Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Xử lí tình huống sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp tại trường mầm non xã Q, huyện bắc hà, Lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.2 KB, 13 trang )

Uỷ ban nhân dân tỉnh h tnh
Trờng Chính trị trần phú
Tiểu luận cuối khoá
Lớp bồi dỡng kiến thức quản lý nhà nớc
Chơng trình chuyên viên khoá XXvii ( Năm 2009 )
Tại huyện Bắc Sơn
Tên Đề Tài: Xử lý tình huống sử dụng văn bằng, chứng chỉ
không hợp pháp tại trờng mầm non xã Q, huyện Bắc Hà,
Tỉnh Lạng Sơn
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hờng
Đơn vị công tác: Trờng Mầm non xã Long Đống, huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn.
Giảng viên hớng dẫn: Nông Đức Vinh
Chức danh, chức vụ:
Đơn vị: Trờng chính trị Hoàng Văn Thụ tỉnh Lạng Sơn
Bắc sơn, tháng 6 năm 2008
1
Mục lục:
Trang
I. Đặt vấn đề: 2
- Tính thiết thực cấp bách của việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp
hiện nay.
- Việc kiểm tra, thanh tra thờng xuyên công tác quản lý hồ sơ trong các đơn vị cơ
quan nhà nớc đóng một vai trò rất quan trọng.
- Quản lý tốt việc sử dụng các văn bằng, chứng chỉ của cán bộ, công chức, viên
chức trong các đơn vị nhằm ổn định hơn công tác quản lý hành chính nhà nớc.
II. Giải quyết vấn đề: 3
1. Mô tả tình huống: 3
- Do trình độ hiểu biết về chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc còn
hạn chế.
- Do nhu cầu lợi ích của cá nhân. Lợi dụng những kẽ hở trong công tác tuyển sinh,


Đào tạo bồi dỡng.
2. Xác định mục đích, mục tiêu xử lý tình huống: 3
- Căn cứ vào các các văn bản hớng dẫn về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức của
chính phủ.
- Mục tiêu xử lý và tìm ra nguyên nhân, biện phap và cách khắc phục.
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả: 5
- Nguyên nhân chủ quan: 5
Do sự nhân thức của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức về chể độ chính sách
còn hạn chế; ý thức trach nhiệm trong công việc cha cao.
- Nguyên nhân khách quan: 6
Công tác quả lý hồ sơ trong các cơ quan đơn vị cha đợc tốt. Đặc biệt là việc quản
lý các loại văn bằng, chứng chỉ.
- Hậu qủa: 6
Cá nhân bị kỷ luật.
Thiệt hại về mặt kinh tế, mất uy tín trong cộng đồng và xã hội.
4. Xây dựng phơng án xử lý: 6
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của chính phủ tháo gỡ khó khăn và xử lý kịp thời.
5. Tổ chức thực hiện: 8
Nắm chắc nguồn thông tin, điều tra thực tế.
Hoàn thành hồ sơ theo đúng quy trình.
Căn cứ vào các văn bản hớng dẫn đề xuất mức độ xử lý.
6. Đánh giá kết quả thực hiện: 10
III. Kết luận- Kiến nghị: 11
- Kết luận: Xác định đợc công việc của ngời cán bộ quản lý trong cách xử lý công
việc. Rút ra bài học kinh nghiệm, liên hệ với bản thân.
- Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền
2
I. Đặt vấn đề:
Trớc đây việc bảo quản, lu giữ hồ sơ, kiểm tra các loại văn bằng chứng chỉ
trong các cơ quan nhà nớc cha thực sự đợc coi trọng và đặt lên hàng đầu. Vấn đề

