Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Trịnh Thị Hồng, ngƣời đã nhiệt tình
hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Phòng khoa học trƣờng Đại học Tây Bắc, Ban chủ
nhiệm khoa Tiểu học - Mầm non và các thầy cô giáo trong Thƣ viện nhà trƣờng đã tạo
mọi điều kiện để em hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô giáo và các em trƣờng mầm non Nghĩa Lộ huyện Văn Chấn – tỉnh Yên Bái đã tham gia hợp tác trong quá trình khảo sát, dạy thể
nghiệm đề tài tại nhà trƣờng.
Sơn La, 13 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Thu Phƣơng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DTTS
: Dân tộc thiểu số
SGK
: Sách giáo khoa
GV
: Giáo viên
ĐC
: Đối chứng
TN
: Thực nghiệm
T
: Tốt
K
: Khá
TB
: Trung bình
Y
: Yếu
NXB
: Nhà xuất bản
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4
4. Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cƣ́u ........................................................................................ 5
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5
5.1. Điạ bàn nghiên cƣ́u ........................................................................................ 5
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u ................................................................................... 5
7. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 6
8. Cấ u trúc của khoá luâ ̣n ...................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG ............................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THƢ̣C TIỄN ............................. 7
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của ngôn ngữ .............................................. 7
1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ ................................................................................... 9
1.1.2.1. Ngôn ngữ là công cụ của giao tiếp .......................................................... 9
1.1.2.2. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ ................................. 9
1.1.2.3. Vai trò của ngôn ngữ trong giáo dục đạo đức ........................................ 10
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ Mẫu giáo lớn ( 5 - 6 tuổi). ......................... 11
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ dân tộc thiểu số ( 5 - 6 tuổi) ....................... 12
1.1.5. Quan niệm về đổi mới phƣơng pháp dạy học kể chuyện cho trẻ.............. 13
1.2. CƠ SỞ THƢ̣C TIỄN .................................................................................... 15
1.2.1 Mục đích khảo sát điều tra ......................................................................... 15
1.2.2. Đối tƣợng điều tra. .................................................................................... 15
1.2.3. Thời gian và địa điểm điều tra .................................................................. 15
1.2.4. Phƣơng pháp điều tra ................................................................................ 15
1.2.5. Kết quả điều tra ......................................................................................... 15
1.2.5.1. Hoạt động dạy học Kể chuyện của giáo viên ......................................... 15
Tiể u kế t ................................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG KỂ CHUYỆN CHO TRẺ DÂN
TỘC THIỂU SỐ (5 - 6 TUỔI) TẠI TRƢỜNG MẦM NON NGHĨA LỘ,
HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI .......................................................... 21
2.1. Tạo môi trƣờng học tập cho trẻ .................................................................... 21
2.1.1. Quan niệm về môi trƣờng học của trẻ ....................................................... 21
2.1.2. Cách sử dụng môi trƣờng dạy học ............................................................ 22
2.2. Kể tác phẩm có nghệ thuật (kể diễn cảm) .................................................... 23
2.2.1. Kể diễn cảm............................................................................................... 23
2.2.2. Kĩ thuật kể diễn cảm ................................................................................. 24
2.2.3. Kể kết hợp với đồ dùng trực quan tự làm ................................................. 25
2.2.4. Kể chuyện kết hợp các phƣơng tiện hiện đại ............................................ 27
2.3. Hƣớng dẫn trẻ kể lại chuyện ........................................................................ 32
2.3.1. Cô cho trẻ kể theo cô từng đoạn câu chuyện ............................................ 32
2.3.2. Hƣớng dẫn trẻ kể nối tiếp theo nội dung câu chuyện ............................... 33
2.3.4. Kể chuyê ̣n bằ ng hin
̣ phân vai các nhân vâ ̣t .................... 33
̀ h thƣ́c đóng kich
CHƢƠNG 3: THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 41
3.1. Nhƣ̃ng vấ n đề chung .................................................................................... 41
3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 41
3.1.2. Thời gian, khách thể và địa bàn thực nghiệm ........................................... 41
3.1.3. Điề u kiê ̣n thƣ̣c nghiê ̣m .............................................................................. 41
3.1.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 42
3.1.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 47
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 49
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội, sở dĩ nhƣ vậy là vì ngôn ngữ ra
đời và tồn tại cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời. Ngôn
ngữ phục vụ cho tất cả mọi thành viên trong xã hội, từ việc lao động học tập đến
việc giải trí vui chơi. Có thể thấy rằng trong bất kỳ lĩnh vực nào con ngƣời cũng
đều cần có ngôn ngữ. Ngôn ngữ không thể tồn tại bên ngoài xã hội loài ngƣời và
không thể bị tiêu diệt khi xã hội loài ngƣời còn tồn tại. Vì vậy mỗi con ngƣời
ngay từ thời thơ ấu việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một vấn đề vô cùng quan
trọng. Hơn thế nữa ngôn ngữ còn có vai trò quyết định trong quá trình hình thành
nhân cách cho trẻ. Vì vậy việc phát triển ngôn ngữ thông qua việc dạy trẻ diễn đạt
mạch lạc là một vấn đề rất quan trọng mà các trƣờng mẫu giáo đang quan tâm,
thực hiện nhằm góp phần đào tạo giáo dục toàn diện nhân cách trẻ sau này.
Ngôn ngữ càng phong phú và trong sáng bao nhiêu thì xã hội càng văn
minh và hiện đại bấy nhiêu và nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời mới phát minh ra
những công trình khoa học, để áp dụng vào đời sống và nhờ có ngôn ngữ đƣợc
chắt lọc và lựa chọn mà các nhà thơ, nhà văn đã sáng tác ra những áng thơ văn
bất hủ, sống mãi với thời gian.
1.2. Trong nhà trƣờng mầ m non , viê ̣c cho trẻ làm quen với tác phẩ m văn
học là môn học có vị trí quan trọ ng khôn thông qua môn ho ̣c không thể thiếu
đối với trẻ nhỏ. Văn học giống nhƣ một dòng sữa mát lành làm bổ dƣỡng tâm
hồn trẻ thơ, mƣa dầm thấm lâu trẻ đƣợc hình thành và phát triể n về ngôn ngƣ̃
cũng nhƣ phát triển tƣ duy mô ̣t cá ch tố t nhấ t . Làm quen với tác phẩm tác phẩm
văn học thông qua hình thức kể chuyện làm trẻ vô cùng thích thú. Thông qua
hoạt động kể chuyện giúp trẻ tiếp cận cái ha y, cái đẹp trong tiếng nói dân tộc từ
đó làm giàu và bổ sung mô ̣t lƣơ ̣ng lớn vố n tƣ̀ cho trẻ , làm giàu cảm xúc của trẻ ,
phát triển trí tƣởng tƣợng , giúp trẻ khám phá những điều mới lạ xu
ng quanh.
