Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

“Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng” II. Mục đích nghiên cứu. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.54 KB, 71 trang )

Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 1
Mục lục
Mở đầu 4
I. Lý do chọn đề tài 4
II. Mục đích nghiên cứu. 4
III. Bố cục đề tài nghiên cứu. 4
IV. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 5
Phần 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NÔNG NGHIỆP. 6
I. Nông nghiệp. 6
1. Khái niệm 6
2. Đặc điểm vai trò của nông nghiệp. 6
3. Tác động của nông nghiệp đến tăng trưởng và phát triển. 7
4. Tác động môi trường của nông nghiệp 8
II. Phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp. 8
1. Khái niệm 8
2. Những nguyên lý của canh tác bền vững 12
2.1 Quản lý đất bền vững 12
2.2 Quản lý sâu bệnh bền vững 13
2.3 Quản lý công nghệ sinh học 16
2.4 Phát triển nông thôn bền vững 17
III. Xu hướng phát triển bền vững nông nghiệp. 19
IV. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển bền vững nông nghiệp 20
1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của Đài Loan 20
2. Bài học từ nông nghiệp Hà Lan 21
V. Những yêu cầu về phát triển nông nghiệp trong tương lai 23
Phần 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
24
I. Giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội Đà Nẵng. 24


1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 24
2. Tài nguyên thiên nhiên. 24
2.1 Tài nguyên đất 24
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 2
2.2 Tài nguyên nước. 25
2.3 Tài nguyên rừng 26
2.4 Tài nguyên khoáng sản 26
3. Tình hình kinh tế - xã hội. 27
3.1 Tình hình kinh tế 27
3.2 Tình hình xã hội 31
II. Thực trạng phát triển nông nghiệp ở Đà Nẵng 31
1. Thực trạng chung 31
2. Các lỉnh vực chính 35
2.1 Nông nghiệp. 35
2.2 Lâm nghiệp 39
2.3 Thủy sản. 41
3. Thị trường tiêu thụ. 43
3.1 Thị trường đầu vào 43
3.2 Thị trường đầu ra. 45
4. Sự quản lý của chính quyền với phát triển nông nghiệp. 45
4.1 Công tác khuyến nông 45
4.2 Công tác dự báo thị trường nông sản 46
III. Các yếu tố tác động đến phát triển nông nghiệp bền vững ở Đà Nẵng 47
1. Sự quản lý của chính quyền 47
2. Khoa học công nghệ 49
3. Nguồn vốn cho phát triển. 51
4. Thị trường mục tiêu 52
IV. Đánh giá về nông nghiệp thành phố Đà Nẵng 52

Phần 3 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG
NGHIỆP ĐÀ NẴNG 56
I. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển bền vững ngành nông nghiệp
56
1. Quan điểm 56
2. Mục tiêu 56
3. Phương hướng 57
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 3
3.1 Về kinh tế. 57
3.2 Về xã hội. 58
3.3 Về môi trường 58
II. Giải pháp phát triển bền vững ngành nông nghiệp ở Đà Nẵng 59
1. Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến phù hợp 59
2. Đổi mới tư duy phát triển nông nghiệp 60
3. Mở rộng thị trường tiêu thụ. 62
4. Kết hợp hiệu quả nông nghiệp với công nghiệp chế biến, du lịch dịch vụ. 63
5. Nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền 64
III. Một số kiến nghị để nông nghiệp Đà Nẵng phát triển bền vững 65
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo. 68
















Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 4
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP ĐÀ NẴNG
……
Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Đà Nẵng là một thành phố có những bước phát triển về kinh tế xã hội vượt
bậc trong những năm gần đây. Định hướng chung của thành phố trong những năm
sắp tới là hướng tới phát triển thành phố một cách bền vững cả về kinh tế và xã
hội. Ngành nông nghiệp của thành phố củng không nằm ngoài xu hướng đó, phát
triển bền vững nông nghiệp sẽ là hướng đi chính trong tương lai. Những năm gần
đây, sản suất nông nghiệp của thành phố đã có những bước tiến đáng kể, tuy
nhiên, so với nhu cầu và tiềm năng thì còn nhiều hạn chế, vì vậy việc xác định rõ
những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế là cần thiết để từ đó có những
định hướng và đề ra những giải pháp phát triển bền vững nền nông nghiệp thành
phố nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đời sống của nhân dân. Xuất phát từ yêu
cầu đó, em đã chọn đề tài “Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng”
II. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp của thành phố Đà
Nẵng.
Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến quá trình
phát triển nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng.

Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển nông nghiệp thành phố đà nẵng
một cách bền vững.
Định hướng và đưa ra các giải pháp góp phẩn phát triển nông nghiệp thành
phố bền vững trong tương lai.
III. Bố cục đề tài nghiên cứu.
Bố cục của đề tài bao gồm:
- Phần 1: Cơ sở lý luận chung về nông nghiệp và phát triển bền
vững nông nghiệp
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 5
- Phần 2: Thực trạng phát triển của nông nghiệp thành phố Đà
Nẵng.
- Phần 3: Những giải pháp và kiến nghị phát triển bền vững nông
nghiệp Đà Nẵng.
IV. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng kết hợp nhiều phương pháp như: so
sánh, thống kê, phân tích đánh giá để làm rỏ vấn đề nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó có nêu thêm kinh nghiệm phát triển bền vững nông
nghiệp của một số địa phương .
Trong quá trình nghiên cứu dù đã tích cực tìn hiểu về lý luận củng như
thâm nhập thực tế để làm rỏ vấn đề nhưng với hiểu biết còn hạn chế của minh nên
không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót, rất mong được sự quan tâm, góp ý
của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đở của giáo viên hướng dẩn thạc sỉ Lê
Bảo đã tận tình hướng dẩn em hoàn thành đề tài trong suốt thời gian thực hiện để
tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cô (chú), anh (chị) tại phòng Xây dựng cơ
bản, Sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em tham gia

thực tập và tìm kiếm tài liệu, số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu.

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện


Đào Quang Thắng


Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 6
Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP.
I. Nông nghiệp.
1. Khái niệm.
Nông nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, các hoạt động nông
nghiệp đã có từ hàng ngàn năm nay kể từ khi con người từ bỏ nghề săn bắn và
hái lượm. Do lịch sử lâu đời này mà nông nghiệp thương được nói đến như là
nền kinh tế truyền thống. Ngày nay mặc dù với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật con người đã sản xuất được những máy móc thiết bị hiện đại nhưng
người nông dân vẩn thường áp dụng những kỹ thuật đã phát triển từ hàng trăm
nghìn năm trước để trồng trọt.
2. Đặc điểm vai trò của nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con người.
Lương thực thực phẩm chỉ có ngành nông nghiệp mới sản xuất ra. Trên thực tế
phần lớn các sản phẩm chế tạo có thể thay thế nhưng không có sản phẩm nào
có thể thay thế lương thực. Do đó nước nào củng phải sản xuất hoặc nhập khẩu
lương thực để phục vụ nhu cầu của mình.

