. Lần đầu tiên thơng tin được con người chú ý nghiên
cứu về mặt ý nghĩa xã hội của nó và được đề cập đến trong lý thuyết báo chí vào
những năm 20 - 30 của thế kỷ XX. Theo cách hiểu kinh điển thì thơng tin chính
là những cái mới khác với những điều đã biết.
Kế thừa tư tưởng trên, khái niệm thơng tin đi vào khoa học hiện đại, trước
hết là lý thuyết thơng tin của Shannon (nhà tốn học, vật lý) đưa ra năm 1948.
Có rất nhiều định nghĩa về thơng tin. Ngồi cách tiếp cận theo góc độ trên, một
số cách tiếp cận đã có tầm khái qt hơn, chẳng hạn "thơng tin là dữ liệu mà có
thể nhận thấy, hiểu được và sắp xếp lại với nhau hình thành kiến thức", hay
"thơng tin là sự truyền đưa độ đa dạng" (R.Esbi) hoặc "thơng tin là nội dung thế
giới bên ngồi được thể hiện trong sự nhận thức của con người" (N.Viner).
Trong cuốn sách bùng nổ truyền thơng, hai ơng Philippe Breton và Serge
Proulx giải thích theo hai hướng nghĩa: Thứ nhất là, nói về một hành động cụ thể
để tạo ra một hình dạng (forme), thứ hai là, nói về sự truyền đạt một ý tưởng,
một khái niệm hay một biểu tượng. Hai hướng này cùng tồn tại, một nhằm vào
sự tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức truyền đạt. Nó thể hiện sự
gắn kết của hai lĩnh vực kĩ thuật và kiến thức.
Theo từ Đại điển Tiếng Việt - Nguyễn Như Ý thì thơng tin được hiểu một
cách khái qt là: truyền tin, đưa tin báo cho nhau biết hoặc: tin tức được truyền
đi cho biết; tin tức về các sự kiện diễn ra trong thế giới xung quanh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
Trong lnh vc truyn thụng i chỳng, cỏc thnh viờn ca nú hot ng
ch yu da trờn ni dung ca cỏ thụng ip, nht l khi tip xỳc vi cụng
chỳng. Ngi ta gi ú l thụng tin cht lng.

Trong lớ lun bỏo chớ, khỏi nim thụng tin cng ang tn ti hai cỏch hiu:
Mt l, s loan bỏo cho mi ngi bit. Hai l, tri thc, t tng do nh bỏo tỏi
to v sỏng to t hin thc cuc sng. Nú l cụng c ch yu nh bỏo thc
hin mc ớch ca mỡnh.
Tip cn vn hng th thụng tin gia cỏc khu vc trờn th gii, chỳng
ta hiu khỏi nim nghiờng v ngha th hai. Hng th: hng do cú lao ng,
cú cng hin, i t in Ting Vit Nguyn Nh ý.
Hng th ú l quyn c hng nhng li ớch trong xó hi. Hng
th l thc o i sng ca con ngi, con ngi c hng th cng nhiu
thỡ chng t i sng ca h cng cao.
Vic hng th thụng tin, c coi l quyn li chớnh ỏng trong xó hi
ca mi cụng dõn. Bi xột cho cựng, thụng tin l tri thc chung ca nhõn loi,
con ngi cn cú thụng tin ng x v hot bin trong nhng iu kin hon
cnh c th nht nh cho phự hp v cú li.
Vn hng th thụng tin c th hin qua vic s dng cỏc phng
tin thụng tin i chỳng nh s lng bỏo, s i, s tivi, s lng mỏy
internet... Tuy nhiờn, trờn thc t, t c s ng u trong hng th
thụng tin i vi mi ngi l mt vic vụ cựng khú khn, ũi hi s c gng
khụng ch riờng tng cỏ nhõn m cn n lc chung ca c cng ng.
Hng th l hng do cú cng hin, tc l mun hng th phi cú s
cng hin. Trong hng th thụng tin, nu hiu khỏi nim cng hin mt cỏch
linh hot thỡ ú l nhng iu kin cn bn, l lng m bo s ra i tng
ng ca cht hng th thụng tin. Ngha l phi cú nhng tin nht nh thỡ
mi cú kt qu theo nú. õy phi hiu l nhng yu t kinh t, chớnh tr xó hi,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
vn húa giỏo dc, khoa hc - k thut lm nn tng tỏc ng n vic
truyn ti thụng tin ti cụng chỳng.
Vic hng th thụng tin cú s khỏc bit gia cỏc khu vc, cỏc nc,
thm chớ l cỏc a phng khỏc nhau trong cựng mt quc gia, to nờn s bt

bỡnh ng v mt cõn i trong vic hng th thụng tin, kộo theo hng lot hu
qu trong ú phi k n s chờnh lch v trỡnh phỏt trin kinh t, vn húa,
trỡnh dõn trớ gia cỏc khu vc quc gia ú.
nhng nc cú iu kin kinh t phỏt trin, cỏc phng tin truyn
thụng i chỳng phỏt trin mnh m vỡ vy hng ngy cụng chỳng c tip cn
vi mt khi lng thụng tin a dng, khng l, phong phỳ t cỏc loi hỡnh
truyn thụng i chỳng khỏc nhau.
nhng nc kộm phỏt trin v chm phỏt trin thỡ ngi dõn ớt cú iu
kin tip cn vi cỏc phng tin truyn thụng i chỳng, hn na chớnh ngi
dõn nhng vựng ny chng my quan tõm n nhng tin tc, nhng s vic
ang hng ngy, hng gi xy ra xung quanh mỡnh. Nờn vic tip nhn thụng tin
ca cụng chỳng nhng khu vc ny cũn hn ch.
1.1.2. Quan im v bt bỡnh ng trong hng th thụng tin ca cụng
chỳng
.

i T in Ting Vit Nguyn Nh í nh ngha bỡnh ng (tớnh t)
ngang nhau v ngha v v quyn li
Theo T in Ting Vit (The Free Vietnamese Dictionary project) thỡ
Bỡnh ng (bỡnh: u nhau, ng: th bc) c hiu l ngang hng nhau v a
v, v quyn li. T ú cú th suy ra, bt bỡnh ng l khụng ngang hng nhau v
a v, ngha v, quyn li.
Bt bỡnh ng khụng tn ti mt cỏch ngu nhiờn m l mt hin tng xó
hi ph bin mang tớnh tt yu do yu t c cu xó hi v lnh th to ra. Cú
ngun gc khi mt s cỏ nhõn (mt s nhúm xó hi) cú c quyn kim soỏt v
khai thỏc mt s cỏ nhõn (mt s nhúm xó hi) khỏc trong mt s lnh vc ch
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
yếu của xã hội nhằm chiếm lấy đặc quyền đặc lợi xã hội. Những xã hội khác
nhau đã tồn tại những hệ thống bất bình đẳng khác nhau do thể chế chính trị