Đặc biệt ở độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn chuyể n giao giƣ̃a trẻ em ở giai đoạn
mẫu giáo bƣớc vào là học sinh lóp 1 lớp đầu tiên của bậc học tiểu học. Ở giai
1
đoạn này, trẻ đã có vốn từ phong phú, bƣớc đầu hình thành cách sử dụng đƣợc
một cách khá thành thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hàng ngày, có thể vận dụng
ngôn ngữ vào học tập cung nhƣ giao tiếp
Ngoài ra ngôn ngữ còn giúp cho trẻ nhỏ phân biệt đƣợc đúng sai trong
ứng xử cũng nhƣ trong giao tiếp, ngôn ngữ có tác dụng cảm hóa con ngƣời, phân
biệt giáo dục (chân, thiện, mỹ…) cho các em ngay từ thời thơ ấu đên những bậc
học sau này. Nhƣ chúng ta biết rằng trong cuộc sống cũng nhƣ trong học tập
nếu nhƣ không rèn luyện cho trẻ kỹ năng nói, kỹ năng kể nhằm biểu đạt sự giao
tiếp về tình cảm hay sự việc nào đó thì khi trẻ trình bày ngƣời nghe rất khó hiểu
vì vậy giúp trẻ hoàn thiện dần đƣợc ngôn ngữ là một việc quan trọng, bắt buộc
trong dạy học.
Trẻ nắm đƣợc vốn từ trong tiếng mẹ đẻ đủ để diễn đạt các mặt trong đời
sống hàng ngày. Nhu cầu đó vừa phản ánh sự phát triển về ngôn ngữ của trẻ
vừa cho thấy khả năng có thể tác động, rèn luyện cho trẻ cách nói tiếng Việt sao
cho đúng, tiến tới nói hay; rèn luyện cho trẻ năng lực cảm thụ tính nghệ thuật
của tiếng Việt thông qua các tác phẩm thơ, truyê ̣n. Phát triển tính chủ động, linh
hoạt, tính nghệ thuật trong sử dụng ngôn ngữ nói của trẻ ở lứa tuổi (5 - 6 tuổ i)
là một nhiệm vụ cực kì quan trọng của ngƣời giáo viên mầm non. Nhiệm vụ này
đƣợc thực hiện thông qua nhiều hình thức dạy học, nhƣng chủ yếu và đạt hiệu
quả cao nhất là hình thức cho trẻ tiếp xúc với các tác phẩ m truyê ̣n qua hoạt
động kể chuyện.
1.3. Thực trạng dạy học ở các nhà trƣờng mầm non hiện nay, đặc biệt là
các trƣờng mầm non miền núi đối tƣợng chủ yếu là trẻ ngƣời DTTS thì việc
dạy cho trẻ biết kể chuyện và kể chuyện hay là một trong những kỹ năng khó
dạy và khó học nhất trong dạy học. Vì trong thực tế trẻ rất nhút nhát, rụt rè
trƣớc đông ngƣời. Vốn từ tiếng Việt của trẻ rất hạn chế, số lƣợng từ đã có đã ít
nhƣng chủ yếu là tiếng mẹ đẻ - tiếng dân tộc. Vì vậy giúp trẻ hiểu, nắm bắt cốt
truyện của câu chuyện trong chƣơng trình ngƣời dạy phải nhƣ đánh vật với trẻ.
Dạy học ở những vùng có trƣờng loại hình này rất nhiều GV phải sử dụng song
ngữ: Vừa dùng tiếng Việt và dung cả tiếng dân tộc để giảng giải, giải thích,
2
phiên dịch cho trẻ. Hiểu đƣợc nội dung truyện đã khó, kể lại đƣợc chuyện đối
với trẻ là ngƣời dân tộc thiểu số lại càng khó khăn hơn rất nhiều.
Muốn trẻ kể đƣợc chuyện đòi hỏi GV ngoài sự yêu nghề, tâm huyết với
trẻ ra phải luôn có sự chủ động, công phu, sáng tạo, luôn có sự đầu tƣ trong dạy
học. Là một sinh viên sinh ra và lớn lên ở một tình miền núi, sau nay xác định
nơi công tác, công việc làm sau này là gắn bó với việc chăm sóc trẻ, đối tƣợng
dạy học mang tính đặc thù riêng đầy khó khăn và thử thách, song đó lại là hành
trang mà sinh viên sắp ra trƣờng luôn hƣớng tới tìm hiểu, đón nhận và tích lũy
kiến thức nhằm rèn luyện nghiệp vụ dạy học vững vàng trong tƣơng lai.
Chính vì những lí do trên nên tôi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề
tài: Rèn luyện kĩ năng kể chuyện cho trẻ dân tộc thiểu số (5 – 6 tuổi) tại trường
Mầm non Nghĩa Lộ - huyện Văn Chấn – tỉnh Yên Bái. Hi vo ̣ng viê ̣c nỗ lƣ̣c t ìm
hiể u nghiên cứu đề tài này sẽ nhâ ̣n đƣơ ̣c sƣ̣ ủng hộ góp ý của thầy cô và bạn
đo ̣c. Quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài sẽ là sự tập dƣợt nghiên cứu khoa học
bổ ích và lý thú đối với bản than trong quá trình học tập.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đọc, kể diễn cảm tác phẩm văn học cho trẻ mẫu giáo từ xƣa đến nay đã
đƣợc rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, đội ngũ giảng viên, sinh viên
khoa mầm non các trƣờng đại học nghiên cứu quan tâm ở nhiều góc độ, nhiều
phƣơng diện khác nhau
Cuốn “Đọc và kể chuyện văn học ở vườn trẻ” của tác giả M-K Bogoliupxkaia
VV.SoptenKô- Lê Đức Mẫn dịch – NXBGD 1976, tác giả nhấn mạnh: “Kể chuyện
văn học là một loại hình nghệ thuật phức tạp, để có thể k chuyện hay đòi hỏi
ngƣời ể phải nắm thành thạo các thuật đọc, kể văn học: ngắt giọng, cử chỉ, điệu
bộ, nét mặt…”
“Giáo dục trẻ mẫu giáo qua truyện và thơ” tác giả Nguyễn Thu Thủy –
NXBGD – 1986. Sách đƣợc cấu tạo theo 3 chƣơng. Trong chƣơng II: Kể và đọc
truyện cho trẻ mẫu giáo tác giả đã đề cập đến một số vấn đề: Tìm hiểu tác phẩm văn
học đó là các tác phẩm văn xuôi; Tác phẩm văn học dân gian Việt Nam; Truyện do
các nhà văn trong và ngoài nƣớc viết cho trẻ, truyện dân gian các nƣớc.
3
“Văn học và phương pháp giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học” của
Cao Đức Tiến, Nguyễn Đắc Diệu Lam, Lê Thị Ánh Tuyết – Hà Nội 1993. Ở
cuốn sách này tác giả đã đề cập tới những vấn đề cơ bản nhƣ: Các thủ thật đọc
và kể dễn cảm; Các phƣơng pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học; Các
hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Các nội
dung trên đƣợc trình bày một cách định hƣớng và khái quát.
“Tiếng việt – văn học và phương pháp giáo dục” của tác giả Lƣơng Kim
Nga, Nguyễn Thị Thuận, Nguyễn Thu Thủy (NXBGD-1998). Tác giả rất quan
tâm đến cách dạy trẻ đọc thuộc thơ, kể lại chuyện và tiến hành các loại bài thơ
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
Cuốn “Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực
hiện” tác giả Trần Thị Trọng – Phạm Thị Sửu (NXBGD-1994). Tác giả góp
phần định hƣớng cho ngƣời dạy cách tổ chức giờ dạy kể chuyện cho trẻ nhỏ.