Hoạt động sản xuât nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách
quan. Trước hết nông nghiệp khác cơ bản với các ngành khác ở chổ tư liệu sản
xuất chủ yếu là đất đai, điều kiện tự nhiên. Ngành nào tiến hành sản xuất kinh
doanh củng cần đất đai, nhưng không có ngành nào đất đai đóng vai trò chủ
đạo như nông nghiệp. Gắn liền với vai trò của đất đai là ảnh hưởng của thời
tiết. Củng không có ngành nào, ngoài nông nghiệp phụ thuộc vào sự biến động
thất thường của thời tiết như vậy. Cùng với sự biến động của thời thiết, điều
kiện thổ nhưỡng, độ màu mở của đất đai mổi nơi mổi khác nên việc lựa chọn
cơ cấu cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác củng khác nhau. Trong nông
nghiệp sự khác nhau về chất lượng đất trồng, khí hậu, nguồn nước sẳn có dẩn
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 7
đến việc sản xuất chủng loại cây khác nhau và sử dụng các biện pháp canh tác
khác nhau.
Ngành nông nghiệp có đặc điểm là tỷ trọng lao động và sản phẩm trong
nền kinh tế có xu hướng giảm dần. Ở các nước đang phát triển nông nghiệp tập
trung nhiều lao động hơn hẳn với các ngành khác, trung bình thường chiếm từ
60% - 80% lực lượng lao động xã hội. Ngược lại ở các nước phát triển tỷ lệ
này không quá 10%. Về sản phẩm, giá trị sản lượng nông nghiệp ở các nước
đang phát triển thường chiếm từ 30 – 60%, trong khi ở các nước phát triển tỷ lệ
này thường dưới 10%. Sự biến động này chịu sự tác động của quy luật tiêu
dùng sản phẩm và quy luật tăng năng suất lao động.
3. Tác động của nông nghiệp đến tăng trưởng và phát triển.
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đặc biệt với
các nước đang phát triển
Khu vực nông nghiệp củng có thể là một nguồn cung cấp vốn cho phát
triển kinh tế. Ở các nước không giàu tài nguyên (như dầu hỏa) thì nông sản
đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu, và ngoại tệ thu được sẽ dùng để nhập
khẩu máy móc, trang thiết bị cơ bản và những sản phẩm trong nước chưa sản

xuất được. Trừ một số ít nước dựa vào nguồn tài nguyên phong phú (dầu mỏ,
khoáng sản ) để xuất khẩu, đổi lấy lương thực cho nhu cầu tiêu dùng của dân
số nông thôn củng như thành thị. Nông nghiệp còn cung cấp các yếu tố đầu vào
cho hoạt động kinh tế. Với hơn 70% dân số ở nông thôn thực sự là nguồn nhân
lực dự trử dồi dào cho khu vự thành thị. Để đáp ứng nhu cầu lâu dài về mặt
phát triển kinh tế, việc gia tăng dân số ở khu vực thành thị sẽ không đủ khả
năng đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa đất nước.
Là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Các sản
phẩm của ngành nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào quan
trọng của công nghiệp chế biến qua đó sẽ nâng cao giá trị của nông sản trên thị
trường đặc biệt là hướng vào sản phẩm xuất khẩu.
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 8
Tạo việc làm cho đa số lao động nông thôn. Nông nghiệp tạo ra thu
nhập chính cho bộ phận dân cư ở nông thôn.
4. Tác động môi trường của nông nghiệp.
Trong khi sử dụng (và thường sử dụng chưa hợp lý) các nguồn tài
nguyên thiên nhiên nông nghiệp có thể gây ra các tác động môi trường tích cực
hoặc tiêu cực. Đến nay, nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất và làm
cho nguồn nước ngày càng khan hiếm. nông nghiệp là yếu tố chính làm suy
kiệt nguồn nước ngầm, ô nhiểm hóa chất nông nghiệp, bạc màu đất và thay đổi
khí hậu toàn cầu khi chiếm tới 30% lượng phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên
nông nghiệp củng là nới cung cấp chính các dịch vụ môi trường thường không
được công nhận và không được trả tiền như cố định cacbon, quản lý lưu vực
sông và bảo tồn đa dạng sinh học. Với tình trạng khan hiếm nguồn tài nguyên
ngày càng gia tăng, thay đổi khí hậu dẩn đến những quan ngại về sự biến đổi
môi trường và cái giá phải trả trong tương lai, kiểu nông nghiệp hiện nay
không phải là một cách hay. Quản lý các mối quan hệ giữa nông nghiệp, bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường là một phần không thể tách rời khỏi