quyết định. Nó quyết định đến phân tầng xã hội.
Biểu hiện rõ rệt nhất về mặt kinh tế là sự phân cực thành những nước giàu
và những nước nghèo, những nước cực giàu có và những nước khốn khó đến
cùng cực với các khoản nợ chồng chất khơng có khả năng trả. Điều này làm cho
sự phân hố giàu - nghèo trở thành một đặc điểm của tồn cầu hố hiện nay, nó
thể hiện sự bất bình đẳng của các nước và các dân tộc tham gia tồn cầu hố.
Đáng chú ý là sự bất bình đẳng khơng chỉ thể hiện giữa các nước phát triển và
các nước đang phát triển, tức là giữa các nước phương Tây giàu có và phần còn
lại của thế giới. Sự bất bình đẳng còn thể hiện ngay trong số các nước phát triển,
cũng như giữa các nước chậm phát triển, giữa các khu vực khác nhau trong một
quốc gia và giữa các dân tộc trong một quốc gia nhiều dân tộc.
Từ khác nhau về địa vị dẫn đến sự khác nhau về nghĩa vụ, quyền lợi, mà
trước tiên là quyền lợi kinh tế như đã nói ở trên. Sự bất bình đẳng trong hưởng
thụ thơng tin theo đó có thể hiểu là sự khơng ngang nhau về địa vị và theo đó
cũng khơng ngang bằng nhau về quyền được hưởng thụ thơng tin. Có người bán
thơng tin trong khi những người khác phải mua thơng tin. Có những người tiếp
cận được loại thơng tin này mà khơng tiếp cận được loại thơng tin khác. Hoặc có
người dù có đủ điều kiện cũng khơng thể tiếp cận được thơng tin...
Trong tiếp nhận truyền thơng, sự phân phối tin tức hai cực, một cực có
những đặc quyền đặc lợi, được hưởng thụ những thành quả của truyền thơng (có
đặc quyền, đặc lợi), và một cực bị “lờ” đi quyền được hưởng thụ thơng tin
(khơng có đặc quyền, đặc lợi) lẽ ra là tất yếu. Bất bình đẳng trong truyền thơng
do đó làm gia tăng bất bình đẳng giữa các nhóm xã hội, sự phân hố giàu nghèo,
địa vị chính trị; bất bình đẳng giữa các tộc người; bất bình đẳng giữa giới nam
và giới nữ....giữa các quốc gia, khu vực.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
Trong một thế giới của sự phát triển khoa học kỹ thuật ngày càng tăng,
khi mà xã hội lẽ ra phải đang được hưởng những lợi ích từ sự đi lên của kinh tế,
thì nhiều nước đang phải đối mặt với tình trạng mà trong đó sự chênh lệch giữa

người giàu và người nghèo "đang gia tăng với tốc độ đáng báo động". Ngay
những nước phát triển như Mỹ, Canada và Anh cũng khơng thốt khỏi xu thế
này. Và mặc dù đã và đang được chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế ngoạn mục,
hai quốc gia lớn nhất châu Á là Trung Quốc và Ấn Độ cũng thất bại trong việc
giải quyết vấn đề bất bình đẳng. Tình trạng tương tự cũng xảy ra ở nhiều nước
tại châu Á, châu Mỹ Latin và châu Phi. Chỉ riêng tại khu vực phụ cận sa mạc
Sahara, số người nghèo đã tăng lên tới gần 90 triệu trong thời gian hơn 1 thập kỷ
(từ 1990 tới 2001).
Tại khu vực châu Mỹ Latin, số người thất nghiệp đã tăng từ gần 7% năm
1995 lên 9% năm 2002, với nhiều người lao động buộc phải chuyển sang khu
vực kinh tế phi chính thức, nơi mà những điều kiện làm việc được miêu tả là
"phi nhân tính" và mức lương rất thấp. Tại những nước như Brazil, Guatemala
và Bolivia, chủng tộc và giới vẫn là những nhân tố quyết định đối với khả năng
tiếp cận các cơ hội kinh tế. Con cháu của người da vàng bản xứ và người gốc
Phi có thu nhập trung bình thấp hơn người da trắng từ 35% đến 65%, và có ít cơ
hội tiếp cận với hệ thống giáo dục và nhà ở hơn.
Trên thực tế, gần đây cường quốc giàu nhất thế giới này đã bắt đầu áp
dụng những sửa đổi luật nhằm loại trừ việc đưa ra những cam kết viện trợ cho
các nước nghèo, thay vào đó tập trung vào những vấn đề như an ninh và khủng
bố. 8 mục tiêu trong Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ gồm: giảm 50% tỷ lệ đói
và nghèo; phổ cập giáo dục cơ bản; giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh; giảm 3/4
tỷ lệ tử vong của sản phụ, thúc đẩy bình đẳng về giới; đảm bảo sự bền vững của
mơi trường; ngăn chặn sự lây lan của HIV/AIDS, bệnh sốt rét và các loại bệnh
khác; xây dựng sự cộng tác tồn cầu dành cho phát triển giữa các nước giàu và
nghèo - tất cả đều phải được thực hiện vào năm 2015.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
Cng ng quc t ó cnh bỏo v hu qu ca vic khụng hnh ng.
"Tht bi trong vic gii quyt tỡnh trng bt bỡnh ng s khin cho vic nõng
cao iu kin sng cho ngi nghốo v to lp cụng bng xó hi tr nờn khú

khn hn bao gi ht. Nguy him hn, nú cú th dn n s bt n v mt xó hi
trờn ton th gii. Khi ú, tt c mi ngi trong chỳng ta u phi tr giỏ".
Xột trờn mt khớa cnh no ú, truyn thụng vn l con ca chớnh tr,
ca kinh t, khoa hc k thut... S bt bỡnh ng trong chớnh tr, trong kinh t,
kộo theo s bt bỡnh ng v truyn thụng. Chng no trờn th gii cũn tn ti
bt bỡnh ng gia ngi vi ngi, gia dõn tc ny vi dõn tc khỏc, chng
ú cũn tn ti bt bỡnh ng v truyn thụng.
1.1.3. Quan im v mt cõn i trong vic hng th thụng tin ca cụng
chỳng.
Cõn i l hp lý, hi hũa gia cỏc phn khỏc nhau, i t in Ting
Vit Nguyn Nh í.
Mt cõn i, do ú cú th hiu l khụng hi hũa, khụng hp lý gia cỏc
phn khỏc nhau trong mụt chnh th chung thng nht; ch yu nhn mnh n
cu to, c cu ca chnh th ú.
Mt cõn i v hng th thụng tin c hiu l s khụng hi ho, khụng
cõn xng, khụng ng u gia cỏc vựng min, quc gia v gia cỏc lónh th
trờn th gii, l s chng chộo ni dung v phõn b, thiu ht mt s lnh
vc v a bn trong vic tip nhn thụng tin.
Nhu cu v vic thụng tin ca mt s b phn cha c ỏp ng y
l do nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau. Mt s b phn dõn c nm trong din úi
thụng tin, tp trung ch yu nhng ni cú a lớ him tr khú khn cho vic
vn chuyn cỏc n phm bỏo chớ, lp t ng dõy, nhng vựng cú nn kinh t
kộm phỏt trin, xó hi phc tp
Mt cõn i trong hng th thụng tin cn c nghiờn cu nhiu khớa
cnh khỏc nhau trờn phng din cụng chỳng - ch th ca vic tip nhn i
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
với các loại thơng tin: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa – giáo dục, khoa học –
kỹ thuật…
Chẳng hạn xét về khách quan, thì sự mất cân đối đó có phải là tất yếu