Gần đây nhất là cuốn sách đƣợc bạn đọc biết tới đó là “Cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hà Nguyễn Kim Giang.
Tác giả đã đề cao việc phát huy tính tích cực của chủ thể tiếp nhận, coi đó là phƣơng
pháp rất cơ bản và chủ đạo trong quá trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
Khi nói đến nội dung của phƣơng pháp kể chuyện tác giả đã đƣa ra quan niệm về
việc kể mẫu của giáo viên cho trẻ nghe, giúp trẻ cảm thụ truyện một cách sâu sắc sẽ
có tính chất quyết định cho việc dạy trẻ kể lại chuyện.
Tất cả các công trình có liên quan đƣợc thống kê ở trên là tài liệu tham
khảo quý báu, mang tính chất định hƣớng, gợi ý để để tác giả đi sâu tìm hiểu
nghiên cứu một vấn đề mới, ở một phạm vi hẹp, mang tính thực tiễn cao gắn
liền với công cuộc đổi mới dạy học ở nhà trƣờng mầm non các tỉnh miền núi
hiện nay đó là: Rèn luyện kỹ năng kể chuyện cho trẻ dân tộc thiểu số (5-6 tuổi)
ở trường Mầm non Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cƣ́u nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy và học giúp trẻ
làm quen với tác phẩm văn học của GV và trẻ ở trƣờng Mầm non Nghĩa Lộ,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái trong việc rèn luyện kĩ năng kể chuyện cho trẻ
4
dân tộc thiểu số (5 – 6 tuổi). Trên cơ sở đó đề tài đề xuất biện pháp dạy học phù
hợp nhằm khắc phục những hạn chế của trẻ, đem lại hiệu quả dạy học cao hơn
trong dạy kể chuyện cho đối tƣợng trẻ dân tộc thiểu số ở trƣờng này.
4. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
- Đề tài tìm hiểu nghiên cứu về cơ sở lý luận, hệ thống lý thuyết quan
trọng làm nền tảng vững chắc cho đề tài.
- Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng hoạt động dạy học của cô và trẻ
tại trƣờng Mầm non Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất biện pháp dạy học tích hợp để rèn luyện kĩ năng kể chuyện cho
trẻ dân tộc thiểu số 5 - 6 tuổi.
- Tổ chƣ́c thƣ̣c nghiê ̣m để khẳ ng đinh
̣ t ính khả thi của các biện pháp dạy
học đã đề xuất.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Điạ bàn nghiên cƣ́u
Trƣờng mầ m non Nghĩa L ộ nằm trong khu vực thị trấn Nông trƣ ờng
Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về toàn bộ các tài liệu, các hoạt động liên quan tới hoạt
động dạy kể chuyện, kỹ năng kể chuyện của trẻ dân tộc thiểu số (5 - 6 tuổi), tại
trƣờng mầm non Nghĩa Lộ, một trƣờng thuộc vùng miền núi.
6. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
- Phƣơng pháp nghiên cƣ́u l í luận: Thu thâ ̣p tài liê ̣u , phân tích và xƣ̉ lí tài
liê ̣u có liên quan đế n vấ n đề nghiên cƣ́u để xây dƣ̣ng cơ sở lí luâ ̣n cho đề tài.
- Phƣơng pháp khả o sát bằ ng phiế u điề u tra : Nhằ m tìm hiể u thƣ̣c tra ̣ng về
viê ̣c da ̣y và học kể chuyện của cô và trẻ (5 - 6 tuổ i) thông qua hoạt động kể
chuyê ̣n.
- Phƣơng pháp quan sát: Dự giờ, quan sát và ghi chép viê ̣c sƣ̉ du ̣ng các biê ̣n
pháp dạy học thông qua hoa ̣t đô ̣ng kể chuyê ̣n.
- Phƣơng pháp thố ng kê toán ho ̣c.
- Phƣơng pháp thƣ̣c nghiê ̣m sƣ pha ̣m.
5
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài nghiên cứu thành công, trƣớc hết sẽ là công trình nghiên cứu đầu
tay bổ ích và thiết thực đối với tác giả chuẩn bị ra trƣờng nhằm vận dụng vào
thực tiễn dạy học. Đồng thời có thể là tài liệu tham khảo trong quá trình học tập
cho các bạn sinh viên chuyên ngành Mầm non trƣờng Đại học Tây Bắc, cũng
nhƣ những ai quan tâm tới lĩnh vực này.
Khoá luận còn đƣợc đóng góp cho kho tàng tài liệu
của thƣ viện về công
tác nghiên cƣ́u khoa ho ̣c của sinh viên khoa Tiể u ho ̣c – Mầ m non trƣờng Đa ̣i ho ̣c
Tây Bắ c nói riêng và nhƣ̃ng đô ̣c giả quan tâm đế n vấ n đề này nói chung.
8. Cấ u trúc của khoá luâ ̣n
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Rèn kỹ năng kể chuyện cho trẻ dân tộc thiểu số (5 – 6 tuổi) tại
trƣờng Mầm non Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THƢ̣C TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Ngôn ngƣ̃ là hệ thống tín hiệu đặc biệt , là phƣơng tiện giao tiếp cơ bản và
quan tro ̣ng nhấ t của các thành viên trong cô ̣ng đồ ng ngƣời. Ngôn ngƣ̃ đồ ng thời
là phƣơng tiện phát triển tƣ duy, truyề n đa ̣t truyề n thố ng văn hoá – lịch sử từ thế
hê ̣ này sang thế hê ̣ khác.
Ngôn ngƣ̃ đóng vai trò quan tro ̣ng trong quá triǹ h giáo du ̣c trẻ trở thành
nhƣ̃ng con ngƣời phát triể n toàn diê ̣n . Ngôn ngƣ̃ chiń h là cơ sở của mo ̣i suy
nghĩ và là công cụ của mọi tƣ duy . Trẻ em c ó nhu cầu rất lớn trong việc nhận
thƣ́c thế giới xung quanh .Trong quá triǹ h nhâ ̣n thƣ́c sƣ̣ vâ ̣t , hiê ̣n tƣơ ̣ng trẻ phải
dùng lời nói để nói lên những suy nghĩ cũng nhƣ cảm tƣởng của mình về những
vấ n đề đó.
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của ngôn ngữ
Một trong những chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ là nó đƣơ ̣c làm
phƣơng tiện chính cho sự tồn tại, truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch
sử xã hội của toàn nhân loại cũng nhƣ của từng cộng đồng ngƣời. Những kinh
nghiệm lịch sử của xã hội đƣợc đọng lại (chứa đựng) trong các công cụ lao
động, đối tƣơ ̣ng lao động, trong các chuẩn mực hành vi của các mối quan hệ qua
lại giữa con ngƣời với nhau… Phần lớn đƣợc ghi lại để truyền bá cho thế hệ sau
nhờ ngôn ngữ. Thoạt tiên, đứa trẻ không thể tự nhận thức đƣợc thế giới, nó
thƣờng đặt ra nhiều câu hỏi cho bố mẹ và những ngƣời xung quanh. Nhờ những
câu trả lời, giải thích… của ngƣời lớn mà trẻ nhận thức đƣợc một phần tri thức
chung, trẻ tiếp tục sử dụng trong quá trình hoạt động của mình. Những tri thức
mà trẻ chiếm lĩnh đƣợc một phần tri thức chung, trẻ tiếp tục sử dụng trong quá
trình hoạt động của mình. Những tri thức mà trẻ chiếm lĩnh đƣợc trong đời sống
hàng ngày cũng nhƣ thông qua dạy học, giáo dục cũng đƣợc giữ lại dƣới dạng
ngôn ngữ. Nhƣ vậy, hoạt động ngôn ngữ có tác dụng xã hội hóa sự phản ánh của
mỗi cá nhân và làm cho nó trở thành có ý nghĩa. Chức năng cơ bản thứ hai của
7
ngôn ngữ là nó đƣợc dùng làm phƣơng tiện chính để giao lƣu và điều chỉnh hành
vi của con ngƣời.
