Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực tiễn giải quyết khiếu nại về nhà đất thuộc diện nhà cải tạo cho thuê tại phòng chính sách- sở tài nguyên, môi trường và nhà đất hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.08 KB, 37 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHOÁ
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ NHÀ ĐẤT THUỘC DIỆN
NHÀ CẢI TẠO CHO THUÊ TẠI PHÒNG CHÍNH SÁCH - SỞ TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI.
Họ và tên: Vương Minh Thống
Lớp: KH5A – Khoá V
Nơi thực tập: Phòng Chính sách - Sở Tài nguyên, Môi trường và
Nhà đất Hà Nội.
Thời gian: Từ ngày 25 tháng 2 năm đến ngày 25 tháng 4 năm 2008
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Minh Tuấn.
Hà Nội 4 - 2008
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................2
PHẦN I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI NGUYÊN, MÔI
TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI VÀ PHÒNG CHÍNH SÁCH
.........................................................................................................................4
I. Những nét khái quát về Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội....
.........................................................................................................................4
1. Vị trí chức năng, nhiệm vụ của Sở..............................................................4
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở........................................................................6
II. Những nét khái quát về Phòng Chính sách.................................................7
1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................7
2.Chức năng nhiệm vụ.....................................................................................7
3. Tổ chức bộ máy và biên chế........................................................................8
4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng..................................................................10
PHẦN II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ CẢI TẠO CHO THUÊ VÀ
CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ CẢI TẠO CHO THUÊ
.........................................................................................................................11


1. Khái quát.....................................................................................................11
2. Chủ trương, chính sách quản lý...................................................................11
3. Các văn bản cụ thể điều chỉnh nhà cải tạo cho thuê....................................12
PHẦN III. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ NHÀ ĐẤT
THUỘC DIỆN CẢI TẠO CHO THUÊ TẠI PHÒNG CHÍNH SÁCH....13
1. Cơ sở pháp lý để giải quyết khiếu nại .......................................................13
2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................14
3. Thực tiễn giải quyết khiếu nại tại Phòng Chính sách..................................15
3.1. Trình tự giải quyết....................................................................................15
3.2. Kết quả giải quyết những năm gần đây....................................................22
3.3. Đánh giá nhận xét về thực tiễn giải quyết................................................22
3.3.1. Nhận xét về đặc điểm các trường hợp khiếu nại...................................22
3.3.2. Những mặt đã đạt được qua việc giải quyết khiếu nại..........................23
3.3.3. Những mặt còn hạn chế.........................................................................24
3.4. Những nhân tố tác động tới quá trình giải quyết khiếu nại......................26
PHẦN IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ NHÀ ĐẤT THUỘC DIỆN NHÀ CẢI TẠO
CHO THUÊ TẠI PHÒNG CHÍNH SÁCH.................................................28
KẾT LUẬN....................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................32
2
MỞ ĐẦU.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Học phải đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Lời dạy ấy là
phương châm dạy và học của ngành giáo dục và đào tạo nói chung và của học
sinh sinh viên nói riêng. Người khẳng định: “ Học với hành phải đi đôi. Học mà
không hành thì vô ích. Hành mà không học thì không trôi chảy ”. Không những
thế: “Học phải suy nghĩ, học phải liên hệ với thực tế”. Vì vậy, học với hành phải
đi đôi với nhau. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, hàng năm Học viện Hành
Chính đã tổ chức cho sinh viên cuối khoá thực tập tại các cơ quan hành chính

