Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng tại Sở xây dựng Hải Dương. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.25 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
LỜI MỞ ĐẦU.
Ngành xây dựng nói chung và ngành xây dựng của tỉnh Hải Dương nói riêng
có đóng vai trò không nhỏ cho sự phát triển kinh tế. Cùng với sự thay đổi của cơ chế
kinh tế hiện nay, Hoạt động đầu tư xây dựng cũng có só sự phát triển mới phù hợp
với những biến đổi chung.
Trong thực tế, sự chưa hoàn chỉnh của hệ thống luật pháp trong lĩnh vực xây
dựng đã tạo kẽ hở cho những thói xấu phát triển. Bài học về chất lượng các công
trình xây dựng những năm qua, bất cập trong cơ chế quản lý, giám sát đã đặt ra yêu
cầu cần phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng.
Sở xây dựng Hải Dương là một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiên quản lý Nhà nước
về các lĩnh vực: xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị,
khu công nghiệp, phát triển đô thị, nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản, vật
liệu xây dựng, về các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của sở. Như vậy
Sở xây dựng Hải Dương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng.
Tuy nhiên, trong hoàn cảnh thực tế, Công tác quản lý nhà nước tại Sở Xây dựng Hải
Dương vẫn còn bộc lộ những khuyết điểm trong việc tổ chức lực lượng quản lý, yếu
kém còn quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình trong lĩnh vực xây dựng.
Chính vì thế tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng tại Sở xây dựng Hải Dương. Thực
trạng và giải pháp.”
Nội dung chính của đề tài gồm ba chương:
Chương I. Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng
Chương II. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
tại sở xây dựng hải dương
Chương III. Một số giải pháp năng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng tại sở xây dựng
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Vũ Cương cùng các cô chú cán bộ tại Sở Xây
dựng Hải Dương đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Do hạn chế về kinh nghiệm thực


SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
tế và thời gian nghiên cứu có hạn nên còn nhiều sai sót trong quá trình nghiên cứu. Vì
thế, tôi mong được sự đóng góp ý kiến và phê bình của các thầy cô trong khoa và các
cô các chú tại Sở Xây dựng để tôi hoàn thiện hơn đề tài này!
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Vũ thị Hương.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
I. Đặc trưng về quản lý nhà nước.
1. Khái niệm.
1.1. Quản lý.
Theo giáo trình Một số vấn đề Quản lý Nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia [tr
26], có thể hiếu Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Cũng theo giáo Giáo trình này, Quản lý nhà nước chứa đựng nhiều nội dung
phong phú, đa dạng. Nhưng nhìn chung là có các yếu tố cơ bản là:
* Yếu tố xã hội.
* Yếu tố chính trị.
* Yếu tố tổ chức.
* Yếu tố quyền uy.
* Yếu tố thông tin.
Trong đó, hai yếu tố đầu là yếu tố xuất phát, yếu tố mục đích chính trị của
quản lý; còn ba yếu tố sau là yếu tố biện pháp, kĩ thuật và nghệ thuật quản lý.
1.2. Quản lý nhà nước.

Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là một vấn đề lớn cả trong lý luận và thực tiễn. Trong lý luận, có
thể hiểu:
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà
nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này,
Quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân lao động làm chủ"
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu
nhiệm vụ quản lý Nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực
hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước
nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng
hạn như ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
của mình; đề bạt ,khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc
nội bộ ...
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý
hành chính Nhà nước là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực của
Nhà nước.
1.3. Khái niệm về đầu tư xây dựng.
Đầu tư xây dựng công trình là hoạt động có liên quan đến bỏ vốn ở giai đoạn
hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình xây dựng để sau đó tiến hành
khai thác công trình, sinh lợi với một khoảng thời gian nhất định nào đó ở tương lai.
2. Đặc điểm của quản lý Nhà nước.
Quản lý Nhà nước hay cũng có thể gọi là quản lý hành chính Nhà nước là hoạt
động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực Nhà nước. Theo giáo trình Một số
vấn đề Quản lý Nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Quản lý Nhà nước mang những

đặc điểm sau:
2.1. Mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn
phương của Nhà nước.
Trong quản lý, khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một cách
nghiêm minh. Nếu khách thể làm trái, phải bị truy cứu trách nhiệm và bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2.2. Quản lý nhà nước theo mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch
đã định.
Mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch là những công cụ để hoạch
định phát triển. Nghĩa là đặt ra những mục tiêu kinh tế - xã hội cần đạt được trong
khoảng thời gian đã định sẵn và cả cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
Đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý nhà nước phải có chương trình, kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Có chỉ tiêu khả thi và có biện pháp tổ chức hữu
hiệu để thực hiện chỉ tiêu. Đồng thời, có cả các chỉ tiêu chủ yếu vừa mang tính định
hướng vừa mang tính pháp lệnh.
2.3. Có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt.
Trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh
tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất và cuộc sống xã hội trên địa bàn của mình theo
sự phân công, phân cấp đúng thẩm quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Có như
vậy trong quản lý hành chính mới luôn có tính chủ động sáng tạo và linh hoạt.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
3. Vai trò và mục đích của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
3.1. Đối với dự án dân lập.
Sản phẩm đầu ra của dự án gồm cả các công trình xây dựng và các loại chất
thải. Đối với chất thải rắn, thì chắc chắn là ảnh hưởng tới cộng đồng. Do vậy Nhà
nước không thể bỏ qua. Ngay cả những dự án đem lại lợi ích rõ ràng cho cộng đồng
nhưng nó vẫn có thể tiềm ẩn những tác hại nhất định. Điều này buộc Nhà nước phải
luôn theo sát, quản lý các hoạt động này.