tuyển sinh cũng còn nhiều bất cập. Do vậy hiện nay một số cán bộ, công chức,
viên chức nhà nớc lợi dụng nhng kẽ hở đó để đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho bản thân, đáp ứng kịp thời với nhu cầu của xã hội . Nhng do
sự nhận thức cha thực sự đúng đắn về các chế độ, chính sách pháp luật của Đảng,
nhà nớc, nên đã có một số hành vi không đúng nh: sử dụng các loại văn bằng,
chứng chỉ không phải của mình để luồn lách vào trong các cơ quan nhà nớc, nâng
ngạch, nâng lơng, nhiều lần làm hồ sơ tham gia thi, xét tuyển vào các trờng đào tạo
và trong suốt cả quá trình công tác mà không bị cơ quan nào phát hiện. Ngành
Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Hà cũng đã nhận đựơc một số thông tin trong
ngành có Giáo viên đang sử dụng văn bằng không hợp pháp.
Thực hiện văn bản số 21/KH- BCĐ, ngày 08/5/2006 của Ban chỉ đạo kiểm
tra văn bằng, chứng chỉ tỉnh Lạng Sơn về kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc cấp phát
quản lý, sử dụng văn bằng chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn; Công văn số 1591/TTr, ngày 04/8/2006 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Lạng Sơn về việc kiểm tra văn bằng chứng chỉ; Kế hoạch số 657/KHKTVB- GD,
ngày 10/10/2006 của phòng Giáo dục huyện Bắc Hà Kế hoạch kiểm tra, thanh tra
việc cấp phát quản lý, sử dụng văn bằng chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân
ngành Giáo dục Bắc Hà đợt II năm học 2006- 2007.
Những năm gần đây việc kiểm tra sử dụng các loại văn bằng chứng chỉ của
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nớc đã bắt đầu đợc quan tâm.
Lãnh đạo các cấp cho đó là việc làm thờng xuyên và rất cần thiết để đánh giá cũng
nh sắp xếp, phân công công công việc cho phù hợp và hợp lý hơn đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nớc. Vì vậy dới sự chỉ đạo của ngành
Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Hà qua quá trình kiểm tra trờng Mầm Non xã Q,
huyện Bắc Hà đã phát hiện ra có Giáo viên trong suốt cả quá trình công tác cũng
nh quá trình đào tạo bồi dỡng các loại văn bằng chứng chỉ không phải là của mình
mà là của cá nhân ngời khác.
Bản thân em là một cán bộ quản lý trực tiếp đứng đầu một cơ quan trong hệ
thống giáo dục của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Hà; trong ngành đang
triển khai và thực hiện tốt cuộc vận động " Nói không với tiêu cực trong thi cử và

bệnh thành tích trong Giáo dục, nói không với việc vi phạm đạo đức nhà giáo
và việc ngồi nhầm lớp". Qua học lớp Bồi dỡng kiến thức quản lý nhà nớc chơng
trình chuyên viên khoá XXI tại trờng chính trị Hoàng Văn Thụ tỉnh Lạng Sơn, đợc
tiếp thu và trang bị những kiến thức về quản lý nhà nớc. Em chọn đề tài: "Xử lý
tình huống sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp tại trờng Mầm Non
xã Q, huyện Bắc Hà, tỉnh Lạng Sơn" làm đề tài tiểu luận cuối khoá học. Đây là
một cơ hội tốt để bản thân em vận dụng những kiến thức đã học, liên hệ với thực
3
tế, trên cơ sở đó tìm tòi, suy nghĩ đa ra những giải pháp thiết thực phù hợp giúp cho
quá trình công tác của bản thân ngày càng tốt hơn.
II. Giải quyết vấn đề:
1. Mô tả tình huống:
Trờng Mầm non xã Q thuộc xã vùng III của huyện Bắc Hà mới đợc thành
lập từ tháng 01 năm 2004. Với tổng số GV, CBCNV 11 biên chế:
Trong đó: BHG: 01 ;
Nhân viên: 01 ;
Giáo viên: 09 ;
( Có 04 lớp ở địa điểm tập chung, 05 lớp nằm rải rác ở các thôn bản, lớp học
xa nhất là 16 Km, lớp học gần nhất là 5 Km ). Tuy đã đợc thành lập nhng cơ sở vật
chất vẫn chung với trờng tiểu học cùng đóng trên địa bàn.
Về đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên trong nhà trờng cha đợc ổn
định cả về số lợng, chất lợng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và công tác tổ chức
quản lý cán bộ nh: Thiếu giáo viên, nhân viên cũng nh cán bộ quản lý. Do nhu cầu
phát triển của nhà trờng, giáo viên ở các đơn vị khác đợc điều động cũng bổ sung
về trờng trong 2 năm là 12 ngời; ngoài ra trong năm học do nhu cầu giáo viên đi
học nâng cao trình độ chuyên môm nghiệp vụ nhà trờng còn tiếp nhận thêm giáo
viên Hợp đồng ngắn hạn. Hiện nay nhà trờng có 25 GV,CBCNV ( Trong đó biên
chế 21, 3 HĐNH, 01 giáo viên tăng cờng ). Vì vậy công tác quản lý hồ sơ còn
buông lỏng, cha đợc chặt chẽ, quản lý văn bằng chứng chỉ cha đảm bảo theo đúng
yêu cầu của cấp học, đã có giáo viên mợn văn bằng chứng chỉ của bạn để làm hồ