Trong cuộc sống của con ngƣời nhiều khi con ngƣời trao đổi thông tin
vớinhau không chỉ nhằm mục đích truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội,
lịch sử và bản thân, thông tin đó cũng không phải là đơn vị tri thức đƣợc đƣa
vào nhà trƣờng. Song những trao đổi nhƣ vậy lại rất cần cho sự định hƣớng hoạt
độngcủa con ngƣời trong mỗi thời điểm hay một tình huống nhất định . Và chính
trong những điều kiện này, con ngƣời không có cách nào khác là phải dùng
phƣơng tiện ngôn ngữ. Ở đây cơ chế hoạt động diễn ra nhƣ sau:
- Khái quát hóa nội dung những điều phản ánh nhằm lập ra đƣợc “chƣơng
trình” của lời nói và tìm đƣợc các từ tƣơng ứng.
- Khớp nối chƣơng trình đó vào cơ cấu ngữ pháp tƣơng ứng làm thành các
đoạn, mệnh đề câu.
- Chuyển các câu đó vào hoạt động vận dụng tƣơng ứng nói ra hoặc viết
rahoặc nghĩ thầm.
Chức năng cơ bản thứ ba của ngôn ngữ là nó đƣợc dùng làm công cụ của
hoạt động trí tuệ, có chức năng thiết lập và giải quyết các nhiệm vụ hoạt động trí
tuệ của con ngƣời. Nó bao gồm cả việc kế hoạch hóa hoạt động, thực hiện hoạt
động và đối chiếu kết quả hoạt động với mục đích đã đặt ra. Nhờ có ngôn ngữ
mà con ngƣời có thể lập ra kế hoạch, định ra mục đích cần đạt tới trƣớc khi tiến
hành bất cứ một công việc gì và kể cả trong khi tiến hành công việc, hoạt động
nhận thức (cảm tính, lý tính). Nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời có thể tổ chức,
hƣớng dẫn, điều khiển, điều chỉnh đƣợc hoạt động lao động chân tay của mình.
Điều đó đem lại cho con ngƣời những thành tựu vĩ đại khác xa về chất so với
động vật: hành động có ý thức. Ba chức năng cơ bản nói trên của ngôn ngữ có
mỗi quan hệ khăng khít với nhau. Dƣới một góc độ nào đó, chúng ra có thể quy
chúng về một chức năng là giao lƣu (giao tiếp). Hơn nữa, nếu xét vai trò của
ngôn ngữ nhƣ một công cụ của hoạt động trí tuệ thì chính công cụ này cũng biểu
hiện nhƣ một hoạt động giao lƣu với bản thân mà thôi (độc thoại). Mặt khác,
8
công cụ đó cũng đƣợc bộc lộ nhƣ một hoạt động điều chỉnh hành vi và hành
động của con ngƣời.
1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ
1.1.2.1. Ngôn ngữ là công cụ của giao tiếp
Có thể nói bản chất của con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Vì
vậy, muốn tồn tại đƣợc trong cộng đồng ngƣời phải giao tiếp với nhau. Ngôn
ngữ làm cho con ngƣời xích lại gần nhau hơn. Nhờ ngôn ngữ mà con gƣời có thể
hiểu đƣợc nhau, trao đổi với nhau những tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng, rồi có
thể cùng nhau hành động vì lợi ích chung. Không có ngôn ngữ thì không thể
giao tiếp thậm chí là không thể phát triển đƣợc nhất là đối với trẻ em những sinh
thể yếu ớt cần đƣợc chăm sóc, bảo vệ của ngƣời lớn. Muốn bảo vệ, chăm sóc và
phát triển trẻ phải thông qua hoạt động ngôn ngữ. Và ngƣợc lại, khi trẻ lớn
lên trẻ đã biết nói thì việc sử dụng ngôn ngữ của trẻ là để bày tỏ nguyện vọng,
sự hiểu biết của mình. Nhƣ vậy, ngôn ngữ chính là một trong nhữngphƣơng
tiện thúc đẩy trẻ để trẻ trở thành một thành viên của xã hội
. Ngôn ngữcũng
chính là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ đƣơ ̣c những tình
cảm,nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để qua đó ngƣời lớn có thể
chăm sóc, giáo dục giúp trẻ tham gia vào các hoạt động hằng ngày, từ đó hình
thành nhâncách cho các cháu.
1.1.2.2. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ
U.Sinski đã nhận định nhƣ sau: “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát
triển, là vốn quý của mọi tri thức”. [T16- 15]17 Ngôn ngữ là phƣơng tiện giúp
trẻ nhận thức về thế giới xung quanh. Bởi vì, sự phát triển trí tuệ ở trẻ chỉ diễn ra
khi trẻ lĩnh hội đƣợc những tri thức về sự vật, hiện tƣợng xung quanh. Tuy
nhiên, sự lĩnh hội tri thức đó khổng thể thực hiện đƣợc nếu không có ngôn ngữ.
Ngôn ngữ và tƣ duy có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngôn ngữ là kết quả của
tƣ duy cố định lại. Có thể nói không có tƣ duy thì ngôn ngữ chỉ là những âm
thanh vô nghĩa. Ngôn ngữ và tƣ duy thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau. Ngôn ngữ
là sự hiện hữu của tƣ duy. Khi trẻ đã lớn nhận thức của trẻ phát triển, trẻ không
chỉ nhận biết về sự vật, hiện tƣợng gần gũi với trẻ mà còn muốn biết những sự
9
vật, hiện tƣợng không nhìn thấy, trẻ dùng từ để gọi tên các sự vật, hiện tƣợng,
tên các chi tiết, các đặc điểm, tính chất, công dụng để phân biệt sự vật, hiện
tƣợng này với sự vật, hiện tƣợng khác. Trẻ muốn biết về quá khứ, về tƣơng lai,
về công việc của ngƣời lớn,của bố mẹ, trẻ muốn biết về Bác Hồ, về chú bộ
đội… Để đáp ứng đƣợc nhu cầu nhận thức đó của trẻ, không có cách nào khác là
thông qua lời kể của ngƣời lớn, thông qua các tác phẩm văn học… có kết hợp
với hình ảnh trực quan. Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất định, trẻ sử dụng ngôn
ngữ nhƣ một phƣơng tiện để biểu hiện nhận thực của bản thân mình. Trẻ có thể
dùng lời kể để diễn đạt chính xác những hiểu biết của mình, đặt ra câu hỏi, yêu
cầu, nguyện vọng, thể hiện thái độ, tình cảm yêu ghét, thƣơng cảm… Biểu hiện
bằng ngôn ngữ giúp cho nhận thức của trẻ đƣợc củng cố sâu hơn, tạo cho trẻ
đƣợc sốngtrong môi trƣờng có các hoạt động giao tiếp, trên cơ sở đó tạo ra nhiều
suy nghĩ, sáng tạo mới. Vì vậy, trong các trƣờng mầm non, khi cho trẻ tiến hành
các hoạt động chơi vui, lao động, học tập… cần phải tạo điều kiện và kích thích
trẻ nói. Một trong những phƣơng pháp để kiểm tra nhận thức của trẻ là phải
thôngqua ngôn ngữ. Nhƣ vậy ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
việc giáo dục trí tuệ cho trẻ, thông qua ngôn ngữ trẻ có thể nhận thức về thế giới
xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng, chính xác. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực
sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Nhƣ vậy việc phát triển trí tuệ cho trẻ không thể
tách rời việc phát triển ngôn ngữ.
