Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Quản lí nhà nước về cấp nước đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.07 KB, 18 trang )

Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/16/2013
MỤC LỤC
Trang
1 LÝ LUẬN CHUNG 2
1.1 Khái niệm 2
1.1.1. Nước sạch. 2
1.1.2. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị. 2
1.1.3. Mô hình hệ thống cấp nước đô thị. 3
1.2 Vai trò. 4
1.3 Lịch sử ngành cấp nước đô thị. 4
1.3.1. Lịch sử ngành cấp nước đô thị trên thế giới. 4
1.3.2. Lịch sử ngành cấp nước đô thị Việt Nam. 5
2. ĐỊNH HƯỚNG CẤP NƯỚC ĐẾN NĂM 2020. 6
2.1. Mục tiêu trước mắt. 6
2.2. Mục tiêu lâu dài. 7
3. THỰC TRẠNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ. 8
3.1. Thành tựu 8
3.2 Hạn chế 13
4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 15
5. KẾT LUẬN 17
6. Danh sách thành viên tham gia thực hiện đề tài. 18
1. LÝ LUẬN CHUNG
Nhóm 4 Page 1
Liên hệ: ĐT: 0983 225 896
Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/16/2013
Nước sạch là một phần thiêt yếu của cuộc sống, nhưng ở các đô thị hiện nay,
hoạt động quản lý, cung cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người
dân vẩn tồn tại nhiều bất cập. Việc tìm hiểu quá trình quản lý, cấp nước sạch đô thị
giúp chúng ta nhận thức rỏ hơn những thách thức, khó khó khăn, để từ đó đưa ra
những kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề này.
1.1 Khái niệm.


1.1.1. Nước sạch
Nước sạch trong tiểu luận này là loại nước được sử dụng trong sinh hoạt của
cá nhân hoặc gia đình, không sử dụng làm nước ăn trực tiếp và đạt tiêu chuẩn vệ
sinh nước sạch do bộ Y tế ban hành (Ban hành kèm theo Quyết định số
09/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1.1.2. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị.
Nước sạch là một loại sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của mọi
tầng lớp dân cư. Việc cung cấp để thỏa mản nhu cầu nước sạch cầu xã hội, nhất là
ở các khu cồng nghiệp, đô thị là nhiệm vụ của nhà nước và chính quyền địa
phương đô thị.
Để thực hiện nhiệm vụ đó nhà nước và chính quyền địa phương đô thị phải
ban hành cơ chế chính sách, quy định về đàu tư, khai thác, sử dụng các công trình
cấp nước củng như dịch vụ cung cấp và chất lượng nước cho đô thị.
Qúa trình đó là quản lý nhà nước về cấp nước đô thị.
1.1.3. Mô hình hệ thống cấp nước đô thị.
Nhóm 4 Page 2
Liên hệ: ĐT: 0983 225 896
Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/16/2013
Giải thích mô hình:
1: Công trình thu nước: dùng để thu nước từ nguồn
2: Trạm bơm cấp 1: Dùng để bơm nước từ công trình thu lên trạm xử lý
3: Trạm xử lý: Dùng để làm sạch nước (nhà máy nước)
4: Các bể chứa nước sạch: Dùng để chứa nước và điều hòa áp lực nước
5: Trạm bơm cấp 2: Dung để bơm nước từ các bể chứa nước sạch lên các đài chứa
nước hoặc bơm trực tiếp vào hệ thống phân phối nước.
6: Các đài nước: Dùng để chứa nước và điều hòa áp lực nước giữa các giờ sử dụng
khac nhau.
7: Đường ống chuyển tải nước: Dùng để chuyển nước từ trạm bơm cấp 2 đến điểm
đầu của mạng lưới phân phối nước.
8: Mạng phân phối nước: Dùng để chuyển nước và phân phối nước tới các đối