sơ theo học các lớp chuẩn hoá nhằm nâng cao trình độ văn bằng cho cá nhân mà
nhà trờng không phát hiện kịp thời.
Thực hiện kế hoạch số 657/KHKTVB- GD, ngày 10/10/2006 của phòng
Giáo duc huyện Bắc Hà Kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc cấp phát quản lý, sử
dụng văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ngành Giáo dục Bắc Hà
đợt II năm học 2006- 2007 và một số thông tin của quần chúng, trờng Mầm Non
xã Q, huyện Bắc Hà tiến hành tổ chức rà soát, kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ của cán
bộ, công chức, viên chức trong đơn vị đã phát hiện có cô giáo Nguyễn Thị T giáo
viên cha tố nghiệp PTTH nhng lại có bằng tốt nghiệp và các giấy tờ có liên quan:
Họ tên, ngày tháng năm sinh không trùng khớp với hồ sơ lý lịch tại cơ quan đơn vị
mình đang công tác.
2. Xác định mục đích, mục tiêu sử lý tình huống:
Sau khi nắm đợc thông tin nhà trờng cho kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ của cá
nhân cô giáo Nguyễn Thị T thì phát hiện:
Bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở tên là Nguyễn Thị C, sinh ngày 25 tháng
11 năm 1968
Bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông tên là Nguyễn Thị Ch, sinh ngày 30
tháng 10 năm 1965
4
Sổ bảo hiểm, Hồ sơ thanh tra, Hồ sơ công chức và các hồ sơ cá nhân có liên
quan trong trờng Mầm Non xã Q lu giữ tên là Nguyễn Thị T, sinh ngày 30 tháng
10 năm 1968.
Nhận đợc thông tin từ cơ sở: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Hà chỉ
đạo nhà trờng làm rõ vấn đề việc sử dụng các loại văn bằng chứng chỉ của cô giáo
Nguyễn Thị T, nguyên nhân sai lệch từ đâu, để tìm ra đợc biên pháp tháo gỡ hoặc
có hình thức xử lý kịp thời. Tránh việc nắm bắt thông tin một chiều, không chính
xác, xử lý không đúng hoặc mắc bệnh thành tích trong việc xử lý sử dụng văn bằng
chứng chỉ giả mạo.
Trong quá trình điều tra chúng tôi thấy nổi cộm lên một số vấn đề sau : Cô
Nguyễn Thị T vào ngành từ ngày 15 tháng 10 năm 1998 đến thời điểm kiểm tra

văn bằng chứng chỉ đã công tác đợc 19 năm nhng không có cơ quan chức năng nào
phát hiện việc sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp lý của cá nhân cô Nguyễn
Thị T. Sau khi có kết quả kiểm tra sơ bộ ban đầu nhà trờng yêu cầu cá nhân viết
bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật( Căn cứ theo Mục 3 điều 15 Nghị
định 35/2005/NĐ- CP )
Theo bản tự kiểm điểm của cô Nguyễn Thị T: Năm 1997 cô Nguyễn Thị T
có giấy gọi đi công nhân lâm nghiệp nhng cá nhân không thích đi, cùng lúc đó
bạn của cô T là cô Nguyễn Thị Ch có giấy gọi đi học trờng Sơ cấp Mẫu giáo tại
tỉnh Lạng Sơn. Do điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn không đi học đợc, 2 ngời
đã thoả thuận cô Nguyễn Thị Ch cho cô Nguyễn Thị T mợn Giấy gọi, bằng tốt
nghiêp THPT để cho cô Nguyễn Thị T đi học Trờng Sơ cấp Mẫu giáo tỉnh Lạng
Sơn và cô Nguyễn Thị C tự đổi tên thành Nguyễn Thị T từ thời điểm đấy, cho
nên không trùng với tên khai sinh, tên trong Bằng tốt nghiệp THCS. Tại UBND xã
V,huyện Bắc Hà không có danh sách trích ngang và đơn xin đổi tên của cô Nguyễn
Thị T.
Trong suốt quá trình công tác và mợn Bằng tốt nghiệp của bạn cô Nguyễn
Thị T không theo lớp học văn hoá nào khác nữa.
Đến năm 2000 cô Nguyễn Thị T lại sử dụng văn bằng, chứng chỉ đó để theo
lớp học chuẩn hoá Trung cấp Mầm non tại tỉnh Lạng Sơn. Tại khoá học đó nếu cha
học hết chơng trình THPT thì phải học 2 năm vì còn phải học thêm các môn văn
hoá, nhng cô T vẫn sử dụng Bằng tốt nghiệp THPT của cô Nguyễn Thị Ch cho nên
chỉ phải học 1 năm mà không phải học thêm các môn văn hoá khác.
Đến tháng 10 năm 2006 cô Nguyễn Thị T lại tiếp tục làm hồ sơ theo học lớp
Cao đẳng tại chức Mầm non học tại trờng Cao đẳng s phạm Lạng sơn.
Qua quá trình học tập đợc gần 1 năm cô Ch mới phát hiện cô Nguyễn Thị T
vẫn sử dụng bằng tốt nghiệp THPH của mình nên cô đã viết đơn trình báo với tr-
ờng Cao đẳng s phạm Lạng Sơn về việc cô Nguyễn Thị T mợn Bằng THPT của
mình và viết đơn gửi phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Hà trình bày lý do bị
mất bằng tốt nghiệp THPT khi nghe tin chỗ cô Nguyễn Thị T vẫn cầm thì cá nhân
cô Ch muốn xin lại.