1.1.2.3. Vai trò của ngôn ngữ trong giáo dục đạo đức
Phát triển hoàn thiện dần ngôn ngữ cho các cháu ở lứa tuổi mầm non có ý
nghĩa to lớn trong việc phát triển tình cảm đạo đức. Ở lứa tuổi mầm non, đặc
biệt là lứa tuổi mẫu giáo các cháu bắt đầu hiểu biết và lĩnh hội những khái niệm,
những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Tuy mới chỉ là những khái
niệm ban đầu nhƣng lại vô cùng quan trọng, có tính chất quyết định đến việc
hình thành những nét tính cách riêng biệt của mỗi ngƣời trong tƣơng lai. Muốn
cho các cháu hiểu và lĩnh hội đƣợc những khái niệm đạo đức này, chúng
takhông thể chỉ thông qua những hoạt động cụ thể hoặc những sự vật, hiện
tƣợng trực quan đơn thuần mà phải có ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ mà các cháu
10
có thể thể hiện đầy đủ những nhu cầu, nguyện vọng và tình cảm của mình. Cũng
nhờ có ngôn ngữ mà các nhà giáo dục và các bậc cha mẹ có điều kiện để hiểu
con cháu mình hơn, để từ đó có thể uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho các cháu
những tình cảm, hành vi đạo đức trong sáng nhất.
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ Mẫu giáo lớn ( 5 - 6 tuổi)
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm
non” – tức là lứa tuổi trƣớc khi đến trƣờng phổ thông. Ở giai đoạn, những cấu
tạo tâm lý đặc trƣng của con ngƣời đã đƣợc hình thành trƣớc đây, đặc biệt là
trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục của
ngƣời lớn, ngƣời chức năng tâm lý đó sẽ đƣợc hoàn thiện về mọi phƣơng diện
của hoạt động tâm lý (nhận thức và ý chí) để hoàn thành việc xây dựng những
cơ sở ban đầu về nhân cách của con ngƣời.
Lứa tuổi mẫu giáo thời kỳ bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất đối với các hiện
tƣợng ngôn ngữ, điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá
nhanh và đến cuối tuổi mẫu giáo thì hầu hết trẻ em đều biết sử dụng tiếng mẹ đẻ
một cách thành thực trong sinh hoạt hằng ngày.
Ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn ngày càng có tính chủ đích nhiều hơn so với
trẻ mẫu giáo bé, nhờ sử dụng một số phƣơng thức nhắc lại hay liên hệ các sự
kiện với nhau do ngƣời lớn gọi ý cho.
Ở tuổi mẫu giáo lớn việc đặt mục đích cho hành động và lập kế hoạch để
thực hiện hành động thƣờng đƣợc thể hiện rất rõ nét. Điều đó thúc đẩy các hành
động định hƣớng bên trong (tức là quá trình tâm lí) phát triển mang tính chủ
định rõ ràng. Tính chủ định này đƣợc phát triển cùng với sự tiến triển của hoạt
động vui chơi ở trẻ mẫu giáo lớn, làm cho dạng trò chơi đóng vai theo chủ để
chuyển dần sang dạng trò chơi có luật.
Trên bậc thang tâm lý chung thì tƣ duy logic của trẻ (5 – 6 tuổi) đứng cao
hơn tƣ duy trực quan – hình tƣợng theo nghĩa là nó đƣợc hình thành muộn hơn,
tạo khả năng giải các bài toán với phạm vi rộng hơn và khả năng lĩnh hội tốt
những tri thức khoa học. Song nhƣ thế hoàn toàn không có nghĩa là cần phải cố
gắng thúc đẩy trẻ em chuyển sang lĩnh hổi kiểu tƣ duy logic càng sớm càng tốt.
11
Một là, bản thân việc lĩnh hội sẽ không hoàn hảo nếu thiếu một cơ sở vững chắc
những biểu tƣợng phong phú về sự vật và hiện tƣợng do kiểu tƣ duy trực quan –
hình tƣợng mang lại. Hai là, ngay cả sau khi nắm đƣợc tƣ duy logic rồi thì tƣ
duy hình tƣợng vẫn không hề mất đi ý nghĩa quan trọng của nó. Thậm chí trong
các dạng hoạt động của con ngƣời tƣởng chừng nhƣ trừu tƣợng nhất (nhƣ trong
việc nghiên cứu của các nhà khoa học) thì hình tƣợng vẫn giữ vai trò to lớn. Tƣ
duy hình tƣợng cần cho mọi hoạt động sáng tạo. Nó là một thành phần của trực
giác mà thiếu nó sẽ không thể đạt đƣợc một số phát minh khoa học nào hết. Hơn
nữa, trong hoàn cảnh sống và hoạt động của trẻ mẫu giáo, trong có trò chơi,
trong hoạt động tạo hình, hát múa, đọc thơ, kể chuyện… thì những hoạt động
tâm lý thể hiện dƣới dạng hình tƣợng, đang có điều kiện tối ƣu để phát triển
mạnh nhất. Chính vì những lý do đó buộc chúng ta phải quan tâm đặc biệt đến
sự phát trẻ tƣ duy của trẻ
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ dân tộc thiểu số ( 5 - 6 tuổi)
Nhìn chung, các nét tâm lí nhƣ ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính
yên trì, tính kỷ luật… của trẻ dân tộc chƣa đƣợc chuẩn bị chu đáo. Bên canh đó,
nhận thức cảm tính phát triển khá tốt: Cảm giác, tri giác của các em có những
nét độc đáo. Tuy nhiên nó chƣa đƣợc hoàn thiện: Cảm tính, mơ hồ không thấy
đƣợc bản chất của sự vật hiện tƣợng.
Khả năng phân tích, tổng hợp khái quát phát triển chậm, khả năng tƣ duy
(thao tác tƣ duy) nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng
hình thành khó khăn. Từ những đặc điểm tâm lí nói trên, có thể thấy: khả năng
tƣ duy kinh nghiệm đạt mức cao so với trình độ chung lứa tuổi. Song khả năng
tƣ duy lí luận còn thấp so với yêu cầu (thiếu toàn diện, hệ thống). Trí thức thói
quen đƣợc hình thành bằng con đƣờng kinh nghiệm ảnh hƣởng đến quá trình
tiến hành các thao tác trí tuệ của cá em: Khả năng ghi nhớ có ý thức, có chủ định
còn yếu. Đặc biệt, về ngôn ngữ dùng quen tiếng mẹ đẻ, trong khi đó quá trình
nhận thức, tiếp thu trí thức ở trƣờng lại diễn ra bằn ngôn tiếng Việt.