Đầu vào của mỗi dự án là tài nguyên của quốc gia, là máy móc, thiết bị công
nghiệp…Việc sử dụng đầu vào của chủ đầu tư sẽ ảnh hưởng đến cộng đồng về nhiều
mặt. Nó liên quan đến nguồn lợi con người, công sản, chất lượng sản phẩm và sức
khỏe của người dân. Nhà nước cần Quản lý để cân đối nguồn lực trong nền kinh tế và
để kiểm tra độ an toàn của các yếu tố đầu vào.
Việc quản lý nhà nước đảm bảo việc xây dựng đúng quy hoạch, đảm bảo an
toàn trong xây dựng, tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng xây dựng và kiến trúc chung,
hạn chế việc tác động xấu đến môi trường…Đây là vai trò quan trọng nhất trong công
tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Do đặc tính mỗi công trình xây dựng như: đặc điểm phân bố công trình, các
chỉ tiêu kết cấu, cấu trúc công trình … sẽ có ý nghĩa về mặt kinh tế chính trị, quốc
phòng an ninh, xã hội… một cách sâu sắc. Do vậy Nhà nước cần tiền hành quản lý.
3.2. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước.
Tất cả các dự án đều có một ban quản lý đi kèm, có thể ban quản lý tồn tại tạm
thời, có thể tồn tại lâu dài nhưng luôn cần có sự quản lý của nhà nước:
Ban quản lý dự án do Nhà nước thành lập chỉ chuyên quản với tư cách chủ
đầu tư. Họ đại diện cho Nhà nước về mặt vốn đầu tư. Và có sứ mạng biến vốn đó
sớm thành mục tiêu đầu tư nên những ảnh hưởng khác của dự án được quan tâm ít
hơn so với việc hoàn thành mục tiêu đầu tư. Nếu như không có sự quản lý của nhà
nước đối với các ban này thì các dự án quốc gia trong khi theo đuổi các mục tiêu
chuyên ngành thì lại làm tổn hại đến quốc gia ở mặt khác mà họ không lường được
hoặc không quan tâm.
Việc Nhà nước quản lý đối với các dự án này để ngăn ngừa hiện tượng tiêu
cực như hiện tượng tham nhũng, bòn rút công trình…
4. Phương pháp quản lý Nhà nước.
4.1. Phương pháp hành chính.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức.

Đây là một phương pháp sử dụng cả trong kinh tế và xã hội
4.2. Phương pháp kinh tế.
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động của chủ thể vào đối tượng quản
lý bằng chính sách và đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng, phạt, giá cả, lợi
nhuận, tín dụng,…Thông qua các chính sách và đòn bấy kinh tế để hướng dẫn, kích
thích, điều chỉnh hành vi của đối tượng tham gia trong quá trình thực hiện đầu tư theo
một mục tiêu nhất định của kinh tế xã hội.
4.3. Phương pháp giáo dục.
Phương pháp giáo dục là phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm của
con người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ. Phương pháp
này mang tính thuyết phục, giúp người lao động phân biệt phải trái đúng sai như thế
nào để họ quyết định việc mình làm.
II. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng phân cho cấp Sở.
Căn cứ Luật Xây dựng, năm 2003.
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12
năm 2008 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bạn nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý
Nhà nước thuộc ngành xây dựng.
Xác định Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng gồm các nội dung:
* Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động
xây dựng.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
* Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động xây dựng.
* Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
* Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
* Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
Cũng căn cứ theo Luật Xây dựng, phân rõ trách nhiệm của từng cấp:
* Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.
* Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản
lý nhà nước về xây dựng.
* Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.
* Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Đối với mỗi tỉnh, tùy theo tình hình thực tế mà áp dụng Luật một cách uyển
chuyển nhằm phân trách nhiệm rõ ràng cho các đơn vị, đảm bảo quản lý có hiệu quả.
Nhưng có thể xác định trách nhiệm được phân công cho Sở xây dựng trong việc
quản lý về đầu tư xây dựng như sau :
1. Đối tượng quản lý.
Để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, Ủy ban
nhân dân (UBND) Tỉnh giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn của tỉnh mình. Cơ
quan chuyên môn nhận trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng này là Sở xây dựng. Sở xây dựng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
về công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực: xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, xử lý nước thải, chiếu sáng,
công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp), phát
triển đô thị, nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, về các

dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở, thực hiện một số nhiệm vụ,
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
2. Phạm vi quản lý.
2.1. Lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra: về việc thực hiện các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng (bao gồm các khâu như: lập và quản lý
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng,
nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình, xây
dựng theo phân cấp và phân công của ủy ban nhân dân tỉnh); về điều kiên năng lực
hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức tham gia hoạt động trên địa bàn tỉnh và về công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
Sở Xây dựng thực hiện việc cấp và quản lý các chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng theo quy định của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức tham gia hoạt động trên địa bàn Tỉnh; thực hiện việc cấp, gia hạn , điều
chỉnh và thu hồi giấy phép xây dựng có vi phạm đã được cấp trên địa bàn Tỉnh.
Ngoài ra, Sở xây dựng tiền hành hướng dẫn kiểm tra các đơn vị cấp dưới (Huyện,
Thành phố, Phường , Xã và thị trấn) thực hiện công việc quản lý giấy phép xây dựng.
Trong thẩm quyền quản lý của mình, Sở xây dựng tiến hành kiểm tra, theo dõi
việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
Còn đối với lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản, Sở xây
dựng là cơ quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước cụ thể các vấn đề:
hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng, giám
định chất lượng công trình, giám định sự cố công trình xây dựng, công tác lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh mình quản lý, vấn đề cề hợp
đồng trong hoạt động xây dựng (hướng dẫn các chủ thể tham gia thực hiện theo quy
định của pháp luật); tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công

trình, các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới.
Bên cạnh đó, Sở Xây dựng hướng dẫn và tiến hành các công tác lập báo cáo
và các công việc lưu trữ.
2.2. Lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông
thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống
thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
ích quốc gia với lợi ích cộng đồngư, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông
qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý về quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây
dựng các khu công nghiệp.
Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu
chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt
các loại đồ án quy hoạch xây dựng.
Tổ chức lập, thẩm định và hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, các đồ
án quy hoạch xây dựng trên địa bàn. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn
xã, phường, thị trấn. Đồng thời, tiến hành hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy
chế quản lý kiến trúc đô thị đã được phê duyệt.
Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên
địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây
dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy
hoạch xây dựng.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện

hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết
kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2.3. Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp.
Lĩnh vực mà Sở Xây dựng có chức năng quản lý bao gồm: kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị, công viên, cây xanh, nghĩa trang, hệ thống chiếu sáng, hệ thống cấp
thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn trong các đô thị, khu công nghiệp. Những
lĩnh vực này được gọi chung là hạ tầng kỹ thuật.
Với các cơ chế, chính sách do Sở Xây dựng tiến hành phối hợp với các cơ
quan liên quan để xây dựng nhằm mục đích tạo thuận lợi để thu hút, hấp dẫn và
khuyến khích các nhân tố trong xã hội tham gia đầu tư phát triển, khai thác, quản lý
và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kyc thuật. Sau khi được phê duyệt, ban hành, Sở Xây
dựng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện để đưa chính sách đó vào cuộc
sống.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
Sở Xây dựng tiến hành sử dụng các công cụ như: các kế hoạch, các chương
trình và dự án đầu tư phát triển, để nâng cao hiệu quả đầu tư hạ tầng kỹ thuật đã được
phê duyệt.
Với các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật: Sở tổ chức lập,
thẩm định các đồ án đó. Đồng thời tiến hành hướng dẫn, kiểm tra công việc lập và
thẩm định các loại đồ án quy hoạch (như quy hoạch: cấp nước, quy hoạch thoát nước,
quy hoạch quản lý chất thải rắn,...). Và đưa vào tổ chức thực hiện và quản lý sau khi
được phê duyệt.
Với các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật được Sở tiến
hành hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện.
Hướng dẫn tổ chức lập, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh vầ công
tác lập và quản lý chi phí dịch vụ hạ tầng kỹ thuật như: công bố hoặc ban hành định
mức dự toán, hướng dẫn áp dụng hoặc vận dụng định mức đơn giá về dịch vụ hạ tầng
kỹ thuật, giá dự toán…
Sở đảm bảo việc xây dựng, kiểm tra, sử dụng, duy trì, tu dưỡng và sửa chữa

các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn được quản lý tốt bằng những hướng dẫn
đi kèm kiểm tra, tổng hợp tình hình.
Ngoài ra, trách nhiệm lưu trữ các thông tin về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
tỉnh.
2.4. Lĩnh vực phát triển đô thị.
Với lĩnh vực phát triển đô thị, sở thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới xây
dựng quy hoạch phát triển hệ thống đô thị, các điểm dân cư ( bao gồm cả dân cư công
nghiệp, dân cư nông thôn) đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch của quốc gia,
của vùng liên tỉnh đã được cấp trên phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để xây dựng các quy chế, chính
sách nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển, quản lý các loại đô
thị.
Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp
trên phê duyệt và phân công. Thực hiện đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các
tiêu chí đã được Chính phủ phê duyệt, chuẩn bị các thủ tục cần thiết để công nhận
loại đô thị trên địa bàn tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tổ chức hoạt động xúc
tiến đầu tư, khai thác các nguồn lực để xây dựng, phát triển đô thị theo quyền hạn
được giao.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
2.5. Lĩnh vực nhà ở và công sở.
Tổ chức xây dựng các chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện phát triển
nhà ở xã hội khi được cấp trên phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức lập, thẩm định, thực hiện, kiểm tra quy
hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức
chính trị- xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà thuộc sở hữu nhà nước thực hiện
chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công, theo quy định đã được ban hành.

Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới
trong việc liên quan tới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở, các công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan khác tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá
định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh. Đồng thời cũng xây dựng hệ thống
quản lý, cung cấp thông tin liên quan tới nhà đất trên địa bàn tỉnh.
2.6. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện
năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, các dự án đầu tư xây
dựng có nhà ở thương mại, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua
bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến nhà ở thương mại, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản
Tổ chức thẩm định các hồ sơ liên quan tới các hoạt động của các dự án đô thị,
nhà ở, hạ tầng kỹ thuật theo các quy định đã được cấp trên ban hành.
Kiểm tra các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về môi giới, quản lý các sàn giao
dịch, các chứng chỉ liên quan tới kinh doanh bất động sản. Xây dựng hệ thống thông
tin về thị trường, hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
2.7. Lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh
đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ
yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
Quản lý, tổ chức thực hiện, thẩm định, đánh giá về các quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của cấp trên
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy

định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
Ban hành các văn bản liên quan tới hướng dẫn thực hiện các quy định liên
quan tới kinh doanh vật liệu xây dựng, kiếm tra chất lượng sản phẩm, theo dõi tình
hình đầu tư, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
III. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Đối với hoạt động quản lý Nhà nước, việc đánh giá hiệu quả hoạt động là một
hoạt động phức tạp vì hoạt động quản lý Nhà nước là một hoạt động mang tính đặc
thù. Hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra giá trị vật chất nhưng bản thân nó lại
có ảnh hưởng nhất định đến quá trình tạo ra các sản phẩm vật chất. Hoạt động quản
lý Nhà nước tác động đến quá trình sáng tạo sản phẩm vật chất, làm cho quá trình này
diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi hay kìm hãm nó khiến nó diễn ra một cách
chậm chạp. Chính vì vậy, kết quả hoạt động quản lý được đánh giá mang tính chất
định tính chứ nhiều hơn định lượng. Bên cạnh đó còn có nhiều yếu tố không thể định
lượng một cách cụ thể, chính xác chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng
khinh nghiệm và sự am hiểu các lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể tiến hành trong
hoạt động quản lý Nhà nước. Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn đối với
hoạt động quản lý Nhà nước nhưng không thể lượng hóa như các chỉ số khác.
Cũng như đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cũng cần có những tiêu chuẩn nhất định.
Việc xác định hệ thống tiêu chí là luận cứ khoa học đảm bảo cho việc đánh giá được
khách quan và đúng đắn. Một dự án đầu tư xây dựng được xem là có hiệu quả nếu
như nó phù hợp với chủ trương đầu tư, đảm bảo các yếu tố về mặt chất lượng, kỹ
thuật, thời gian thi công với chi phí thấp nhất và thỏa mãn được yêu cầu của bên
hưởng thụ.
Bên cạnh đó, có thể hiểu, Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
chính là việc quản lý trên góc độ vĩ mô của lĩnh vực này. Mục tiêu là thực hiện đúng
những quy định của pháp luật về yêu cầu kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng. Quản lý vĩ mô nhằm đảm bảo quy trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình

được thực hiện đúng theo quy định, đúng với quy hoạch và thiết kế được duyệt, đảm
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
bảo sự bền vững mỹ quan, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp
lý.
Một số tiêu chí là:
1. Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.
Quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình hợp lý có tác động
đến hiệu quả của dự án.
* Sản phẩm đầu ra của các dự án đầu tư xây dựng công trình là các công trình
vật chất phục vụ đời sống của người dân, là công trình phục vụ cho sản xuất, hay là
các công trình thuộc kết cấu hạ tầng. Mục tiêu của các công trình xây dựng này thỏa
mãn nhu cầu bức thiết nhất trong mở rộng sản xuất, phục vụ nhân dân hay nói cách
khác đó là những công trình có mức độ phục vụ cao cho các mục tiêu kinh tế xã hội.
Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng tạo ra động lực cho phát triển kinh tế. Đồng
thời, nó cũng phải đảm bảo rằng chất lượng xây dựng tốt, được thi công đúng tiến độ,
đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nằm ở vị trí phù hợp với quy hoạch chung và các yêu
cầu về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, là hạn chế những tham ô lãng phí trong quá
trình thi công. Như việc hoàn thành đúng tiến độ các quy hoạch xây dựng: quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ thu hút các nhà
đầu tư cả trong và ngoài nước vào đâu tư. Một lượng vốn lớn sẽ được đưa vào mỗi
địa phương, theo đó giải quyết được nhiều vấn đề cả về mặt xã hội.
* Nền kinh tế hiện nay ngày càng phát triển. Quá trình công nghiệp hóa được
đẩy mạnh, kéo theo quá trình đô thị hóa càng nhanh. Các công trình đô thị phải được
xây dựng đúng ranh giới, chỉ giới, lối kiến trúc của công trình phải hài hòa phù hợp
với yêu cầu định hướng kiến trúc của khu vực đó. Việc đáp ứng các yêu cầu này sẽ
tạo ra hình ảnh đô thị có không gian kiến trúc đẹp.
* Ngược lại, nếu quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng nơi lỏng, có những
chính sách chủ trương không phù hợp , hay năng lực quản lý yếu kém. Dẫn đến sự
mất cân đối trong sự huy động hiệu quả các nguồn lực khác. Đồng thời giảm hiệu quả

đóng góp của các tiềm năng trong nền kinh tế. Có thể xuất hiện tiêu cực trong đầu tư
xây dựng. Vấn đề tiêu cực ở đây chính là việc thi công không đúng thiết kế, không
đúng quy hoạch, ảnh hưởng đến kiến trúc chung, còn để lại vấn đề về môi trường…
đây là điều không tốt cho phát triển kinh tế địa phương..
2. Tính chủ động sáng tạo và thống nhất trong hoạt động quản lý nhà
nước.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
Thực chất của hoạt động quản lý nhà nước là tổ chức thực hiện pháp luật và
các chủ trương chính sách của chính quyền cấp trên vào cuộc sống. Đây là một chuỗi
hoạt động kế tiếp nhau rất phức tạp từ khâu nắm bắt tình hình, lên kế hoạch hoạt
động, tổ chức lực lượng, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, đến việc chỉ đạo thực hiện,
điều hòa phối hợp hoạt động và kiểm tra tiến độ thực hiện. Tính hiệu quả được đánh
giá bằng các tiêu chí định tính như: trong việc nắm bắt tình hình thực tế có kịp thời,
bao quát các vấn đề và dự báo được xu hướng trong tương lai; cách tổ chức bố trí lực
lượng đầy đủ, khoa học tức là phát huy được lợi thế của mỗi nhân viên; tính đúng
đắn của các chỉ đạo từ cấp trên tức là các chỉ đạo phải nhằm mục đính giải quyết triệt
để vấn đề đang phát sinh và tiến hành việc kiểm tra đồng bộ. Tư duy sáng tạo thể
hiện trong việc phán đoán xu hướng và vận dụng vào điều kiện thực tế địa phương,
các sáng kiến hoặc cách tổ chức bộ máy khoa học, phân công nhiệm vụ cụ thể.
Tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng các sáng kiến tạo bước phát
triển đột phá của các cấp quản lý.
3. Đảm bảo tính kinh tế của hoạt động quản lý.
Đó là những chi phí tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được về ngân sách, thời
gian, lực lượng tham gia và những chi phí khác có liên quan đến quản lý nhà nước.
4. Chống thất thoát, lãng phí.
Vốn đầu tư thất thoát diến ra từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và xây dựng. thực trạng đầu tư không theo
quy hoạch được duyệt, khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng bộ, không đáp ứng
các chỉ tiêu kinh tế, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu, bảo vệ môi trường, điều