khơng (do chưa đáp ứng đủ yếu tố tiền đề cần thiết như đã nói ở trên). Hoặc sự
mất cân đối là do đã đáp ứng đủ yếu tố cần thiết để hưởng thụ một lượng thơng
tin tương ứng (trong trường hợp bình thường); nhưng khu vực, quốc gia đó lại
khơng nhận được lượng thơng tin tương xứng (tức là khơng bình thường). Có
thể là do chính sách của nhà nước khu vực đó (mang đấu ấn giai cấp, dân tộc),
hoặc cũng có thể là do tác động ép buộc của thế lực bên ngồi (chỉ phổ biến loại
thơng tin này mà cấm loại thơng tin khác)… Đây cũng là một phần của hệ lụy
bất bình đẳng trong hưởng thụ thơng tin mà đề tài nghiên cứu đề cập.
Xét về mặt chủ quan, thì sự mất cân đối về hưởng thụ thơng tin còn phụ
thuộc vào nhu cầu loại thơng tin mà cơng chúng ở nhóm khu vực, quốc gia đó
có nhu cầu. Chẳng hạn nhóm cơng chúng ở các nước kém phát triển (như Châu
Phi) thì cần lượng thơng tin về y tế, giáo dục, kỹ thuật… hơn là thơng tin về thời
trang, điện ảnh, các loại phương tiện kỹ thuật q hiện đại… như ở các quốc gia,
khu vực phát triển. Sự cân đối trong tiếp cận thơng tin, xét cho cùng cũng chỉ là
tương đối, khơng thể tuyệt đối hồn tồn.
Vấn đề hậu quả của mất cân đối trong hưởng thụ thơng tin cũng nên nhìn
nhận ở cả măt tích cực và hạn chế. Mặt tích cực thể hiện ở chỗ nó cung cấp
những thơng tin mà cơng chúng cần, cơng chúng muốn chứ khơng phải tất cả
những thơng tin mà thế giới có (nếu như chính nhóm cơng chúng ở khu vực
hoặc quốc gia đó được đáp ứng loại thơng tin mong muốn). Điều này có tác
động rất lớn tới việc thúc đẩy xã hội đó phát triển theo hướng tiến bộ, đặc biệt là
kinh tế. Mặt hạn chế là chính chính sách của từng quốc gia khu vực, của thế lực
bên ngồi tác động… nên cơng chúng từng quốc gia, khu vực thiếu đi những
thơng tin cần thiết về thế giới, có thể làn trì hỗn sự tiến bộ và phát triển của
chính họ. Đơi khi chính họ cũng khơng ý thức được tầm quan trọng của nó với
bản thân, do vậy chưa có nhu cầu lớn. Vấn đề đặt ra là sự cân đối giữa lượng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
thụng tin h cn v lng thụng tin h c tip nhn. iu ny li chu s chi
phi rt ln ca nhng yu t nn tng (kinh t, chớnh tr xó hi, vn húa giỏo

dc, khoa hc - k thut) cp trờn. Da vo c im riờng ca mỡnh m
tng quc gia, khu vc s cú cỏch thc gii quyt vn phự hp.
Vic mt cõn i trong hng th thụng tin ó lm cho th gii b chia
mng thnh nhng mu sc m nht khỏc nhau. mt s b phn dõn c cú
i sng cao, mc hng th thụng tin ln, h cú cuc sng phỏt trin y ,
ton din c v mt vt cht ln tinh thn. S khỏc sng di mc ti thiu,
chng hn mt s quc gia Chõu Phi li thiu thn nghiờm trng dn n
khụng th t cõn i chớnh lng thụng tin ca mỡnh.
1.1.4. Mi quan h gia bt bỡnh ng v mt cõn i trong hng th thụng
tin
So sỏnh mt cỏch tng i thỡ, bt bỡnh ng trong hng th thụng tin
l do tỏc ng bờn ngoi lờn ch th tip nhn thụng tin (tc l nú mang tớnh
khỏch quan, ngoi ý mun ca ch th), cũn mt cõn i li nghiờng v phớa ch
quan (chớnh sỏch, hay chớnh ch th cú mong mun tip nhn loi thụng tin nh
vy).
Bt bỡnh ng trong hng th thụng tin l s khỏc bit v mc thụng
tin hng th gia nc ny, khu vc ny vi nc khỏc hay khu vc khỏc (so
vi mt bng chung) biu hin bng s liu cõn bỏo in, s tivi, s mỏy tớnh/ 1
u ngi cũn mt cõn i l s chờnh lch c cu thnh phn cỏc loi thụng
tin trong mt gúi thụng tin tng i hon chnh.
Bt bỡnh ng l s khụng cụng bng trong vic s hu (cú) thụng tin cũn
mt cõn i l s khụng ng u trong vic s dng (dựng) thụng tin.
Bt bỡnh ng v mõt cõn i trong vic hng th thụng tin gia cỏc khu
vc trờn th gii th hin s chờnh lch, khụng cõn bng, bt hp lý trong quỏ
trỡnh tip cn thụng tin ca cụng chỳng gia cỏc khu vc khỏc nhau. Cú khu vc
cụng chỳng c cung cp mt khi lng ln thụng tin theo nhng hỡnh thc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
đa dạng khác nhau nhưng bên cạnh đó lại có những khu vực cơng chúng khơng
được thường xun cập nhật những thơng tin mới, các phương thức truyền thơng

còn hạn chế tạo nên sự chênh lệch về trình độ dân trí, trình độ nhận thức và hơn
nữa chính là trình độ phát triển của chính các khu vực.
Bất bình đẳng trong hưởng thụ thơng tin cũng là 1 trong những ngun
nhân dẫn đến mất cân đối trong tiếp nhận thơng tin. Việc giải quyết vấn đề bất
bình đẳng trong hưởng thụ thơng tin khó hơn là việc giải quyết vấn đề mất cân
đối trong hưởng thụ thơng tin. Cốt lõi của mọi vấn đề bất bình đẳng hay mất cân
đối ở trên chính là cơ sở hạ tầng (lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất..) và kiến
trúc thượng tầng ( chính trị, tơn giáo, luật pháp…) của chính quốc gia, khu vực
đó trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò chính yếu.
Để giải quyết tình trạng bất bình đẳng, cần phải điều chỉnh sự mất cân đối
kinh tế giữa các nước cũng như trong nội bộ từng nước. Hiện nay, khoảng 80%
tổng sản phẩm quốc nội của thế giới thuộc về 1 tỷ người sống tại các nước phát
triển, trong khi đó 5 tỷ người sống tại các nước đang phát triển chia sẻ 20% còn
lại. Lo lắng về tiến độ chậm trễ trong việc đạt được các Mục tiêu Thiên niên kỷ
(MDG), tổng thư ký Liên Hiệp Quốc vừa mãn nhiệm Kofi Annan đã nhiều lần
thúc giục các nước giàu thực hiện cam kết của họ về việc chi ít nhất 0,7% tổng
thu nhập quốc dân cho cơng cuộc phát triển ở các nước nghèo.
Thế kỷ 21 là kỷ ngun xã hội thơng tin trong đó khoa học cơng nghệ cao
và tri thức con người có vị trí đặc biệt quan trọng. CNTT&TT trở thành lĩnh vực
then chốt trong xã hội thơng tin hiện đại và được khẳng định là động lực phát
triển kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách số giữa các quốc gia và giữa các vùng
miền trong mỗi quốc gia. Trong bối cảnh tồn cầu hố, CNTT&TT vừa đem lại
cơ hội tạo ra sự cơng bằng hợp lý chung cho mọi người nhưng cũng kht sâu
hố ngăn cách thơng tin giữa các nước đang phát triển và phát triển cũng như
giữa nơng thơn và thành thị do trình độ khác nhau về phát triển các loại hình ứng
CNTT&TT.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề hưởng thụ thơng tin của cơng chúng
báo chí