nhà nước. Đây chính là dịp để cho sinh viên cuối khoá có cơ hội bổ sung cho
mình những kiến thức lý luận và thực tiễn đã được tiếp thu trong trường học,
đồng thời tiếp cận với thực tế công việc tại các cơ quan hành chính làm hành
trang cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm việc mà không bỡ ngỡ. Thông
qua các đợt thực tập sinh viên Học viện Hành Chính có thể vận dụng những kiến
thức lý luận đã được tiếp thu trong trường học vào thực tiễn công việc tại các cơ
quan Hành chính Nhà nước. Đây chính là một trong những phương pháp nhằm
gắn việc học lý thuyết, học lý luận của sinh viên Học viện với thực tiễn công
việc, gắn học với hành, gắn lý luận với thực tiễn theo như lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Trong khoảng thời gian từ 25 tháng 2 đến 25 tháng 4 năm 2008, em
được Học viện phân công thực tập tại Phòng Chính sách Tài nguyên và Nhà đất
- Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội. Thời gian thực tập tại đây, em
được nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Sở Tài nguyên,
Môi trường và Nhà đât nói chung và của Phòng Chính sách nói riêng. Bên cạnh
đó được nghiên cứu thực tiễn công việc, được tiếp cận với cách giải quyết từng
công việc sự vụ cụ thể…Sau thời gian thực tập tại đây, được sự hướng dẫn nhiệt
tình của các thầy cô hướng dẫn đoàn thực tập số 3 cùng với sự chỉ bảo tận tình
của các cô chú, các anh chị tại phòng Chính sách tài nguyên và Nhà đất, em đã
3
hoàn thành đợt thực tập cuối khoá theo đúng chương trình, thời gian và nội dung
thực tập do Học viện quy định và đã hoàn thành bài báo cáo thực tập với chuyên
đề : “ Thực tiễn giải quyết khiếu nại về nhà đất thuộc diện nhà cải tạo cho
thuê tại Phòng Chính sách - Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà
Nội ”.
Để hoàn thành đợt thực tập cuối khoá của mình, em đã được sự hướng
dẫn chỉ bảo nhiệt tình, sâu sắc của các thầy cô hướng dẫn thực tập đoàn số 3 và
của các cô chú, các anh chị phòng Chính sách Tài nguyên và Nhà đất - Sở Tài
nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội. Qua bài báo cáo thực tập này, em xin
được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất và lời chúc sức khoẻ tới các thầy

cô hướng dẫn đoàn thực tập số 3 - Học viện Hành chính cùng các cô chú, các
anh chị Phóng Chính sách Tài nguyên và Nhà đất - Sở Tài nguyên, Môi trường
và Nhà đất Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập cuối khoá này.
Bài báo cáo thực tập cuối khoá tập trung vào các nội dung sau:
- Phần I. Những nét khái quát về Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà
đất Hà Nội và Phòng Chính sách Tài nguyên và Nhà đất;
- Phần II. Khái quát chung về nhà cải tạo cho thuê và chủ trương,
chính sách quản lý nhà cải tạo cho thuê
- Phần III. Thực tiễn giải quyết khiếu nại về nhà đất thuộc diện nhà
cải tạo tại phòng Chính sách Tài nguyên và Nhà đất;
- Phần IV . Những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết khiếu nại về nhà đất thuộc diện cải tạo cho thuê tại
Phòng Chính sách Tài nguyên và Nhà đất.
4
PHẦN I.
NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ
ĐẤT HÀ NỘI VÀ PHÒNG CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ NHÀ ĐẤT.
I. Những nét khái quát về Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà
Nội.
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà
đất Hà Nội.
1.1. Vị trí chức năng.
Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội là cơ quan chuyên môn
giúp UBND Thành phố, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Tài nguyên
đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo
đạc, bản đồ, quản lý nhà ở và công sở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chung.
- Trình UBND Thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
về công tác quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, khí tượng thuỷ văn, môi trường, đo đạc - bản đồ, nhà ở

và công sở trên địa bàn Thành phố;
- Trình UBND Thành phố về quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng năm về quản lý, phát triển, chính sách và khai
thác, sử dụng tài nguyên, môi trường và phát triển nhà ở phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố;
- Tổ chức, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên, môi trường và nhà đất
đến tổ chức và công dân; tham gia thẩm định các dự án công trình có
nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên, môi trường và nhà đất;
- Nghiên cứu, điều tra, khảo sát và lập bản đồ về tài nguyên để có kế
hoạch bảo vệ và khai thác sử dụng;
5
- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên,
môi trường và nhà đất ở cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài
nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của pháp luật; phối hợp
với Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và chính quyền địa phương
giải quyết tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn Thành phố;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong
lĩnh vực tài nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của pháp
luật, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về
quản lý tài nguyên, môi trường và nhà đất; cập nhật, xây dựng hệ
thống thông tin – lưu trữ tư liệu, số liệu về tài nguyên, môi trường và
nhà đất theo quy định cảu pháp luật; được phép thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định của pháp luật;
- Quản lý về tổ chức và công chức, viên chức và người lao động; đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, cán bộ địa chính xã, phường, thị

trấn làm công tác quản lý về tài nguyên, môi trường và nhà đất theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND Thành phố;
- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công của UNND Thành phố;
- Kiến nghị với UBND Thành phố đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản
của các tổ chức, các cấp chính quyền thuộc Thành phố trái với thẩm
quyền hoặc vi phạm quy định của Nhà nước và Thành phố về tài
nguyên, môi trường và nhà đất.
6
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở.