tra thăm dó thị trường không kỹ; chủ trương đầu tư không đáp ứng đúng khi xem xét,
phê duyệt dự án đầu tư. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức
nguồn vốn đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án, nên
nhiều dự án sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng không phát huy tác dụng, gây
lãng phí lớn.
Ngoài ra, do năng lực quản lý điều hành kém của chủ đầu tư, các ban quản lý
dự án, các tổ chức tư vấn cũng gây ra thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Nguyên nhân chính, tổng quát của hiện tượng lãng phí và thất thoát nằm ở
chính những chính sách, cơ chế kiểm soát hiện có, vừa cồng kềnh, vừa chồng chéo
nhau, làm cho quá nhiều người có thẩm quyền can thiệp vào công trình nhưng việc
xác định trách nhiệm thuộc về ai lại không rõ ràng, do đó việc quản lý không hiệu
quả.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
Ngay trong quy trình của công tác quản lý cũng dẫn đến thất thoát lãng phí
như: Việc buông lỏng quản lý về công tác quy hoạch được thể hiện ngay từ khâu kinh
phí đầu tư cho công tác quy hoạch, nếu tính giữa việc đầu tư cho công tác quy hoạch
với hâu quả công tác giải phóng mặt bằng khi đầu tư xây dựng nhiều năm qua thì
thấy rằng sự tổn thất là quá lớn so với kinh phí đầu tư cho công tác quy hoạch xây
dựng. Đây thể hiện một sự lãng phí lớn công tác quản lý.
Việc để tình trạng thất thoát lãng phí lớn chính là thể hiện sự quản lý không
hiệu quả của cơ quan quản lý Nhà nước.
Để giảm lãng phí, thất thoát, trong hoạt động quản lý phải được quản lý một
các đồng bộ tức là quản lý hết các lĩnh vực có trách nhiệm quản lý. Từ việc cải cách
thủ tục hành chính đến quản lý quy hoạch, quản lý đô thị,… đến việc thanh tra kiểm
tra cũng phải đặt dưới sự quản lý một cách khoa học.
5. Hiệu quả thực thi các quy định của Nhà nước.
Một hình thức hoạt động quan trọng của Quản lý nhà nước là ban hành các
quy định quản lý nhà nước nhằm đưa ra các chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc
ứng xử sự hoặc áp dụng các quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời

sống xã hội. Suy đến sung, các quy định của quản lý nhà nước chỉ thực sự có ý nghĩa
khi được thực hiện một cách có hiệu quả đời sống xã hội. Việc thực hiện có hiệu quả
các quy định quản lý nhà nước là yếu tố rất quan trọng để thực hiện hóa ý chí của nhà
quản lý thành những hành động thực tiễn. Điều này chỉ đạt được khi tổ chức thực
hiện khoa học, hợp lý, đúng lúc, kịp thời, đáp ứng đòi hỏi bức xúc của đời sống xã
hội. Quá trình tổ chức thực hiện không hợp lý, không kịp thời không thể mang lại kết
quả như mong muốn và hơn thế nữa có thể làm giảm sút uy quyền của cơ quan quản
lý.
Để tăng hiệu quả thực thi các quy định của Nhà nước cần có một cơ sở pháp
lý rõ ràng, tức là quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các đối tượng quản lý. Bên
cạnh đó, bộ máy chức năng cũng phải được trang bị sẵn sàng cả về vật chất, tinh thần
và nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài ra, việc ban hành các chế tài xử phạt thích đáng, mang tính răn đe các
chủ thể quản lý sẽ làm tăng hiệu quả thực thi các quy định của Nhà nước.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TẠI SỞ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG.
I. Giới thiệu về Sở Xây dựng Hải Dương.
1. Giới thiệu chung.
Tên giao dịch: Sở Xây dựng tỉnh Hải Dương.
Địa chỉ: Sở Xây dựng Hải Dương có trụ sở tại Số 5, Đường Thanh Niên,
phường Quang Trung, Thành phố hải Dương, Tỉnh Hải Dương.
Lĩnh vực hoạt động: Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực xây dựng trên địa
bàn.
2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngày 15/07/1969 Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương có quyết định số

558/TCCB về việc tách Ty Thủy lợi – Kiến trúc Hải Dương thành Ty Thủy lợi và Ty
Kiến trúc Hải Dương. Năm 1968, hợp nhất hai tỉnh Hải Dương – Hưng Yên cũ thành
tỉnh Hải Hưng, hợp nhất Ty Kiến trúc Hải Dương với Ty Kiến trúc Hưng Yên thành
Ty Kiến trúc Hải Hưng. Năm 1974 thì được đổi tên thành Ty Xây dựng Hải Hưng,
đến năm 1982 được đổi tên thành Sở Xây dựng Hải Dương.
Tháng 01 năm 1997 khi tái lập hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên, Sở Xây
dựng tỉnh Hải Dương được tái lập, tên Sở Xây dựng Hải Dương được xác lập từ đó
đến nay.
Trong suốt quá trình phát triển từ xuất phát ban đầu Sở Xây dựng Hải Dương
chỉ có 26 cán bộ, là các cán bộ chính trị chuyển sang, chỉ có 3 cán bộ kỹ thuật cho
đến hiện nay đã thành một hệ thống quản lý xây dựng với đội ngũ cán bộ có chuyên
môn. Hơn 50 năm hoàn thiện và phát triển, cùng với sự thay đổi của đất nước, Sở
Xây dưng Hải Dương cũng có những bước phát triển, những giai đoạn thay đổi để
đáp ứng nhu cầu và điều kiện phát triển mới. Để có sự phát triển hiện nay, đã có rất
nhiều biến đổi trong cơ cấu tổ chức. Mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả của
quản lý Nhà nước, làm sao phát triển và quản lý tốt lĩnh vực xây dựng trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
Về nhân sự: đó là sự phát triển liên tục về số lượng nhân viên: từ 26 cán bộ
năm 1959, cuối thập kỷ 60 là 1.430 người. Trong số đó có sự bổ sung quan trọng của
lực lượng cán bộ có trình độ đại học. Đến giữa thập kỷ 80, lực lượng lao động đã
phát triển lên đến 10.000 người, gồm: 23 kiến trúc sư, kỹ sư, cán bộ có trình độ đại
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
học. Đồng thời, hệ thống công nhân cán bộ cấp huyện, cấp xã cũng bước đầu phát
triển.
Trước năm 1986, Sở Xây dựng bao gồm nhiều đơn vị nhỏ: các công ty xây
dựng, các xí nghiệp sản xuất nguyên – vật liệu cho xây dựng, các nhà máy nước,
điện… Các đơn vị cùng trực thuộc Sở Xây dựng. Chịu sự điều hành, quản lý của nhà
nước. Đây là cách tổ chức hệ thống phù hợp với điều kiện bao cấp ở Việt Nam nói
chung và của Tỉnh Hải Dương nói riêng. Các đơn vị cùng hoạt động nhằm hoàn