12
Trẻ có tính tự ty cộng với khả năng diễn đạt tiếng phổ thông còn hạn chế,
nhu cầu hƣởng thụ đời sống tinh thần quá thấp so với học sinh kinh, tạo cho các
em tâm lí khó hòa đồng.
Đồng thơi trẻ dân tộc có tính tự ái cao, nếu trẻ gặp phải những lời phê
bình nặng nề, các em dễ xa lánh các cô và bạn bè. Nếu cô không hiểu rõ sẽ thiếu
nhiệt tình cần thiết để tìm ra phƣơng pháp và biện pháp giải quyết những vƣớng
mắc của trẻ.
Ngoài ra, trong số trẻ dân tộc ít ngƣời, thƣờng các em ít nói, e dè, dễ xấu
hổ…Các cô cần nắm vững tâm sinh lí, cá tính, năng lực, hoàn cảnh gia
định…của từng trẻ. Quan tâm nhiều hơn đến học sinh là ngƣời đồng bào.
1.1.5. Quan niệm về đổi mới phƣơng pháp dạy học kể chuyện cho trẻ
Nhƣ đã nói trên, kể chuyện là một hoạt động lời nói. Cho nên có thể nói
phƣơng pháp đặc trƣng của dạy học Kể chuyện là phƣơng pháp dùng lời (kể).
Tuy nhiên, do dặc trƣng của Kể chuyện là kể nên phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng không giống nhƣ đối với các phân môn khác. Điểm khác biệt đó là GV
không phải dùng lời để thuyết trình nội dung dạy học mà là dùng lời để kể và
sau đó hƣớng dẫn học sinh cũng dùng lời của mình để kể lại câu chuyện vừa
đƣợc nghe giáo viên kể hoặc kể lại các câu chuyện đã đƣợc nghe, đã đƣợc đọc
hoặc đƣợc chứng kiến, tham gia. Nói nhƣ thế có nghĩa là phƣơng pháp kể là
phƣơng pháp của cả GV lẫn trẻ và điều quan trọng hơn cả là làm sao rèn cho trẻ
biết cách kể có đƣợc một kĩ năng kể chuyện nhƣ mục tiêu dạy học đề ra. Do đó
có thể xem kể vừa là phƣơng pháp dạy học vừa là mục tiêu mà dạy học phải
hƣớng tới. Chính vì lẽ đó, việc sử dụng lời kể của GV mang tính chất làm mẫu
phải thật chuẩn mực. GV phải lựa chọn ngôn ngữ sao cho chính xác, trong sáng,
giản dị, dễ hiểu và có tính thẩm mĩ cao, đặc biệt là phải phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lí của trẻ. Đồng thời lời kể của GV phải truyền tải đƣợc nội dung, ý
nghĩa của câu chuyện. Giọng kể có ngữ điệu truyền cảm tác động trực tiếp tới
ngƣời nghe, kết hợp với tín hiệu không lời.
Phƣơng pháp thứ hai có thể kể đến trong dạy học Kể chuyện là phƣơng
pháp gợi mở, vấn đáp. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để giúp trẻ tìm hiểu
13
truyện và để hƣớng dẫn trẻ kể lại. Thông qua việc hƣớng dẫn trả lời hệ thống
câu hỏi của GV, trẻ sẽ ghi nhớ đƣợc cốt truyện, các tình tiết quan trọng của
truyện để kể lại, từ đó rút ra đƣợc ý nghĩa của câu chuyện. Trong lúc trẻ kể, nếu
các em có quên một vài chi tiết thì câu hỏi sẽ có tác dụng khơi gợi nhƣ cách dạy
truyền thống giúp các em nhớ lại, tái hiện lại để tiếp tục phát triển lời kể thay vì
GV phải nhắc nội dung cho các em. Một phƣơng pháp không thể thiếu trong dạy
học Kể chuyện đó là phƣơng pháp quan sát. Trong khi kể chuyện, GV luôn
hƣớng dẫn các em quan sát tranh ảnh coi đó là điểm tựa để kết hợp nghe, tái
hiện và ghi nhớ nội dung câu chuyện. Ngoài ra tranh ảnh còn có tác dụng kích
thích sự chú ý và trí tƣởng tƣợng bay bổng, phát huy sự sáng tạo trong lời kể của
ngƣời học.
Trong dạy học Kể chuyện, GV còn sử dụng phƣơng pháp sắm vai, hoạt
động hợp tác nhóm. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khi trẻ tập kể lại câu
chuyện theo lối phân vai.
Mỗi phƣơng pháp có một ƣu thế riêng chính vì vậy GV cần sử dụng phối
hợp nhuần nhuyễn và linh hoạt các phƣơng pháp trên.
Tóm lại: Kể chuyện là hoạt động sử dụng lời nói để trình bày một sự việc
có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Thông qua kể chuyện ngƣời ta trao đổi thông
tin với nhau đồng thời nó giúp cho con ngƣời tự hoàn thiện và phát triển nhân
cách cho mình. Vì Kể chuyện có tầm quan trọng rất to lớn, cần thiết diễn ra hàng
ngày nên nhu cầu về kể chuyện của tất cả mọi ngƣời (kể cả trẻ nhỏ cho đến
ngƣời lớn) là rất cao. Kể chuyện không phải là một hình thức giải trí thông
thƣờng mà nó là một hoạt động lời nói, là một hình thức sinh hoạt văn hoá và là
một hoạt động sáng tạo nghệ thuật. Kể chuyện ở mầm non có nội dung và
phƣơng pháp rất riêng, cho nên ngƣời GV cần phải nắm vững lý thuyết, vận
dụng sáng tạo để việc dạy học Kể chuyện đạt hiệu quả cao nhất.
Kể chuyện là một hoạt động lời nói. Cho nên kể chuyện là hoạt động
nghệ thuật của lời nói có ngữ điệu, cách ngắt giọng, cƣờng độ giọng, cử chỉ,
điệu bộ.... màu sắc cá nhân. Câu chuyện đƣợc kể lại mang dấu ấn của ngƣời kể
từ lời văn, đến giọng điệu lẫn cảm xúc. Sản phẩm đó là do sự kết hợp giữa cảm
14
thụ, thƣởng thức tác phẩm kết hợp với sự tái hiện, kỹ năng kể chuyện của ngƣời
kể. Cái đích mà ngƣời dạy Kể chuyện luôn muốn hƣớng tới cho ngƣời học của
mình đó là sáng tạo sáng tạo trong kể chuyện là yếu tố cực kỳ quan trọng.
1.2. CƠ SỞ THƢ̣C TIỄN
1.2.1 Mục đích khảo sát điều tra
Quá trình khảo sát điều tra thực tiễn dạy học nhằm tìm hiểu nhận thức,
hoạt động dạy và học, giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học thông qua hoạt
động kể chuyện của cô và trẻ trƣờng Mầm non Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái; Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong dạy học, từ đó đề xuất biện
pháp dạy học thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả rèn kỹ năng kể chuyện cho trẻ .
1.2.2. Đối tƣợng điều tra
- Giáo viên đang dạy lớp mẫu giáo lớn.