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề thụ hưởng thơng tin của cơng
chúng báo chí. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, xin trỏ ra một số nhân tố cơ
bản, có ảnh hưởng sâu sắc tới việc hưởng thụ thơng tin của cơng chúng trong bối
cảnh hiện nay: Chính trị, kinh tế, giáo dục, khoa học - kỹ thuật... và xu hướng
tồn cầu hố.
1.2.1. Tác động của chính trị tới việc thụ hưởng thơng tin của cơng chúng.
Mối liên hệ của chính trị với thơng tin – truyền thơng cũng đặt ra những
vấn đề trong việc hưởng thụ thơng tin của cơng chúng giữa các khu vực khác
nhau trên thế giới.
Trước hết, hệ thống chính trị là nền tảng để lãnh đạo và điều chỉnh xã hội,
vì thế nó có sức ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống, trong đó có sự phát
triển, phân phối thơng tin. Tính chất của mỗi nền chính trị, sự lạc hậu, áp đặt…
là yếu tố quan trọng, quyết định sự phát triển – khơng phát triển của con người.
Lĩnh vực thơng tin cũng khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng của chính tri.
Đặc biệt, trong những thập niên gần đây, thế giới bùng nổ về thơng tin, kéo theo
các vấn đề kinh tế, xã hội…thì các nền chính trị ra sức quản lí và điều hành
thơng tin sao cho thơng tin trở thành cơng cụ lãnh đạo.
Trong vấn đề sự mất cân đối và bất bình đẳng trong việc hưởng thụ thơng
tin của cơng chúng có thể chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng từ chính trị :
- Chính trị mỗi khu vực sẽ bảo vệ cho quyền lợi chế độ và hệ tư tưởng của
mình. Do đó, báo chí hay thơng tin nói chung sẽ được chế độ chính trị ở nước đó
áp đặt về hệ tư tưởng. Nơi nào cũng muốn phát triển thơng tin theo hướng có lợi
cho lợi ích dân tộc, giai cấp mình. Khi nào trên thế giới còn tồn tại những tư
tưởng về phân chia quyền lực, phân chia thành các nhóm phát triển, thì sự mất
cân đối trong thơng tin còn chưa được giải quyết. Nền chính trị nào cũng muốn
tạo ra những thơng tin có lợi cho mình.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- Chớnh tr nh hng s phỏt trin ca h thng thụng tin. ng hnh
cựng iu ny cú s cõn nhc trong mi liờn h vi chin lc phỏt trin cỏc lnh

vc khỏc.
- Chớnh tr quyt nh quyn tip cn thụng tin cho cụng chỳng. Nhng
thụng tin no c phộp cụng b v nhng thụng tin no thuc bớ mt quc gia.
Quyn tip cn thụng tin cng l mt trong nhng yu t gõy nờn mt cõn i v
bt bỡnh ng thụng tin.
- Vi nhng c thự v a lớ, vn húa, phong tc.. chớnh tr cỏc ni cú s
nh hng trong ni dung thụng tin c xut bn ra.
- Quyn t do thụng tin hu nh ó dc ph bin trờn ton th gii. Chớnh
tr qui nh phm vi ca quyn t do y. Hoa kỡ, d lun rt phn n vỡ nhng
thụng tin cỏ nhõn khụng c tụn trng v bo mt xng ỏng Chớnh quyn M
cho phộp mỡnh xõm phm nhng thụng tin riờng t ca cụng dõn vỡ lớ do an ninh
chớnh tr.
1.2.2. Tỏc ng ca nhõn t kinh t ti vn hng th thụng tin ca cụng
chỳng.
Kinh t cú nh hng, chi phi ti mi hot ng ca xó hi. Hot ng
tip nhn thụng tin ca cụng chỳng cng khụng nm ngoi s chi phi ca nú.
nhng iu kin kinh t khỏc nhau, kh nng tip nhn v vic hng th thụng
tin ca cụng chỳng cng khỏc nhau. S chờnh lch v kinh t dn ti mc v
c hi hng th thụng tin ca cụng chỳng cng khụng ng u.
Kinh t phõn chia khu vc cụng chỳng hng th thụng tin
S chờnh lch v kinh t ó to ra nhng khu vc khỏc nhau trong vic
hng th thụng tin ca cụng chỳng. Th nht l khu vc cụng chỳng cú nhiu
c hi hng th thụng tin do iu kin kinh t phỏt trin cao.
nhng nc cú nn kinh t phỏt trin, mc sng cao, cỏc phng tin
truyn thụng cng phỏt trin nờn cụng chỳng cú nhiu cỏch khỏc nhau tip
cn vi thụng tin, c hi hng th thụng tin ca cụng chỳng õy cng ln
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
hơn. Thông tin từ chữ viết (báo in, sách), từ tiếng nói (đài phát thanh, truyền
miệng), từ hình ảnh (truyền hình, điện ảnh), từ Internet, từ hãng thông tấn đều

dồi dào và sẵn có. Công chúng có điều kiện khai thác nguồn thông tin khổng lồ
này hầu như ở mọi nơi, mọi lúc: cơ quan, trường học, tại nhà, quán caffe…
Thứ hai là khu vực công chúng có cơ hội hưởng thụ thông tin còn hạn chế
do điều kiện kinh tế còn kém phát triển.
Những khu vực có nền kinh tế kém phát triển (như các nước ở châu Phi,
một số nước vùng Nam Mỹ…) radio là phương tiện chủ yếu. Chi phí thấp là yếu
tố quan trọng để loại hình truyền thông này chiếm ưu thế ở đây. Báo in, truyền
hình và Internet còn hạn chế, phổ biến hơn ở thành phố và đô thị của những
nước này.
Ở khu vực này, công chúng có ít cơ hội hơn trong việc hưởng thụ thông
tin. Có thế lấy Việt Nam làm một ví dụ cho thấy sự phân chia này. Mức độ
hưởng thụ thông tin giữa thành thị và nông thôn qua các phương tiện thông tin
đại chúng rất chênh lệch. Trên 70% dân số sống ở nông thôn nhưng tỷ lệ được
hưởng thụ báo chí ở nông thôn chỉ chiếm 25%. Khu vực công chúng có nhiều cơ
hội hưởng thụ thông tin tập trung ở thành thị.
Kinh tế chi phối cách tiếp nhận thông tin của công chúng
Mọi người đều có nhu cầu tiếp cận với thông tin để nhận thức về bản thân
về cuộc sống và sử dụng thông tin vào những mục đích riêng. Nhưng do điều
kiện kinh tế khác nhau dẫn tới khả năng tiếp nhận thông tin và cách tiếp cận
thông tin cũng khác nhau với mỗi khu vực công chúng.
Với đối tượng công chúng có điều kiện kinh tế ổn định, đầy đủ, họ hướng
tới nhu cầu giải trí nhiều hơn. Những thông tin về kinh tế, chính trị - xã hội luôn
được cập nhật hằng ngày hàng giờ qua tất cả các phương tiện truyền thông, họ
quá đầy đủ về thông tin và chủ động đi tìm những thông tin họ cần. Tức là họ
tiếp nhận thông tin một cách chủ động. Đồng thời khả năng tiếp nhận thông tin
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.CO
v tiờu th thụng tin ca h cng cao hn do c tip xỳc vi nhng phng
tin truyn thụng hin i mt cỏch thng xuyờn.
Ngc li l khu vc cụng chỳng cú ớt c hi hng th thụng tin. Cuc