tượng dung.
1.2 Vai trò.
Nhóm 4 Page 3
Liên hệ: ĐT: 0983 225 896
1 2 3
4
4
5
8
6
7
Nguồ
n
nước
Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/16/2013
Củng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu cho đời sống con
người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước đóng vai trò quan
trọng. nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ (quá trình quang hợp).
Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý –
hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều
chất, và đóng vai trò dẩn đường cho các chất muối đi vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt (dùng để nấu ăn,
tắm rửa, dùng cho vệ sinh, dùng để trang trí, điều tiêt nhiệt độ…) , nâng cao đời
sống tinh thần cho người dân (một ngôi nhà không có nước chẳng khác nào một
ngôi nhà không có máu)
Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất công nghiệp.
Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời đóng vai trò điều tiết
các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưởng, vi sinh vật, độ thoáng không khí trong
đất….
1.3 Lịch sử ngành cấp nước đô thị.

1.3.1. lịch sử ngành cấp nước đô thị trên thế giới.
Theo lịch sử ghi nhận thì hệ thống cấp nước đô thị xuất hiện sớm nhất tại La
Mã vào khoảng năm 800 TCN. Điển hình là công trình dẩn nước vào thành phố
bằng kênh tự chảy, trong thành phố, nước được đưa đến các bể chứa tập trung, từ
đó theo đường ống dẩn nước đến các nhà quyền quý và các bể chứa công cộng cho
người dân sử dụng.
Khoảng năm 300 TCN, loài người đã biết khai thác nước ngầm bằng phương
pháp đào giếng. Người Babilon biết cách nâng nước lên độ cao khá lớn nhờ vào
ròng rọc và guồng nước.
Thế kỷ XIII các thành phố ở châu Âu đã có hệ thống cấp nước. Thời đó chưa
có các loại hóa chất phục vụ cho việc keo tụ xử lý nước mặt người ta phải xây
Nhóm 4 Page 4
Liên hệ: ĐT: 0983 225 896
Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/16/2013
dựng các bể chứa có kích thước lớn mới lắng được các hạt cặn bé. Do đó công
trình thường rất cồng kềnh, chiếm diện tích và kinh phí xây dựng lớn.
Đầu thế kỷ XVII, việc dùng phèn nhôm để keo tụ nước được các nhà truyền
giáo phương tây truyền bá rộng rải tại Trung Quốc.
Đầu thế kỷ XIX, các thành phố châu Âu, châu Mỹ đã có hệ thống cấp nước
với khá đầy đủ các bộ phận như trạm thu nước, xử lý nước, hệ thống phân phối
nước.
Thế kỷ XX, kỷ thuật cấp nước ngày càng đạt trình độ cao và tiếp tục phát
triển, các loại thiết bị cấp nước ngày càng đa dạng phong phú và hoàn thiện. Thiết
bị dung nước trong nhà luôn luôn được cải tiến để phù hợp và thuận tiện cho người
sử dụng. Kỷ thuật điện tủ và tự động hóa củng được áp dụng rộng rải trong cấp
thoát nước. Có thể nói kỷ thuật cấp nước đã đạt tới trình độ rất cao về công nghệ
xử lý, máy móc trang thiết bị và hệ thống cơ giới hóa, tự động hóa trong vận hành,
quản lý.
1.3.2. Lịch sử ngành cấp nước đô thị Việt Nam.
Ở Việt Nam, hệ thống cấp nước đô thị được bắt đầu bằng giếng khoan nông