- Khối lớp mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi), gồm 2 lớp MGLA và MGLB trƣờng
Mầm non Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
1.2.3. Thời gian và địa điểm điều tra
Thời gian: Từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 04 năm 2015.
Địa điểm: Trƣờng Mầm non Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
1.2.4. Phƣơng pháp điều tra
- Dùng phiếu điều tra dành cho giáo viên giảng dạy tại trƣờng Mầm non
Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Khảo sát giáo án dạy học của giáo viên dạy học giờ kể chuyện cho khối
lớp MGL (5 - 6) tuổi .
- Dự giờ: Tiết dạy cô kể chuyện cho trẻ nghe và trẻ kể lại chuyện
- Thăm hỏi và tìm hiểu, trao đổi, phong vấn phụ huynh trẻ để tìm hiểu thêm
về điều kiện hỗ trợ dạy và chăm sóc trẻ từ phía gia đình.
1.2.5. Kết quả điều tra
1.2.5.1. Hoạt động dạy học Kể chuyện của giáo viên
Trƣờng Mầm non Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là một trƣờng
thuộc đơn vị hành chính xã thuộc địa bàn miền núi. Ngày 28 tháng 8 năm 2007
15
trƣờng đƣợc công nhận là trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia cấp độ I. Năm
học 2014 – 2015 trƣờng có tổng số 18 lớp học, đƣợc phân ra làm 3 khu, điều
kiện cơ sở vật chất ở đây số phòng học
còn thiếu, đồ dùng dạy học, thƣ viện, trang thiết bị còn thiếu. Nhà trƣờng có
tổng số 28 GV trong đó có 12 GV trình độ đại học, 6 GV trình độ cao đẳng, 5
GV trình độ trung cấp. Hiện nay số GV có trình độ trung cấp đã và đang học các
lớp liên thông lên Đại học vừa học, vừa làm. Trƣờng có 4 GVdạy giỏi cấp
huyện, 3 GV dạy giỏi cấp trƣờng.
Năm học 2014 – 2015 khối lớp MGL có hai lớp với tổng số 40 trẻ. Trong
đó có 20 trẻ DTTS chiếm 70% trẻ DTTS chủ yếu là dân tộc Hoa, H‟Mông, Thái,
Dao…
* Chúng tôi tiến hành khảo sát giáo án của giáo viên
Chúng tôi tiến hành khảo sát 4 giáo án của giáo viên đã thu đƣợc kết quả
nhƣ sau:
Do GV có trình độ đƣợc đào tạo và có thâm niên công tác ở trƣờng lâu
năm, nên giáo án đã thể hiện rõ sự phối hợp giữa phƣơng pháp, biện pháp dạy
học phù hợp với trẻ nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGL (5 – 6 tuổi) tuổi
thông qua việc kể lại chuyện. Nội dung giáo án phong phú mang tính tích hợp
cao, trình bày sạch đẹp, khoa học. Đồ dùng trang thiết bị dạy học đa dạng,
phong phú, đƣợc đầu tƣ để phục vụ cho công việc dạy học.
Bên cạnh đó qua các giáo án chúng tôi còn nhận thấy các cô giáo còn ngại
sử dụng công nghệ thông tin hiện đại, trình chiếu powerpoint, hoặc sƣu tầm tài
liệu bổ sung cho bài dạy.
Một số giáo án xác định đƣợc mục đích yêu cầu chƣa rõ ràng, cụ thể:
+ Trẻ kể lại chuyện thể hiện rõ nét tính cách của nhân vật.
+ Thông qua nội dung trẻ biết yêu quí các nhân vật có tính cách tốt, phản
đối những nhân vật xấu.
Ví dụ 1: Giáo án: Dạy trẻ kể lại chuyện
Câu chuyện: “Chú Dê Đen”
* Mục tiêu cầu đạt:
16
- Giúp trẻ hiểu nội dung truyện.
- Biết đánh giá các nhân vật trong truyện. (Dê Đen dũng cảm, Dê Trắng
nhút nhát, Chó Sói độc ác, nhát gan).
- Thuộc các lời thoại trong câu chuyện.
- Giáo dục tính dũng cảm, lên án tính độc ác.
(Tạ Thị Hiển giáo viên chủ nhiệm lớp MGL B (5 – 6 tuổi) – Trƣờng mầm
non Nghĩa Lộ)
Trong 4 giáo án thì chỉ có 1 giáo án đề cập đến vấn đề lên án tính độc ác,
nhát gan của Sói.
Đa số giáo án chƣa đề cập đến việc phát triển ngôn ngữ, rèn cho trẻ khả
năng ghi nhớ có chủ đích, tính tích cực sáng tạo và 100% giáo án chƣa đề cập
đến việc đƣa trẻ vào hoạt động nghệ thuật, hƣớng dẫn trẻ cảm thụ đƣợc ngôn
ngữ văn xuôi giàu chất nhạc và từ đó phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho trẻ.
* Hoạt động dự giờ tiết Kể chuyện khối lớp mẫu giáo lớn (5-6 tuổi)
- Tổng số là 4 giờ đƣợc dự ở 2 lớp là: 2 tiết tại lớp mẫu giáo lớn A (5 – 6
tuổi) 2 tiết tại lớp mẫu giáo lớn B (5 – 6 tuổi).
+ Tiết 1: Dạy trẻ lại chuyện “hai chú Dê Đen” tại lớp MGL A.
Kể lại chuyện diễn cảm của lớp này có nhiều điều đáng quan tâm. Giờ kể
chuyện giọng kể mẫu của GV chƣa gây hứng thú, chƣa thu hút trẻ, giọng kể còn
đều đều chƣa làm rõ nét tính cách của các nhân vật trong truyện. Vì vậy, trẻ hầu
hết chƣa cảm thụ đƣợc truyện. Một số trẻ kể đƣợc từng đoạn ngắn, song rất bí từ.
Một số GV xác định sai giọng nhân vật: Các nhân vật trong chuyện có tính
cách đối lập nhau: giọng Dê Trắng run sợ, yếu ớt và nói ngắt quãng, giọng Dê
Đen bình tĩnh, đanh thép, giọng Chó Sói quát nạt khi nói với Dê Trắng, giọng
Chó Sói với Dê Đen đầu tiên quát nạt, sau chuyển sang lo lắng, ngần ngừ.
Nhƣng GV lại kể với giọng đều đều, không sử dụng tín hiệu không lời nhƣ: Ánh
mắt, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ... Do vậy, trẻ kể lại truyện chƣa bộc lộ tính cách
nhân vật một cách rõ nét, đã thuộc đƣợc chuyện xong chƣa thể hiện đƣợc cƣờng
độ giọng, cử chỉ, nét mặt…trẻ còn rụt rè và kể lại lí nhí…
17
Nhiều giờ GV tiến hành một cách cứng nhắc, giọng GV không truyền cảm
do đó không gây đƣợc chú ý cho trẻ. Trong tiết học cô đã sử dụng câu hỏi đàm
thoại sau:
GV: Trong truyện có những nhân vật nào?
Trẻ: Dê Đen, Dê Trắng và Chó Sói.
GV: Dê Trắng đi vào rừng làm gì?
Trẻ: Dê Trắng đi tìm cỏ non và uống nƣớc suối ạ.
GV: Dê Đen đã gặp con gì?