sng khú khn, nhng cuc mu sinh ó chim phn ln thi gian ca h. H
cng khụng cú nhiu c hi la chn cho mỡnh loi hỡnh truyn thụng tip
cn v tỡm kim thụng tin. Vỡ vy h tip nhn thụng tin mt cỏch th ng,
khụng cú nh hng, mc ớch v kh nng tip nhn, tiờu th thụng tin ca h
cng kộm hn so vi khu vc cụng chỳng trờn.
1.2.3. Tỏc ng ca khoa hc k thut ti vn hng th thụng tin ca
cụng chỳng.
S phỏt trin nhanh chúng ca khoa hc k thut ó to ra nhng iu
kin v phng tin vt cht m ng cho s hỡnh thnh v phỏt trin nhanh
chúng ca ton cu húa. Cuc cỏch mng khoa hc k thut m c bit l cụng
ngh thụng tin (CNTT) v vin thụng ó to iu kin cho cỏc hot ng thụng
tin vi tc nhanh v cng mnh. Xa l thụng tin siờu cao tc ang dn
tr thnh ng dn truyn quan trng bc nht cho s lan rng, sõu v nhanh
ca cỏc quan h quc t. Nhng ro cn v thi gian v khong cỏc a lý dn
c khc phc. Cỏc quc gia dõn tc ngy cng gn gi hn nh s phỏt trin
ca khoa hc k thut. Nhng hỡnh nh v thụng tin c truyn hỡnh trc tip
v cỏc s kin ang din ra mi min trờn trỏi t.
Cỏc tin b khoa hc k thut cú ý ngha to ln v xó hi v kinh t, khin
dõn chỳng cú th tỡm kim thụng tin nm ngoi cng ng h, kt ni vi dõn c
cỏc cng ng khỏc, chia s quan tõm v hc hi t nhng ngi cú kinh
nghim v kin thc.
Mt iu khụng th ph nhn l tt c cỏc nc cú nn kinh t v KHKT
phỏt trin thỡ h thng truyn thụng ca h cng rt phỏt trin. S phỏt trin
mnh m ca KHKT tỏc ng trc tip n cung cp thụng tin cng nh nhu cu
thụng tin ca cụng chỳng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
v Chõu u l ni cú mt bng KHKT phỏt trin chớnh iu ú khin
cho ngnh CNTT ca h phỏt trin nh v bóo.
* M khụng ch l cng quc s mt v kinh t, v KHKT, v quõn
sm cũn l ngi khng l trong lnh vc truyn thụng. Trung bỡnh c 1

ngi dõn M s hu ti 2 radio v 1 tivi. ỏp ng nhu cu thụng tin ca s
lng mỏy thu khng l ny, nc M cú 1.285 i truyn hỡnh v hn 10.000
i phỏt thanh (1994). i b phn i phỏt thanh v truyn hỡnh M thuc s
hu t nhõn. Mt i th khụng th xem thng ca truyn hỡnh l mng li
truyn hỡnh cỏp vi 67 triu thuờ bao (1996).
* Trung bỡnh mi ngi Anh ngi trc mn hỡnh 3 gi ri thu nhn
thụng tin. Hn 97% h gia ỡnh Anh cú tivi mu, 73% cú u mỏy video. Nh
no cng cú radio v cú ti 70% ngi Anh bt súng radio hng ngy.
Ngnh phỏt thanh, truyn hỡnh phỏt trin khỏ mnh nh s can thip ca
KHKT. i phỏt thanh v truyn hỡnh Anh (BBC) cung cp thuờ bao duy nht
vi 2 kờnh truyn hỡnh BBC1, BBC2, 5 i phỏt thanh ph súng ton lónh th.
H thng in t Anh tng trng vi tc chúng mt v s lng vi 3 kờnh
truyn hỡnh t nhõn, 3 i phỏt thanh t nhõn phỏt súng ton quc v khong
200 i khu vc.
Bỏo in: 10 t bỏo hng ngy v 9 t bỏo cú phm vi phỏt hnh trờn c
nc thờm vo ú l khong 1400 t bỏo a phng v 6500 tp chớ nh k,
to nờn din mo phong phỳ cho bỏo chớ Anh. Tiờu th s lng bỏo khụng nh
ny l mt trong nhng lng c gi ụng o nht cỏc nc phỏt trin: 60%
ngi Anh trng thnh c 1 t bỏo hng ngy thuc bỏo quc gia, hn 65%
mua bỏo ch nht. S lng c gi ln hn vy thng xuyờn c bỏo a
phng.
* Phỏp. Nc Phỏp s hu 117 t bỏo hng ngy vi 12,7 triu bn mi
ngy hay 216 bn/1000 dõn(1996). Tp chớ thỡ trung bỡnh 1.350 bn/1000 ngi.
Theo s liu thng kờ 1996 c 1000 ngi dõn Phỏp thỡ cú 943 radio v 596 tivi,
i phỏt thanh: 41 i AM v 846 i FM.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
* Nht: t nc mt tri mc, t nc cú nn KHKT phỏt trin nht
Chõu cng l mt cng quc v bỏo chớ, gn 126 triu ngi dõn Nht mi
ngy tiờu th ti 73 triu bn bỏo xut bn hng ngy ca 122 u bỏo khỏc

nhau (580 bn/1000 dõn). Trung bỡnh 1000 ngi Nht cú 684 tivi v 957 radio.
Cỏc quc gia cú tim lc khoa hc k thut mnh, kộo theo s phỏt trin
ca truyn thụng. Xột trờn nhiu khớa cnh, khoa hc k thõt khụng phỏt trin,
truyn thụng cng khụng th phỏt trin c.
Trong thi i phỏt trin mnh m ca CNTT, ton cu húa truyn thụng
i chỳng, s phỏt trin nhanh chúng ca cỏc phng thc, t duy k thut ó
khin cho nhu cu thụng tin ngy cng cao ca con ngi v xó hi.
Nhng i mi trong cụng ngh thụng tin ó a th gii n mt k
nguyờn ca cỏc phng tin truyn thụng dõn ch, trong ú con ngi tip cn
vi tin tc v thụng tin m khụng b gii hn bi nhng ro cn no. S i mi
ny ó lm xut hin cỏc loi phng tin truyn thụng mi, vi nhng phng
thc phõn phi mua bỏn v s dng thụng tin mi.. Mt s dng truyn thụng
mi xut hin m nh cú s phỏt trin nh v bóo ca CNTT em li trong tiờng
Anh di l: blogs, podcast, digital music (õm nhc k thut s), digital Djs (
ngi gii thiu a hỏt KTS), digital Film making ( lm fim KTS), v c digital
citizens ( nhng cụng dõn KTS)
Nhng chic in thoi thụng minh v ngi s dng khụng ch dựng
gi, nghe, m cũn cú th nghe nhc, chi game, xem video, ri chic mỏy tớnh
cng c nõng i cú thờm chc nng truyn tin nh mỏy quay, truyn hỡnh
trc tip, truyn hỡnh nh trc tip (Webcam) hay cỏc bn tin t gi (newsletter)
ngoi ra nhng phng tin a nng kt hp vi TV, i, in thoi ang to ra
nhng giỏ tr gia tng vụ cựng to ln v cng rt tin ớch cho ngi s dng. S
nhanh chúng v tin ớch ny chớnh l nh s phỏt trin ca KHKT.
Vi cụng ngh k thut s chi phớ thp v vic phỏt song nh v tinh ó
vt qua cỏc biờn gii a tin tc vi mi quan im trờn th gii. Tớnh
n cui 2005, hn 2 t ngi, gn 1/3 dõn s th gii ó cú in thoai di ng,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
gn 800 triu in thoi di ng c bỏn ra mi nm trờn thờ gii. n nm
2008, c tớnh cú khong 600 triu ngi cú th cú ngay lp tc cú c thụng