thành nhiệm vụ phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế.
- Giai đoạn sau năm 1986, đất nước bước sang thời kỳ mới. Thời kỳ đổi mới
toàn diện đất nước. Đổi mới là một chương trình cải cách toàn diện các mặt của đời
sống xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng. Bắt đầu từ việc đổi mới kinh
tế. Mục tiêu từ kinh tế kế hoạch hóa quan liêu sang nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó đến nay, quá trình đổi mới vẫn tiếp tục tiến hành
trên các mặt khác: xã hội, chính trị, tư duy, cơ chế, văn hóa ...Và một tất yếu, Sở Xây
dựng Hải Dương cũng tiến hành đổi mới mạnh mẽ trong mọi hoạt động của, trong
lĩnh vực quản lý nhà nước và công tác chỉ đạo sẳn xuất. Tiêu biểu như việc: sắp xếp
lại các Doanh nghiệp trực thuộc, số Doanh nghiệp giảm xuống nhiều. Vào thời điểm
1996, số Doanh nghiệp còn lại trực thuộc Sở là 14 danh nghiệp.
- Năm 1997, sau khi tái lập Sở Xây dựng Hải Dương và tiến hành sắp xếp lại
thì gồm có 12 Doanh nghiệp với 3.122 người. Lực lượng này là nhân tố quyết định
tạo nên những thành tựu, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Hải Dương.
- Năm 1999 – 2006: Sở xây dựng Hải Dương đã chuyển đổi mô hình hoạt
động mới, cổ phần hóa 100% doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và
người lao động thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ, phát huy mọi tiềm năng cho
phát triển phù hợp với chủ trương được lối của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Qua quá trình hoạt động và phát triển, thành quả có thể thấy rõ là Sở đã phát
huy khả năng để xây dựng được các công trình to đẹp như: Nhà thi đấu Hải Dương,
Nhà tưởng niệm Phó chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng, đền thờ Nguyễ Trãi, đền
thờ Chu Văn An ở Chí Linh, hệ thống các công trình văn hóa giáo dục…
Những bằng khen, Huân chương lao động, cờ thi đua xuất sắc:
* Được Nhà nước tăng 1 Huân chương lao động hạng Nhất, 5 Huân chương
lao động hạng Nhà, 14 huân chương lao động hạng ba.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
* Được Chính phủ tặng 1 cờ thi đua xuất sắc, 2 cớ luân lưu; được thủ tướng
Chính phủ tặng 35 băng khen.

*….
Đây những công nhận cho những đóng góp của Sở cho công cuộc xây dựng và
phát triển Hải Dương.
3. Cơ cấu tổ chức.
3.1. Lãnh đạo Sở.
Giám đốc và ba Phó Giám đốc.
3.2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
gồm:
* Văn phòng:
Số nhân viên gồm có năm nhân viên.
Là bộ phận đầu mối giúp Giám đốc Sở thực hiện các công việc quản lý Nhà
nước của Sở; phối hợp kiểm tra, đôn đốc các phòng thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn và nhiệm vụ được giao.
Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác chung của ngành và của công
tác Văn phòng.
Hướng dẫn, tiếp nhận, và giao trả hồ sơ theo đề án cải cách thủ tục hành
chính cơ quan: niêm yết công khai các quy định về thủ tục hồ sơ, đôn đốc các phòng
chuyên môn xử lý các hồ sơ, tiến hành tổng hợp kết quả xử lý.
Là bộ phận thường trực thực hiện ISO 9001-2000 và chương trình cải cách
hành chính của Sở.
Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.
Quản trị mạng nội bộ, mạng Internet.
* Thanh tra Sở xây dựng.
Cơ cấu của phòng Thanh tra gồm có mười nhân viên.
Thanh tra Sở Xây dựng (sau đây gọi là thanh tra Sở) là đơn vị thuộc Sở Xây
dựng, thuộc hệ thống Thanh tra Xây dựng, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra ngành trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra

Tỉnh; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh
tra Bộ Xây dựng.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
Nhiệm vụ của Thanh tra Sở là:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch thanh tra hành chính (thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của tổ chức cá nhân thuộc quản
lý trực tiếp của Giám đốc Sở Xây dựng); và thanh tra chuyên ngành.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo: tham gia tiếp dân, tiếp nhận đơn thư và
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Tham gia phòng ngừa chống tham nhũng.
* Phòng Tổ chức - hành chính.
Cơ cấu phòng Tổ chức – hành chính gồm 4 nhân viên.
Giúp Giám đốc thực hiện các nội dung công tác:
- Công tác tổ chức, cán bộ thuộc Sở: xây dựng quy hoạch cán bộ, làm các quy
trình điều động, bổ nhiệm, tiếp nhận cán bộ theo yêu cầu, quản lý nhận xét cán bộ.
- Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật.
- Công tác thu, chi tài chính cơ quan Sở.
- Quản trị hành chính, nội vụ cơ quan.
* Phòng Quản lý kinh tế xây dựng.
Về biên chế của phòng có bốn nhân viên
Là phòng chuyên môn của Sở Xây dựng, giúp giám đốc Sở thực hiện quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế xây dựng.
- Quản lý chế độ chính sách về Xây dựng cơ bản và Kinh tế xây dựng.
- Quản lý định mức, đơn giá dự toán xây dựng công trình.
* Phòng Quản lý chất lượng.
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Quản lý vật liệu xây dựng.
- Quản lý năng lực của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng, sản
xuất vật liệu xây dựng.