7
GIÁM ĐỐC SỞ
Phó Giám
đốc 1
Phòng Tổ chức, Hành
chính
Phòng, Kế hoạch,
Tổng hợp
Phòng QL đo đạc bản
đồ
Phòng
Chính sách
Phòng
Đăn ký thống kê
Phòng QL Địa chính,
Nhà đất
Phòng QL Tài nguyên
Phòng QL Môi
trường, khí tượng và

thuỷ văn
Ban 61/CP
Ban 60/CP
Thanh tra Nhà nước
Sở
Trung tâm Thông
tin lưu trữ và dịch
vụ HC
Phó Giám
đốc 2
Phó Giám
đốc 3
Phó Giám
đốc 4
Ban Quản lý dự án
thuộc nguồn vốn
ngân sách cấp
Ban quản lý dự án
các công trình địa
chính
Trạm quan trắc môi
trường
Trạm quan chắc
nước ngầm
Các Doanh nghiệp
trực thuộc quản lý
của Sở
II. Những nét khái quát về Phòng Chính sách Tài nguyên và Nhà đất.
1. Quá trình hình thành và phát triển Phòng.
Phòng Chính sách Tài nguyên và Nhà đất trước đây là Phòng Chính sách

của Sở Địa chính Nhà đất Hà Nội có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Địa chính và Nhà đất.
Sau khi có Quyết định số 101/2003/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Thành
phố Hà Nội ngày 23/8/2003 về việc thành lập hệ thống tổ chức quản lý Nhà
nước về Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Thành phố Hà Nội. Sở Tài
nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội được thành lập và Giám đốc Sở đã
ban hành quyết định số 115/QĐ-TNMTNĐ ngày 19/01/2004 thành lập Phòng
Chính sách Tài nguyên và Nhà đất. Từ đó đến nay Phòng Chính sách là
phòng chuyên môn, tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về tài nguyên, Môi trường và Nhà đất trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
2. Vị trí chức năng, nhiệm vụ của Phòng Chính sách Tai nguyên và Nhà
đất.
Chức năng:
Phòng chính sách là phòng chuyên môn, tham mưu tổng hợp giúp Giám
đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước các chính sách về Tài nguyên,
Môi trường và Nhà đất.
Nhiệm vụ và trách nhiệm.
Phòng Chính sách thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu đề xuất hoặc làm đầu mối tổ chức nghiên cứu soạn thảo
báo cáo Giám đốc Sở trình UBND Thành phố các văn bản hướng dẫn
chính sách của Nhà nước về quản lý tài nguyên, môi trường và nhà
đất trên điạ bàn Thành phố;
- Thẩm định về pháp lý các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Tài
nguyên, môi trường và nhà đất trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
8
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về tài nguyên,
môi trường và nhà đất; phối hợp tổ chức tập huấn, đào tạo về chính