tin ca cỏc s kin nh cỏc camera k thut s tinh vi, trong ú phn nhiờu nh
tớnh nng ca nhng chic in thoi di dng ca h. Nhng cụng c ny to ra
mt h thng thụng tin ton cu cú kh nng cha tng cú to lp, sn xut,
chia s v tham gia vo nhng gỡ din ra ca cuc sng. Mng li ton cu cho
phộp con ngi a tin tc, suy ngh, ý tng v hỡnh nh i bt c õu, vo bt
k thi im no.
Chớnh s phỏt trin ca khoa hc k thut, ca cụng ngh thụng tin, mng
thụng tin ton cu internet ó giỳp con ngi hy vng vo s bỡnh ng, cõn i
trong phõn phi thụng tin v hng th thụng tin ca mi i tng cụng chỳng
trờn th gii.
1.2.4. Tỏc ng ca giỏo dc ti vn hng th thụng tin ca cụng chỳng.
Giỏo dc v truyn thụng i chỳng cú mi quan h trc tip v mt thit
vi nhau. Vic tip nhn bt c thụng tin gỡ u ph thuc vo trỡnh giỏo dc
ca mi cỏ nhõn. Thụng tin y c tip nhn theo chiu hng ỳng hay sai,
sõu hay nụng u ph thuc vo nhn thc, tri thc ca mi ngi.
Giỏo dc l mt phc hp tỏc ng, cú ba hỡnh thỏi chớnh gm: Giỏo dc
t phỏi gia ỡnh (Giỏo dc hc ó tha nhn n np, gia phong, truyn thng gia
ỡnh nh mt yu t giỏo dc cc k quan trng khụng th coi nh); Giỏo dc t
phớa nh trng (Giỏo dc hin i, da trờn nn tng ca cỏc thnh tu khoa
hc giỏo dc, chớnh l con ng thun li nht, hiu qu nht hỡnh thnh v
phỏt trin cỏc phm cht, nng lc ca nhõn cỏch phự hp vi nhng tiờu chun,
giỏ tr xó hi v thi i); Giỏo dc t xó hi (gi vai trũ then cht v c thc
hin ch yu thụng qua cỏc quan h ng x xó hi).
Cỏc hỡnh thỏi ca giỏo dc nh hng trc tip n vn tip nhn thụng
tin v hng th thụng tin. Thụng qua, giỏo dc ó hỡnh thnh v phỏt trin nhõn
cỏch ca mi cỏ nhõn thnh viờn ca xó hi. ng thi nú cng cú vai trũ to
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
ln trong vic quyt nh cỏch tip nhn trong lnh vc truyn thụng ca con
ngi.

Khụng ch ging nh mụi trng xó hi l to c hi cho cỏc cỏ nhõn la
chn chiu hng phỏt trin nhõn cỏch, m do c thự v u th riờng cú, giỏo
dc ó hng nhõn cỏch phỏt trin hng thin, phự hp vi cỏc quan nim v
cỏc chun mc chõn, thin, m ca xó hi. S nh hng nhõn cỏch c thc
hin thụng qua mc ớch giỏo dc, h thng cỏc mc tiờu giỏo dc, thụng qua
tớnh mc ớch, tớnh h thng ca núluụn i trc v kộo theo s phỏt trin
nhõn cỏch. Tớnh nh hng, mụi trng giỏo dc cú nh hng sõu sc ti vic
ý thc s cn thit ca cỏc phng tin truyn tin ti con ngi.
Cú th thy vi vic nhỡn nhn thụng tin thỡ giỏo dc úng vai trũ hng
u v cú tớnh quyt nh. Tuy nhiờn cng khụng nờn tuyt i hoỏ vai trũ ca
giỏo dc. Giỏo dc ch l mt tỏc nhõn, vai trũ ca giỏo dc cú th thc hin
trong mi quan h tớch hp vi cỏc nhõn t mụi trng, hot ng ca ch th
v vai trũ tin ca cỏc yu t sinh hc( yu t bm sinh,thụng minh sn cú).
Thc t truyn thụng th gii ó chng minh, giỏo dc, trỡnh dõn trớ
quyt nh sn phm, phng tin truyn thụng ca cỏc quc gia. S phỏt trin
radio ti chõu Phi nh mt phng tin thng th tuyt i l minh chng cho
thc trng dõn chõu Phi cú trỡnh dõn trớ rt thp. Mt s lng c dõn khụng
nh mự ch, h khụng th tip cn vi cỏc kờnh thụng tin vn t. Radio l kờnh
thụng tin hu ớch nht, n gn cụng chỳng nht, phự hp v r tin nht.
Ly t thc t bỏo chớ Vit Nam. ng v Nh nc ch trng phỏt trin
radio v truyn hỡnh ti cỏc a phng. Cn nguyờn l vỡ nhng ni ny trỡnh
dõn trớ cha cao, vic tip cn vi bỏo in, hay bỏo mng s gp nhiu tr
ngi. Trong khi ú, radio r tin, tip cn cụng chỳng vựng cao bng c ngụn
ng quc gia (ting Vit) v ngụn ng bn a. Thụng tin qua radio cng nh ú
m n gn hn vi cụng chỳng. õy cng l lý do ti sao ch trng phỏt trin
truyn hỡnh ting dõn tc li luụn c khuyn khớch. Kờnh thụng tin bng hỡnh
nh, s tỏc ng nhanh ca th giỏc kộo theo hiu qu truyn thụng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
Trong khi đó, báo in rất khó tiếp cận với những đối tượng cơng chúng