- Quản lý công tác khoa học kỹ thuật trong ngành Xây dựng.
* Phòng Quản lý quy hoạch – kiến trúc.
Là phòng chuyên môn thuộc Sở Xây dựng, giúp Giám đốc Sở thực hiện công
tác quản lý trong lĩnh vực quy hoạch – kiến trúc. Cụ thể:
- Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
- Quản lý kiến trúc xây dựng.
* Phòng Quản lý Phát triển đô thị.
- Quản lý phát triển đô thị.
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
- Quản lý hạ tầng kỹ thuật.
* Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản.
- Quản lý nhà ở và công sở.
- Quản lý thị trường bất động sản.
* Trung tâm Quy hoạch đô thị và Nông thôn.
II. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tại sở xây
dựng hải dương.
1. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
Cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước đang phát
triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một động lực mạnh mẽ
để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã
hội.
Từ năm 2002, việc thực hiện cải cách hành chính theo mô hình “một cửa” đã
được Sở xây dựng Hải Dương đưa vào thực hiện.
Thực hiện Quyết định số 3578/QĐ – UBND ngày 09/10/2009 của UBND tỉnh
Hải Dương V/v giao nhiệm vụ và thời gian hoàn thành việc rà soát thủ tục hành chính
theo Đề án 30, Sở Xây dựng tiến hành rà soát, nghiên cứu và đưa ra những nhiều kiến
nghị:
Bảng 1: Kết quả rà soát thủ tục hành chính.
Thủ tục Số lượng

Giữ nguyên 20 thủ tục
Sửa đổi, Bổ sung. 29 thủ tục
Thay thế 8 thủ tục
Nguồn: Sở Xây Dựng Hải Dương
Trong phần sửa đổi bổ sung, những kiến nghị sửa đổi bổ sung nhằm vào các
mục: bỏ một số điều kiện, yêu cầu thực sự không cần thiết... Có thể nhận thấy, thông
qua những sửa đổi bổ sung về thủ tục hành chính nhằm: giảm số thủ tục không cần
thiết (giảm được khoảng 30% các quy định của thủ tục hành chính thực hiện tại Sở),
theo sát thay đổi của thực tế. Sự giảm bớt này sẽ góp phần giảm chi phí và thời gian
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
cho các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2: Các thủ tục hành chính kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
STT Tên TTHC Lĩnh Vực
1 Thủ tục thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng vùng Quy hoạch xây dựng
2 Thủ tục thẩm định đồ án quy hoạch chung xây dựng Quy hoạch xây dựng
3 Thủ tục thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng Quy hoạch xây dựng
4 Thẩm định quy hoạch chi tiết( tổng mặt bằng) các dự
án thuê đất đầu tư xây dựng ( ngoài khu công nghiệp)
Quy hoạch xây dựng
5 Thủ tục cung cấp thông tin và cấp chứng chỉ quy
hoạch
Quy hoạch xây dựng
6 Thủ tục tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước
Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình
7 Thủ tục tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngoài ngân

sách nhà nước
Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình
8 Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình
9 Cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án thuê đất
ngoài khu công nghiệp
Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình
10 Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tôn giáo Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình
11 Thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng Quản lý DAĐTXD
công trình
12 Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư hoạt
động xây dựng
Quản lý hoạt động
xây dựng
13 Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư hoạt động
xây dựng
Quản lý hoạt động
xây dựng
14 Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư
hoạt động xây dựng
Quản lý hoạt động
xây dựng
15 Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công
xây dựng công trình
Quản lý hoạt động
xây dựng
16 Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công

xây dựng công trình
Quản lý hoạt động
xây dựng
17 Thủ tục cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng hạng
2
Quản lý hoạt động
xây dựng
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
18 Thủ tục cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng hạng
1
Quản lý hoạt động
xây dựng
19 Thủ tục cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng Quản lý hoạt động
xây dựng
20 Thủ tục cấp chứng chỉ định giá bất động sản (cấp
mới)
Quản lý hoạt động
xây dựng
21 Thủ tục cấp chứng chỉ môi giới bất động sản (cấp
mới)
Quản lý hoạt động
xây dựng
22 Thủ tục cấp lại chứng chỉ môi giới,chứng chỉ định giá
bất động sản
Quản lý hoạt động
xây dựng
23 Thủ tục thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
mới
Quản lý phát triển đô

thị và HTKT
24 Thủ tục thẩm định trình phê duyệt các dự án phát
triển nhà ở
Quản lý phát triển đô
thị và HTKT
25 Thủ tục thỏa thuận đấu nối công trình xây dựng ngầm
đô thị
Quản lý phát triển đô
thị và HTKT
26 Thủ tục cấp phép xây dựng công trình ngầm đô thị Quản lý phát triển đô
thị và HTKT
27 Thủ tục cấp phép đào đường đô thị Quản lý phát triển đô
thị và HTKT
28 Thủ tục cấp phép chặt hạ,dịch chuyển cây xanh Quản lý phát triển đô
thị và HTKT
29 Thủ tục thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với phần tài sản
– vật kiến trúc
Giải phóng mặt bằng
Nguồn: Sở Xây dựng Hải Dương.
Đối với các thủ tục hành chính (TTHC) được kiến nghị thay thế thông thường
do các văn bản quy định này đã hết hiệu lực (như: cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng đối với tổ chức; Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đối với chủ sở hữu) và nhằm thực hiện phân cấp
cho các cấp dưới (như: thủ tục cấp giấy phép xây dựng tạm – Thủ tục này nên bỏ ở
Sở Xây dựng vì , thủ tục chấp nhận phương án phá dỡ công trình xây dựng. Điều này
thể hiện mục tiêu phân cấp cho cấp dưới.
Tuy nhiên, còn tồn tại những thủ tục hành chính rườm rà cho dân, thời gian
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương

giải quyết thủ tục hành chính cũng kéo dài. Một mặt xuất phát từ chính nhân dân
không cập nhật được hết các thủ tục hành chính, một mặt là việc phố biến thủ tục cho
các đối tượng liên quan tiến hành chưa triệt để. Việc phổ biến, cập nhật thủ tục hành
chính cho các đối tượng liên quan bao gồm: chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn và các đối
tượng khác. Hiện nay việc phổ biến thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng tại
Hải Dương Sở xây dựng đã tiến hành tổ chức các cuộc hội nghị giao ban với các
huyện, các chủ đầu tư và các cơ quan doanh nghiệp hoạt động xây dựng trên địa bàn
tỉnh để triển khai, phổ biến các quy định pháp luật mới về quản lý dự án đầu tư xây
dựng, giải đáp vướng mắc,…theo từng quý mỗi năm. Số lượng các cuộc họp giao
ban trung bình 7 cuộc mỗi năm. Số lượng cá nhân tiếp cận không nhiều. Công tác
giáo dục nhận thức chủ yếu qua tuyên truyền phổ biến. Mà mức độ tiến hành công tác
này còn ít, lại không triệt để.
Bên cạnh đó, việc không rõ ràng trong các văn bản hướng dẫn cũng dẫn đến
sự mâu thuẫn (như: văn bản điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do biến động giá
nguyên, nhiên liệu và vật liệu xây dựng…)
Thực tế hiện nay, công nghệ thông tin đang đi sâu vào đời sống, tốc độ phát
triển trên địa bàn Hải Dương là khá mạnh, thời gian truy cập internet ngày càng nhiều
hơn trung bình hiện nay là 2 giờ mỗi ngày. Có thể nói, công cụ công nghệ thông tin là
một cách tuyên truyền phố biến nhanh mà tiết kiệm. Ngoài ra, một lợi ích khác đó là
việc thông qua internet giúp các đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu các tình hình tại
Hải Dương mà không cần có mặt trực tiếp. Tuy nhiên, Việc đưa các thông tin về quy
định mới, các thông tin về thủ tục hành chính,… lên internet không được thực hiện
nhiều. Sở xây dựng chưa có hệ thống website riêng để cập nhật thông tin, các thông
tin về thủ tục về các quy định trong lĩnh vực xây dựng tại Hải Dương được đưa lên
mạng phần nhiều là từ các cá nhân hoặc nhóm nhỏ có nhu cầu chia sẻ cho nhau. Có
thể nói công cụ này đang bị bỏ ngỏ, ít được quan tâm.
Một vấn đề đang được quan tâm trong cải cách hành chính ở Sở Xây dựng là
vấn đề phân cấp trong quản lý nhà nước. Phân cấp thực chất là việc chuyển dần các
công việc, nguồn lực do chính quyền trung ương nắm giữ cho chính quyền địa
phương các cấp một cách lâu dài, ổn định bằng các văn bản luật, dưới luật, nhằm mở

rộng dân chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương. Trong xu
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Vũ Cương
hướng phân cấp bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương sẽ tập trung vào việc xây
dựng chính sách, bảo đảm sự thống nhất về thể chế, việc giải quyết những vấn đề lớn
của quốc gia, còn những việc thuộc phạm vi cộng đồng lãnh thổ do cộng đồng lãnh
thổ giải quyết. Như vậy, vấn đề phân cấp gắn với vấn đề dân chủ, dân chủ là cốt lõi
của nhà nước pháp quyền, không có dân chủ thì không có nhà nước pháp quyền,
không mở rộng quyền chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương thì không có
nhà nước pháp quyền. Bởi vì chỉ có thể thông qua những thiết chế dân chủ, phát huy
tính dân chủ, sáng tạo của cộng đồng lãnh thổ mới có thể tạo lập được môi trường
thuận lợi để nhân dân các cộng đồng lãnh thổ kiểm soát được hoạt động của nhà
nước. Sở Xây dựng đã ban hành Quy Định Về việc phân cấp quản lý trong các lĩnh
vực: Quy hoạch xây dựng, Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Ban hành kèm theo quyết định số:
4219/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Hải Dương)
Sở Xây dựng đã dần chuyển các thủ tục, các vấn đề quản lý cho các địa
phương như việc cấp giấy phép xây dựng tạm,…
Hiện nay, Sở Xây dựng đã áp dụng tiêu chuẩn ISO để đánh gía, kiểm soát
thường xuyên hoạt động của các cơ quan hành chính trong việc giải quyết các công
việc của cá nhân, tổ chức. Trong số các tiêu chí đánh giá về cơ quan hành chính có
các tiêu chí đáng lưu ý gắn với nhà nước pháp quyền: tính hợp pháp của nội dung các
quyết định; tính đúng đắn về thời hạn theo quy định của pháp luật của các quyết định;
tính đúng đắn về thủ tục giải quyết các công việc. Thực tiễn việc áp dụng các tiêu
chuẩn ISO vào hoạt động hành chính đã mang lại những kết quả đáng kể: việc giải
quyết các công việc của dân đơn giản, nhanh gọn, đúng pháp luật, đúng thời hạn,
đúng thủ tục. Tháng 11/2008, Sở Xây dựng đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường
chất lượng – Bộ Khoa học và công nghệ cấp giấy Chứng nhận hệ thống quản lý chất
lường của Sở đạt TCVN ISO 9001 : 2000.
2. Quản lý công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch xây dựng tại Sở xây

dựng.
Đối với công tác xây dựng kế hoạch tại Sở Xây dựng Hải Dương: Tính từ năm
2006 việc lập kế hoạch trong lĩnh vực xây dựng được giao trực tiếp cho các huyện
dưới sự chỉ đạo và giám sát của Sở. Các huyện căn cứ vào tình hình thực tiễn của
huyện để đưa ra Kế hoạch phát triển trong lĩnh vực xây dựng. Việc phân cấp này sẽ
SV: Vũ Thị Hương Lớp: Kế hoạch48A

×