Trẻ: Con Chó Sói ạ
Những câu hỏi này còn chƣa phù hợp với dạng thức tiết học dạy trẻ Kể
lại chuyện.
Trong quá trình trẻ bắt chƣớc những lời thoại của nhân vật song chƣa đúng,
cô đã bỏ qua, chƣa sửa sai cho trẻ. Cụ thể ở tiết học “Chú Dê Đen, GV tiến hành
nhƣ sau: Vào đầu tiết học GV dùng rối và giới thiệu câu chuyện phần tìm hiểu
nội dung bài học GV không sử dụng thêm trực quan nào khác. GV kể mẫu lần 2
và đặt một số câu hỏi đàm thoại nhƣ trên. Sau đó GV cho trẻ kể lại từng lời thoại
của các nhân vật (GV đàm thoại với cả lớp – GV đàm thoại cá nhân). Kết thúc
tiết học GV hƣớng dẫn, khuyến khích dặn trẻ về kể lại chuyện cho ông bà, bố
mẹ nghe. Nhìn chung ở tiết học lớp MGL A (5 – 6 tuổi) GV chƣa chú trọng rèn
kỹ năng nói, kỹ năng kể cho trẻ.
Các giờ học tôi đã tiến hành dự giờ: Tiết 2: “Cô bé quàng khăn đỏ” lớp MGL
B (5 – 6 tuổi); Tiết 3: “Ba cô gái” lớp MGL A (5 - 6 tuổi); Tiết 4: “Ai đáng khen
nhiều hơn” lớp MGL B (5 - 6 tuổi). So với tiết học của lớp MGL A (5 – 6 tuổi),
lớp này trẻ hứng thú nghe cô kể chuyện và thích kể lại chuyện diễn cảm hơn. Cả
hai giờ học GV đều có cách vào bài nhƣ nhau: “Bà ơi! Sao hôm nay tai bà dài
thế?” hay “Chị cả ơi! Mẹ chị đang ốm đấy, mẹ chị muốn gặp chị. Chị hãy về ngay
cho mẹ chị gặp” sau đó đoán đó là câu nói của ai trong chuyện nào?
Qua hoạt động dự giờ chúng tôi nhận thấy. Trong cả 4 tiết dạy học GV đều có
tác phong tƣ thế mẫu mực, bình tĩnh, tự tin – chuẩn bị công phu chu đáo. Các tiết
dạy đều thực hiện đầy đủ các bƣớc đúng và hay. Vì số GV tham gia dạy đều có
18
thâm niên công tác nên phƣơng pháp dạy tƣơng đối vững vàng, sử dụng đồ dùng
trực quan thành thạo hợp lý. Thời gian 1 tiết học đảm bảo, GV đã bao quát và xử lí
tốt các tình huống trên lớp. Bài học giáo dục phù hợp với nội dung, độ tuổi.
Bên cạnh đó vì đây là các tiết kể chuyện nên việc kể mẫu của GV rất quan
trọng. Chúng tôi nhận thấy 2/4 GV chiếm 50% GV kể mẫu chƣa chuẩn. GV
chƣa sử dụng tín hiệu không lời, thể hiện giọng nhân vật chƣa rõ 3/4 GV chiếm
75%. Quá trình hƣớng dẫn trẻ tập kể chƣa chú trọng sửa lỗi. Vì trẻ ở 2 lớp MGL
A, B (5 – 6 tuổi) ở trƣờng Nghĩa Lộ chiếm 70% DTTS nên phát âm tiếng việt
còn ngọng nhiều. 3/4 GV chiếm 75% GV chƣa kiên trì, khuyến khích trẻ tham
gia tập kể lại chuyện. Vì trẻ nhút nhát, ngại tham gia nói, thời gian tiết học phải
kéo dài. Cô thƣờng cho rất ít trẻ tập kể chuyện những trẻ này thƣờng là điểm
sáng của lớp. 2/5 GV chiếm 50% GV dạy học trên lớp thƣờng đƣa ra những câu
hỏi dài, khó hiểu, trẻ không trả lời đƣợc. Cách giảng giải dài dòng, dùng ngôn từ
không phù hợp với trẻ.
* Hoạt động kể chuyện của trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi)
Trƣờng có hai lớp MGL A, B (5 – 6 tuổi) với tổng số 40 trẻ. Trong đó lớp
MGL A (5 – 6 tuổi) có 20 trẻ, MGL B (5 – 6 tuổi) có 20 trẻ. Khối lớp MGL có
70% trẻ DT Thái, H‟Mông, Hoa… 100% trẻ học đúng độ tuổi (5 – 6 tuổi).
Lớp
Tổng số HS
HSDTTS
Tỉ lệ
MGL A
20
13
65%
MGL B
20
15
75%
Qua dự giờ chúng tôi thấy rõ 100% trẻ hào hứng với tiết học, 80% nhận
thức của trẻ đồng đều, một số trẻ đã biết nghe cô, tham gia trả lời câu hỏi của cô
tƣơng đối đúng. Trẻ kể lại chuyện đã có những câu ngộ nghĩnh, nói theo sự hiểu
và cảm nhận của mình.
Do hiếu động còn nhiều trẻ chƣa chú ý trong tiết học, còn nghịch ngợm,
làm việc riêng trong tiết học. 60% trẻ chƣa thuộc truyện tại lớp. 90% trẻ kể đƣợc
theo từng đoạn dựa vào tranh để kể lại.
19
TIỂU KẾT
Phần cơ sở lí luận và thực tiễn, đề tài đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu những
vấn đề chung của hoạt động kể lại chuyện về quan niệm, nhu cầu, mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung và phƣơng pháp dạy học Kể chuyện ở mầm non. Đồng thời
đề tài đã nghiên cứu, tìm hiểu dựa trên các nội dung: Hoạt động dạy và học phân
môn Kể lại chuyện của trẻ mầm non DTTS (5 – 6 tuổi) trƣờng mầm non Nghĩa
Lộ - huyện Văn Chấn – tỉnh Yên Bái. Việc sử dụng ngôn ngữ phổ thông là ngôn
ngữ thứ hai nên các em phát âm còn sai, nói còn ngọng do ảnh hƣởng của ngôn
ngữ địa phƣơng. Từ những nguyên trên dẫn đến hoạt động dạy học phân môn
Kể chuyện của GV cho trẻ mầm non DTTS (5 – 6 tuổi) ở đây chất lƣợng, hiệu
quả dạy và học chƣa cao. Với kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn ở
20
trên chính là cơ sở, nền tảng, tiền đề là sự gợi ý để đề tài đề xuất biện pháp dạy
học ở chƣơng sau một cách phù hợp.
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG KỂ CHUYỆN CHO TRẺ DÂN
TỘC THIỂU SỐ (5 - 6 TUỔI) TẠI TRƢỜNG MẦM NON NGHĨA LỘ,
HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
2.1. Tạo môi trƣờng học tập cho trẻ
2.1.1. Quan niệm về môi trƣờng học của trẻ
Môi trƣờng học tập là nơi diễn ra quá trình học tập và vui chơi của trẻ em,
bao gồm môi trƣờng vật chất và môi trƣờng tinh thần.
Môi trƣờng học tập ở trƣởng, lớp và môi trƣờng ở nhà. Dù ở đâu trẻ cũng
thấy thoải mái, an toàn để học và vui chơi một cách hiệu quả.
21