này. Với vốn chữ nghĩa tiếng Việt ít ỏi, việc đọc báo in dường như là đánh đố
với những cơng chúng lớn tuổi khơng biết tiếng Kinh. Việc ra báo in bằng tiếng
dân tộc lại là một thách thức lớn nữa, vì các nhà báo khơng phải ai cũng có khả
năng về chữ viết dân tộc, và ngay với đồng bào dân tộc, việc giữ được vốn chữ
đó cũng là một thách thức lớn, hồn tồn chưa thể phổ cập.
1.2.5. Tác động của tập trung hố báo chí và sự lũng đoạn của các tập đồn
truyền thơng tới phân phối tin tức tồn cầu.
Tập trung hóa báo chí là một xu hướng đã được hình thành và phát triển
rất mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay. Tác động của q trình tập trung hóa báo
chí tại các quốc gia trên thế giới và sự ra đời của các tập đồn truyền thơng lớn,
xun quốc gia đã có những tác động rất lớn tới việc phân phối thơng tin trên thị
trường thế giới.
Xu hướng tập trung hóa báo chí diễn ra từ các nước TBCN và lan rộng ra
tồn thế giới. Xu hướng này gắn với q trình thơn tính, sát nhập giữa các cơng
ty nhỏ để hình thành lên những tập đồn truyền thơng lớn có đủ sức vươn cánh
tay khổng lồ chi phối thị trường thơng tin trên tồn thế giới. Theo thống kê, trên
thế giới có khoảnng 70 hãng thơng tấn lớn và các hãng thơng tấn này chi phối
hơn 80% tin tức tồn thế giới. Trong thế giới thơng tin ngày nay, các tập đồn tư
bản truyền thơng lớn chính là những người thống trị và lũng đoạn thị trường
này.
Lấy nước Mỹ làm ví dụ ta có thể nhận thấy Mỹ là một quốc gia đứng đầu
thế giới về số lượng các tập đồn truyền thơng lớn, 6/10 hãng thơng tấn lớn nhất
thế giới là của Mỹ, các hãng thơng tấn Mỹ khơng chỉ chi phối thơng tin trên thị
trường nước Mỹ, các nước trong châu Mỹ mà còn chi phối thị trường thơng tin
trên tồn cầu. Một nghiên cứu cho thấy mỗi ngày hãng AP phát sang châu Á
19.000 từ và chỉ nhận lại từ châu Á 9.000 từ (nội dung chủ yếu là về các thảm
họa, xung đột…tin tức mang tính chất bad news), hãng AP có ảnh hưởng tới 1/3
dân số thế giới, hàng năm người dân châu Âu dành 5 tỷ giờ để xem các chương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO

trỡnh phim ca M nhng ngi M ch dnh mt khong thi gian l 180 triu
gi xem cỏc chng trỡnh phim ca chõu u. Hay t bỏo Wall Street Juornal
ca M cú lng phỏt hnh 1.6 triu bn trờn ton th gii.
Cỏc tp on truyn thụng ln trờn th gii hot ng trờn rt nhiu lnh
vc: bỏo in, phỏt thanh, truyn hỡnh, bỏo mng, xut bn sỏch mi tp on
truyn thụng li cú mt loi hỡnh l th mnh riờng cho mỡnh. Trong th gii
thụng tin ang ngy cng nh bộ v trt hp ny, cỏc tp on truyn thụng ln
ang cnh tranh, ginh git nhau th trng thụng tin. Trờn th trng M v
chõu M thỡ cỏc tp on truyn thụng ca M ó thng tr hon ton v khụng
cú c hi cho cỏc tp on phng Tõy ln sõn. Nhng ti th trng chõu u
thỡ cỏc tp on ca M vn cú nhng nh hng nht nh mc dự th trng
chõu u b chi phi bi cỏc hóng Reuter, BBC, AFPti th trng chõu ,
Chõu Phi v chõu i Dng ang cú s cnh tranh khc lit gia cỏc tp on
ln. Cỏc tp on truyn thụng ln ca M hay chõu u ang tỡm cỏch m cỏc
cụng ty con ca mỡnh chi phi th trng thụng tin ti cỏc khu vc cũn li.
Vi kờnh truyn hỡnh SKY TV, News Corp ang tng bc chi phi th trng
thụng tin chõu . Chõu Phi l ming bỏnh c chia ụi cho Reuter v AFP
nhng phn ln hn c chia cho AFP.
Cỏc tp on truyn thụng cú tim lc mnh c v nng lc, v ngun ti
chớnh vỡ vy m h cú nhng li th hn hn trong cuc cnh tranh vi cỏc hóng
ni a. Hóng Reuter cú 2400 biờn tp viờn, phúng viờn, nhip nh v quay phim
trong 196 lnh vc, phc v khong 131 quc gia. Ti cỏc quc gia cú nhiu
hóng thụng tn ln nh M, Anh, Phỏp, c cụng chỳng ti cỏc nc ny hng
ngy nhn c mt lng tin tc rt ln, a dng t cỏc tp on truyn thụng
di nhiu hỡnh thc, s tha thói ny cú th dn ti s bóo hũa thụng tin trong
cụng chỳng. Trong khi ú ti nhng quc gia m h thng truyn thụng cha
phỏt trin thỡ cỏc hóng thụng tn ca cỏc nc ny khai thỏc rt nhiu nhng
thụng tin t cỏc hóng ln ca nc ngoi. Tin tc ch do mt hóng thụng tn duy
nht a tin vỡ vy cụng chỳng ti cỏc nc nh ny hng ngy s nhn c
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KILOBOOKS.CO
một lượng thơng tin ít hơn so với cơng chúng tại các nước lớn. Đó chính là sự
mất cân đối và bất bình đẳng trong việc chi phối thị trường thơng tin trên tồn
cầu và tại mỗi quốc gia. Ngay tại Mỹ thì sự mất cân đối trong việc chi phối
thơng tin cũng xảy ra: Các hãng truyền thơng lớn cung cấp tới 80% thơng tin
cho tồn nước Mỹ. Q trình tiến cơng vào các phương tiện thơng tin đại chúng
đã dẫn đến sự tập trung tất cả các mạng lưới báo chí vào tay một số ít nhân vật.
Theo tính tốn của các chun gia Mỹ thì có 50 tập đồn lớn đang kiểm sốt hầu
hết các phương tiện thơng tin đại chúng ở Mỹ: 20 tập đồn trong số đó nắm một
nửa tổng số các tờ báo trên cả nước, 4 tập đồn kiểm sốt ngành truyền hình, 10
tập đồn kiểm sốt ngành phát thanh, 12 tập đồn thống trị ngành xuất bản sách,
4 tập đồn ngự trị trong ngành điện ảnh. Đầu những năm 1980 nếu như tất cả
các thành phố Mỹ đều có những tờ báo ngày thì 98% trong số đó đặt dưới quyền
kiểm sốt của một trung tâm. Trong tổng số 1700 tờ báo hằng ngày ở Mỹ có hơn
1000 báo thuộc sở hữu của các tập đồn báo chí. Bàn tay của các tập đồn báo
chí đã thống trị gần như chi phối tồn bộ thơng tin trong một nước và tồn cầu.
Xu hướng tập trung hóa báo chí và sự hình thành các tập đồn truyền thơng lớn
chính là ngun nhân dẫn tới sự chi phối, lũng đoạn thị trường thơng tin tồn
cầu.
1.2.6. Tác động của q trình tồn cầu hố tới việc hưởng thụ thơng tin của
cơng chúng.
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề hưởng thụ thơng tin của
cơng chúng là xu hướng tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới
Xét về mặt thuật ngữ: wikipedia đưa ra một định nghĩa chung nhất cho
thuật ngữ này:
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hố, kinh tế, v.v.
trên quy mơ tồn cầu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KILOBOOKS.CO
Người ta nhận định xu hướng tồn cầu hóa có lịch sử từ khoảng thế kỷ thứ
15, sau khi có những cuộc thám hiểm hàng hải quy mơ lớn: cuộc thám hiểm lớn
lần đầu tiên vòng quanh thế giới do Ferdinand Magellan thực hiện vào năm
1522, và tiếp sau đó là một loạt các phát kiến địa lý của các nhà thám hiểm, các
nhà khoa học. Để rồi những kết quả đó là mở đầu cho những kỷ ngun giao lưu
trao đổi hàng hóa, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ trên phạm vi
tồn cầu của lồi người.
Sự xuất hiện của xu thế tồn cầu hóa đã đưa đến những hệ quả:
- Dưới tác động của những tiến bộ trong lĩnh vực tin học và viễn thơng,
quan hệ giữa các khu vực trên thế giới ngày càng gần gũi hơn, cộng với sự gia
tăng khơng ngừng về các trao đổi ở mức độ cá nhân và sự hiểu biết lẫn nhau
cũng như tình hữu nghị giữa các "cơng dân thế giới", dẫn tới một nền văn minh
tồn cầu. Đây được nhận định là ảnh hưởng tích cực nhất của xu hướng tồn cầu
hóa.
- Tồn cầu hố kinh tế — "thương mại tự do" và sự gia tăng về quan hệ
giữa các thành viên của một ngành cơng nghiệp ở các khu vực khác nhau trên
thế giới (tồn cầu hố một nền kinh tế) ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia trong
phạm vi kinh tế
- Tác động tiêu cực của các tập tồn đa quốc gia tìm kiếm lợi nhuận —
việc sử dụng các phương tiện luật lệ và tài chính mạnh mẽ và tinh vi để vượt qua
giới hạn của các tiêu chuẩn và luật pháp địa phương hòng lợi dụng nhân cơng và
dịch vụ của các vùng phát triển chưa đồng đều lẫn nhau.
- Sự lan rộng của chủ nghĩa tư bản từ các quốc gia phát triển sang các
quốc gia đang phát triển.
Nhìn vào những hệ quả của xu hướng tồn cầu hóa, ta thấy truyền thơng
khơng thể nằm ngồi sự phong tỏa ảnh hưởng của nó. Tồn cầu hóa trong lĩnh
vực cơng nghệ thơng tin đã đưa thế giới đến với một kỷ ngun của các phương
tiện truyền thơng dân chủ, trong đó con người được tiếp cận với tin tức và thơng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KILOBOOKS.CO
tin mà khơng bị giới hạn bởi những rào cản truyền thống là thời gian và khoảng
cách địa lý. Sự đổi mới này đã làm xuất hiện các loại phương tiện truyền thơng
mới, với những hình thức phân phối, mua bán và sử dụng thơng tin mới. Những
phương tiện truyền thơng đã được thiết lập – báo chí và phát thanh, truyền
hình… - cố gắng để thích ứng với một mơi trường mới, ngay khi những người
sử dụng các phương tiện truyền thơng nắm giữ lãnh địa riêng của mình trong
lĩnh vực thơng tin để tạo ra một hình thức báo chí có sự tham gia của nhiều
người.
Lấy một ví dụ về sự ra đời của chiếc radio vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX đã mở đầu cho sự ra đời của một loại hình mang tên truyền thơng radio -
là bước tiến lớn của các nhà khoa học, bắt đầu cho sự bùng nổ về kỹ thuật truyền
thơng. Hay sự xuất hiện của ngành truyền hình tại Đức: Buổi phát hình dành cho
loại máy thu hình với 30 dòng đã được ngành bưu điện đế chế Đức thực hiện
vào năm 1928. Còn chương trình truyền hình thử nghiệm được thực hiện bắt đầu
vào năm 1935. Sau đó, truyền hình đã nhanh chóng lan rộng sang các quốc gia
khác, đầu tiên là ở một loạt những quốc gia phát triển. Năm 1936 tại nước Anh
đài truyền hình BBC đã phát đều đặn các chương trình truyền hình, kéo dài đến
năm 1939 (khi mà màn hình của các máy thu hình đã khơng còn dịp được sáng
vì chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra). Đối với nước Mỹ năm 1939 là năm đánh
dấu mốc ra đời lịch sử truyền hình, khi trong cuộc triển lãm tồn thế giới ở
NewYork chủ tịch tập đồn phát thanh của MỸ (RCA) đã phát biểu: giờ đây
chúng tơi đã bổ sung hình ảnh vào âm thanh.
Ở góc độ ngơn ngữ, chúng ta thấy khuynh hướng rõ ràng hướng tới đồng
nhất hố việc dùng "tiếng Anh tồn cầu" ("globish", viết tắt của global English).
Sự phổ cập của tiếng Anh tồn cầu gắn với việc phần lớn các nước đều chọn dạy
tiếng Anh cho giới trẻ dựa trên lựa chọn của các nước khác. Đây cũng là một
thuận lợi cho vấn đề truyền thơng trên thế giới. Cơng chúng thay vì chỉ được
tiếp nhận những thơng tin bằng ngơn ngữ của quốc gia mình đã có thể tiếp nhận
được thơng tin tồn cầu bằng một thứ ngơn ngữ tồn cầu.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
Tồn cầu hố sẽ tạo ra một sự đa dạng cho các cá nhân do họ được tiếp
xúc với các nền văn hố và văn minh khác nhau. Tồn cầu hố giúp con người
hiểu hơn về thế giới và những thách thức ở quy mơ tồn cầu qua sự bùng nổ các
nguồn thơng tin, việc phổ thơng hố hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng
hơn với giáo dục và văn hố. Một khung văn hóa rộng hơn sẽ khiến cho lăng
kính tiếp nhận thơng tin của cơng chúng được khách quan, đa chiều hơn. Những
khoảng cách truyền thống giữa khán giả và các cơ quan truyền thơng đã bị vượt
qua khi người dân tiếp cận những diễn đàn mà từ đó họ có thể bày tỏ những ý
tưởng và quan điểm của mình, khơng cần phải qua các tập đồn truyền thơng và
chính phủ - là những cơ quan gác cổng về thơng tin từ xa xưa.
Xu hướng tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ nhất trên lĩnh vực kinh tế. Từ
đây, sự phân chia giàu nghèo trên thế giới cũng diễn ra khá gay gắt, khoảng cách
giữa quốc gia phát triển với quốc gia kém phát triển ngày càng xa, người giàu
người nghèo phân hóa rõ ràng hơn. Hệ quả về mặt kinh tế này rõ ràng đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc hưởng thụ thơng tin của cơng chúng. Thế giới sẽ bị
phân chia thành các vùng với mức độ hưởng thụ thơng tin khác nhau của cơng
chúng.
Xét chung lại, ta có thể khẳng định: Xu hướng tồn cầu hóa trên thế giới
trong tất cả các lĩnh vực là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
vấn đề hưởng thụ thơng tin của cơng chúng thế giới. Để có thể đưa giải pháp cho
vấn đề tìm lại sự cân đối và bình đẳng cho cơng chúng về vấn đề này, cần phải
đặt truyền thơng dưới sự quy chiếu của xu hướng tồn cầu hóa này, để các biện
pháp đề xuất có thể khả thi và hiệu quả
1.3. Phân chia các khu vực hưởng thụ thơng tin trên thế giới theo hệ tiêu
chí.
Hiện nay, mức độ tiêu thụ các sản phẩm truyền thơng ở các nước phát
triển cao gấp hàng trăm lần so với các nước đang phát triển. Thực tế này xuất
phát từ những ngun nhân chính trị, kinh tế, khoa học kỹ thuật... đặc trưng của

từng nền báo chí, của từng khu vực báo chí trên thế giới.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×