tại Hà Nội, Sài Gòn vào năm 1894. Nhiều đô thị khác như Hải Phòng, Đà Nẵng …
hệ thống cấp nước củng đã bắt đầu được xây dựng khai thac cả nước ngầm lẩn
nước mặt.
Hiện nay, hầu hết các khu đô thị đã có hệ thống cấp nước, nhiều trạm cấp
nước đã áp dụng công nghệ tiên tiến của các nước phát triển như Pháp, Phần Lan,
Australia…Những trạm cấp nước của các thành phố lớn đã áp dụng công nghệ tiên
tiến, tự động hóa cao.
Hiện nay nhà nước rất quan tâm đến lỉnh vưc cấp nước cho đô thi và đã ban
hành nhiều văn bản pháp quy để định hướng, điều chỉnh các quan hệ trong lỉnh vực
cấp nước. Điển hình như “ Định hướng phát triển cấp nươc đô thị đến năm 2020
Nhóm 4 Page 5
Liên hệ: ĐT: 0983 225 896
Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/16/2013
(quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 1998 của thủ tướng chính
phủ) trong đó xác định mục tiêu chủ yếu cho ngành cấp nước đo thị từ nay cho đến
năm 2020.
2. ĐỊNH HƯỚNG CẤP NƯỚC ĐẾN NĂM 2020.
Để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, chính phủ đã phê duyệt “định
hướng phát triển cấp nước đô thi đến năm 2020”. Theo đó, các mục tiêu chính
được xác định như sau:
2.1. Mục tiêu trước mắt:
Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng cấp nước đô thị, đảm bảo năm
2000 có 80% dân đô thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 80 – 100
lit/người/ngày, các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phong, thành phố Hồ Chí Minh
phấn đấu 100% dân số được cấp nước sạch với mức 120 – 150 lit/người/ngày.
Đảm bảo cấp nước cho nhu cầu công nghiệp và các nhu cầu văn hóa, xã hội
trong các đô thị.
Cải tạo, nâng cấp các công trình quá cũ hoặc hiện nay chưa bảo đảm công
suất thiết kế
Giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu 40% hiện nay xuống còn dưới 30% trong các

khu đô thị mới.
Các công ty cấp nước từng bước xóa bỏ bao cấp, giá nước được tính đúng,
tính đủ để trang trải cho đầu tư và phát triển.
Lập lại kỷ cương trong cấp nước ở tất cả các khâu từ quy trình công nghệ,
sản xuất, kinh doanh tài chính, phục vụ đến quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác
tuyền, nâng cao dân trí kết hợp phạt theo phát luật. Phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân trong quá trình xây dựng, sử dụng và quản lý hệ thống cấp nước đô thị.
Nhóm 4 Page 6
Liên hệ: ĐT: 0983 225 896
Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/16/2013
2.2. Mục tiêu lâu dài
Điều tra, khảo sát, khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên nước quốc gia: các
nguồn nước mặt, nước dưới đát, sông ngòi, nguồn chứa nước tự nhiên, nhân tạo tại
các vùng khác nhau. Chú ý tới các vùng khô hạn, vùng ven biển, vùng cao nguyên
và các vùng đặc trưng khác.
Nâng cao chất lượng phục vụ cấp nước cho sản xuất và dân sinh tại cá đô
thị, tạo điều kiện giúp đở cho các công ty cấp nươc tự chủ về tài chính đồng thời
thực hiện các nghĩa vụ công ích và chính sách xã hội.
Phấn đấu đến năm 2020, 100% dân số đô thị được cấp nước sạch ở mức 120
– 150 lit/người/ngày, các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ
Chí Minh phấn đấu đạt 180 – 200lit/người/ngày.
Đào tạo cán bộ và đổi mới công tác quản lý phù hợp với đường lối công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, Nhà nước; Tăng cường năng lực cho các công
ty tư vấn đảm nhiệm được công tác lập dự án, thiết kế các các hệ thống cấp nước.
Phát triển khoa học kỷ thuật, tăng ứng dụng công nghệ mới thống qua
chuyển giao công nghệ, tường bước hiện đại hóa hệ thống cấp nước đô thị.
Đẩy mạnh đầu tư cho sản xuất các thiết bị, vật tư, phụ tùng trong nước và
quốc tế chấp nhận
Áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm tiên tiến đưa ngành nước Việt
Nam hội nhập với các nước trong khu vực.

3. THỰC TRẠNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ.
Trong những năm qua, công tác cấp nước tại các đô thị đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Đến nay, hầu hết các thành phố, thị xã đều đã có dự án đầu tư hệ
thống cấp nước bằng nguồn vốn nước ngoài, nhờ vây tình hình cấp nước tại các đô
thị đã được cải thiện đáng kể.
Nhóm 4 Page 7
Liên hệ: ĐT: 0983 225 896

×