5
Cùng lúc trờng Cao đẳng s phạm Lạng Sơn tổ chức kiểm tra các loại văn
bằng, chứng chỉ gốc để làm hồ sơ chuẩn bị cho học sinh thi tốt nghiệp, nên đã
thông báo lại cho Đ/C trởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Hà và trờng
Mầm non xã Q, huyện Bắc Hà kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ cá nhân và các loại văn
bằng, chứng chỉ của cô Nguyễn Thị T thì mới phát hiện ra việc sử dụng văn bằng
chứng chỉ không hợp lý của cô Nguyễn thị T.
Hậu quả: Cô Nguyễn Thị T không thể tiếp tục hoàn thành khoá học tại trờng
Cao đẳng s phạm Lạng Sơn đợc nữa vì theo yêu cầu của nhà trờng phải giải trình
và nộp đầy đủ các văn bằng, chứng chỉ gốc khớp với hồ sơ của cá nhân thì không
giải trình đợc.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huện Bắc Hà chỉ đạo: Đối với nhà trờng, căn cứ
vào các văn bản hớng dẫn của các cấp hoàn thành hồ sơ của cá nhân cô Nguyễn
Thị T gửi báo cáo về phòng Giáo dục và Đào tạo để xem xét xử lý theo đúng quy
định của pháp luật.
Qua quá trình xem xét điều tra, Hội đồng kỷ luật của huyện đã ra quyết định
kỷ luật: Hạ ngạch công chức từ ngạch 15.115 xuống ngạch 15c. 210, thu hồi Bằng
tốt nghiệp Trung cấp Mầm non và Bằng tốt nghiệp THPT, thời gian kỷ luật 1 năm.
3. Phân tích nguyên nhân hậu quả của tình huống:
a. Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan:
Bản thân không ý thức đợc hậu quả việc mình đang làm, nên để kéo daì suốt
19 năm mà không có hớng giải quyết.
Do cá nhân cha nghiên cứu kỹ các văn bản quy định của quy chế tuyển sinh
hàng năm.
Cha nắm chắc về chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc.
Bản thân cá nhân cha có ý thức học tập để nâng cao hơn nữa trình độ văn
hoá.
Cha trung thực trong việc thực hiện quy chế của ngành, của các cấp, của
chính phủ đã quy định.

Mặc dù cô Nguyễn Thị T mợn văn bằng, chứng chỉ của bạn để tạo điều kiện
cho mình tiến thân bằng mọi hình thức nhng ý thức chủ quan là sẽ không ai phát
hiện ra nên bản thân cá nhân không tự phấn đấu đi học thêm văn hoá mà chỉ phấn
đấu các bằng cấp về chuyên môn nghiệp vụ.
Khi cơ thị trờng mở cửa, chế lơng có phần cải thiện hơn cá nhân ngời tốt
nghiệp THPT có bằng cấp lại không đợc đi đào tạo để hởng lơng nhà nớc, ngời
không có trình độ văn hoá đạt chuẩn lại làm công tác dạy kiến thức, dạy ngời.
Trong ngành Giáo dục và Đào tạo lại đang phát động thực hiện tốt cuộc vận động "
Hai không 4 nội dung" là một ngời dân bình thờng cá nhân cô Nguyễn Thị Ch đòi
hỏi quyền lợi chính đáng về cho cá nhân nhng đây cũng là một bài học kinh
nghiệm đối với ngời dân và cũng là một vấn đề để ngời dân nói về đạo đức của nhà
giáo trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
6

×