sách cho cán bộ các quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
- Hệ thống và lưu giữ các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
hướng dẫn thực hiện liên quan đến lĩnh vực quản lý Tài nguyên, Môi
trường và Nhà đất; tổ chức phối hợp rà soát văn bản quy phạm pháp
luật; kiến nghị với Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền đình chỉ
hoặc bãi bỏ những văn bản hết hiệu lực pháp luật hoặc những văn bản
trái với các quy định của Nhà nước và Thành phố;
- Thụ lý giải quyết các đơn thư và khiếu nại của cá nhân, tổ chức và
thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất đố với các loại nhà và đất thuộc diện chính sách: vắng
chủ, cải tạo, công tư hợp doanh, nhà Hoa, tôn giáo, quản lý theo
Thông tư số 73/TTg;
- Thụ lý thẩm định hồ sơ xác lập quyền sở hữu nhà ở và cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với các
loại nhà thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết số 58/1998/NQ-
UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội về giao dịch dân sự và
nhà ở xác lập trước ngày 1/7/1991;
- Tham gia với tư cách là Thường trực của Hội đồng 297 Thành phố
- Nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực được phân công;
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Sở giao.
3. Tổ chức bộ máy và biên chế.
Lãnh đạo phòng: Gồm có 1 Trưởng phòng và 1 Phó phòng. Trưởng phòng chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về chức trách, quyền hạn,
nhiệm vụ được giao.
9
Biên chế cán bộ: Phòng Chính sách hiện tại gồm 10 cán bộ công chức, thực
hiện lĩnh vực cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Trưởng Phòng phụ trách chung, chịu trách nhiệm quản lý công
việc của cấp dưới, hoạt động của cán bộ công chức của phòng;
2. Phó phòng giúp Trưởng phòng giải quyết nhiệm vụ được giao;

kiêm phụ trách mảng tư pháp;
3. Chuyên viên phụ trách diện nhà cải tạo;
4. Chuyên viên phụ trách diện nhà công tư hợp doanh;
5. Chuyên viên phụ trách diện nhà Hoa;
6. Hai chuyên viên phụ trách diện nhà vắng chủ;
7. Chuyên viên phụ trách công tác xã hội hoá;
8. Chuyên viên phụ trách diện nhà Tôn giáo;
9. Chuyên viên phụ trách văn thư tổng hợp.
10
4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Chính sách Tài nguyên và Môi trường.
11
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
(kiêm phụ trách mảng
Tư Pháp)
Chuyên viên phụ trách
mảng nhà cải tạo
Chuyên viên phụ trách
mảng nhà công tư hợp
doanh
Hai chuyên viên phụ
trách mảng nhà vắng chủ
Chuyên viên phụ trách
mảng Xã hội hoá
Chuyên viên phụ trách
mảng văn thư tổng hợp
Chuyên viên phụ trách
mảng nhà Hoa
Chuyên viên phụ trách
mảng nhà tôn giáo

PHẦN II.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ NHÀ CẢI TẠO CHO THUÊ VÀ CHỦ
TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ CẢI TẠO CHO THUÊ
1. Khái quát về nhà cải tạo cho thuê
Nhà cải tạo cho thuê: Là loại nhà thuộc sở hữu tư nhân cho thuê có diện
tích theo quy định đến một mức nào đó thì diện tích nhà cho thuê đó phải giao
Nhà nước quản lý, chủ sở hữu sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định dưới
hình thức trích từ tiền thuê nhà.
2. Chủ trương, chính sách quản lý nhà cải tạo cho thuê trong chính sách cải
cách nhà đất năm 1960, 1961:
Đảm bảo phương châm hoà bình cải tạo nhằm đạt yêu cầu tốt về chính trị
và kinh tế. Về chính trị là vừa đoàn kết vừa đấu tranh đi đến đoàn kết thực sự.
Về kinh tế là góp phần đẩy mạnh sản xuất, mở rộng giao lưu, nhằm cải thiện đời
sống nhân dân.
Tuỳ theo thành phần giai cấp, thái độ chính trị, địa vị xã hội và sinh hoạt
bình thường của chủ nhà, thực hiện quản lý có phân biệt, có mức độ khác nhau.
Dựa vào quần chúng, đi đúng đường lối quần chúng, lấy giáo dục thuyết phục
làm chính, làm cho họ tự nguyện chấp hành chính sách quản lý nhà cửa.
Nội dung của chính sách này là chuyển chế độ tư hữu về nhà cửa cho thuê
của tư nhân qua chế độ công hữu nhà cửa cảu toàn dân. Chủ sở hữu có nhà cho
thuê đến một mức khởi điểm theo quy định ( tính bằng m
2
diện

tích cho thuê )
thì phải giao nhà cho thuê đó cho Nhà nước. Nhà nước sẽ thay mặt nhân dân
đứng ra quản lý, sử dụng và phân phối nhà ở. Sau khi chuyển nhà cho Nhà nước
quản lý, sử dụng, phân phối, người có nhà cho thuê chỉ còn được hưởng một
khoản tiền dưới hình thức trích tiền thuê nhà, trả cho chủ nhà một tỷ lệ cố định
mà không kiểm kê định giá và trả lãi.

12
3. Các văn bản cụ thể điều chỉnh diện nhà cải tạo cho thuê:
3.1. Nghị định số 19/CP ngày 29/6/1960 và Nghị định số 24/CP ngày 13/2/1961
của Hội đồng Chính Phủ về chính sách đối với việc cho thuê nhà của tư nhân ở
thành phố và thị xã:
Nhà nước trực tiếp quản lý và sử dụng toàn bộ nhà cho thuê của những chủ
nhà: Địa chủ bị quy trong cải cách ruộng đất; những người tư sản, phú nông;
Chủ nhà cho thuê diện tích từ 120m
2
trở lên hoặc thu được số tiền cho thuê nhà
trong 1 năm từ 1000đ trở lên.
Chủ nhà được hưởng tỷ lệ tiền thuê nhà từ 15%-50%. Chủ nhà được giữ lại
diện tích nhà đang dùng nhưng không quá 200m
2
, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ
ban Hành chính Khu, Thành phố quyết định.
Tất cả chủ có nhà cho thuê trước khi giao nhà cho Nhà nước quản lý, sử dụng
đều có trách nhiệm tu sửa nhà cửa.
3.2 Thông tư số 61/TTg ngày 17/2/1961 của Thủ tướng Chính Phủ về giải thích
chính sách quản lý thống nhất những nhà cho thuê.
3.3 Công văn số 120/BCT ngày 9/6/1961 của Ban Chấp hành Trung ương
3.4 Thông tư số 147BCT ngày 10/7/1961 của Ban chấp hành Trung ương về vấn
để hưởng tỷ lệ tiền thuê cố định.
PHẦN III.
13
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ NHÀ ĐẤT THUỘC DIỆN NHÀ
CẢI TẠO CHO THUÊ TẠI PHÒNG CHÍNH SÁCH - SỞ TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI.
1. Cơ sở pháp lý để giải quyết khiếu nại nhà đất đối với diện nhà cải tạo cho
thuê tại phòng Chính sách:

1.1. Quyết định số 297/CT ngày 2/10/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Nội dung chính bao gồm:
- Nhà ở do Nhà nước quản lý sử dụng theo chính sách cải tạo về nhà ở ( Nghị
định 19/CP ngày 29/6/1960 và 24/CP ngày 13/2/1961 của Hội đồng Chính phủ )
bao gồm toàn bộ nhà ở đã có hoặc chưa có quyết định quản lý của UBND cấp có
thẩm quyền nhưng đã bố trí sử dụng là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Đối với
nhà ở tuy thuộc diện cải tạo nhưng tính đến ngày 1/7/1991 nhà nước không tiến
hành các thủ tục quản lý và thực tế Nhà nước không quản lý hoặc bố trí sử dụng
thì công nhận quyền sở hữu cho chủ nhà.
- Nhà ở tuy thuộc diện cải tạo nhưng nhưng tính đến 1/7/1991 Nhà nước không
tiến hành các thủ tục quản lý và thực tế nhà nước không quản lý hoặc không bố
trí sử dụng thì Nhà nước công nhận quyền sở hữu của chủ nhà.
1.2. Thông tư số 383/ĐT-BXD cảu Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thi
hành Quyết định số 297/CP.
1.3. Thông báo số 08/TB ngày 27/10/1992 của Văn phòng Chính phủ
Đối với nhà cải tạo: Các trường hợp trước đây chủ sở hữu được cơ quan có
thẩm quyền để lại 1 phần diện tích ở rộng hơn so với quyết định hoặc hồ sơ cải
tạo thì nay xét cấp ngay giấy chứng nhận quyền sở hữu cho chủ nhà. Nếu sau cải
tạo chủ sở hữu đã tự lấn chiếm diện tích do Nhà nướcquản lý thì nay cần có
quyết định thu hồi.
Với các trường hợp trước đây vì lý do nào đó mà chủ sở hữu được để lại diện
tích ít hơn so với quyết định hoặc hồ sơ cải tạo thì cần cấp bổ sung đủ cho họ.
14

×