nông nghiệp vì sự phát triển.
II. Phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp.
1. Khái niệm.
Để duy trì sự sống của bản thân và tiếp tục sự phát triển của nòi giống,
ngay từ thời kỳ nguyên thuỷ của lịch sử nhân loại, con người đã có những hoạt
động khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến thành những vật phẩm cần thiết
cho mình, hoặc để cải thiện những điều kiện thiên nhiên, tạo nên môi trường
sống thích hợp với mình. Trong lúc tiến hành những hoạt động đó, con người ít
nhiều đã biết rằng mọi can thiệp vào tài nguyên thiên nhiên và môi trường luôn
luôn có hai mặt lợi, hại khác nhau đối với cuộc sống trước mắt và lâu dài của
con người. Một số kiến thức và biện pháp thiết thực để ngăn ngừa những tác
động thái quá đối với môi trường đã được đúc kết và truyền đạt từ thế hệ này
qua thế hệ khác dưới dạng những tín ngưỡng và phong tục. Trong các xã hội
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 9
công nghiệp, với sự phát hiện những nguồn năng lượng mới, vật liệu mới và kỹ
thuật sản xuất tiến bộ hơn nhiều, con người đã tác động mạnh mẽ vào tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, can thiệp một cách trực tiếp và nhiều khi
thô bạo vào các hệ thiên nhiên. Để “chế ngự” thiên nhiên, con người nhiều khi
đã tạo nên những mâu thuẫn sâu sắc giữa mục tiêu phát triển của xã hội loài
người với các quá trình diễn biến của tự nhiên. Để đạt tới những năng suất cao
trong sản xuất nông nghiệp, con người đã chuyển đổi các dòng năng lượng tự
nhiên, cắt nối các mắt xích thức ăn vốn có của thiên nhiên, đơn điệu hoá các hệ
sinh thái, sử dụng năng lượng bổ sung to lớn để duy trì những cân bằng nhân
tạo mong manh. Đặc biệt là trong nửa cuối thế kỷ 20, sau những năm hồi phục
hậu quả của thế chiến lần thứ hai, hàng loạt nước tư bản chủ nghĩa cũng như xã
hội chủ nghĩa tiếp tục đi sâu vào công nghiệp hoá, nhiều nước mới được giải
phóng khỏi chế độ thực dân cũng có điều kiện phát triển mạnh mẽ nền kinh tế
của mình. Một số nhân tố mới như cách mạng khoa học và kỹ thuật, sự bùng

nổ dân số, sự phân hoá các quốc gia về thu nhập đã tạo nên nhiều nhu cầu và
khả năng mới về khai thác tài nguyên thiên nhiên và can thiệp vào môi trường.
Trật tự bất hợp lý về kinh tế thế giới đã tạo nên hai loại ô nhiễm: “ô nhiễm do
thừa thãi” tại các nước tư bản chủ nghĩa phát triển và: “ô nhiễm do đói nghèo”
tại các nước chậm phát triển về kinh tế.
Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển.
Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể ngừng tiến hoá
và ngừng sự phát triển của mình. Đó là qui luật của sự sống, của tạo hoá mà
vạn vật đều phải tuân theo một cách tự giác hay không tự giác. Con đường để
giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát
triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi
trường. Phát triển đương nhiên sẽ biến đổi môi trường, nhưng làm sao cho môi
trường vẫn làm đầy đủ các chức năng: đảm bảo không gian sống với chất
lượng tốt cho con người, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần thiết,
tái xử lý các phế thải của hoạt động của con người, giảm nhẹ tác động bất lợi
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 10
của thiên tai, duy trì các giá trị lịch sử văn hoá, khoa học của loài người. Hay
nói một cách khác đó là: phát triển bền vững (PTBV).
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện
tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế
hệ tương lai. Phát triển bền vững là một phương hướng phát triển được các
quốc gia trên thế giới ngày nay hướng tới, đó là niềm hy vọng lớn của toàn thể
loài người
PTBV có đặc điểm:
(1) - Sử dụng đúng cách nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm
tổn hại hệ sinh thái và môi trường
(2) - Tạo ra các nguồn vật liệu và năng lượng mới
(3) - Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa

phương
(4) - Tăng sản lượng lương thực, thực phẩm
(5) - Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn để phong cách
và chất lượng cuộc sống của ngươì dân đều thay đổi theo hướng tích cực
Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thỏa mãn yêu cầu căn bản của con
người, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm
tương lai ổn định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa
các quốc gia, giữa hiện tại với tương lai. PTBV có tính chất đa diện, thống
nhất, toàn bộ. Muốn PTBV phải lồng ghép được 3 thành tố quan trọng của sự
phát triển với nhau: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Đây là nguyên lý chung để hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực
trong nền kinh tế.
Cùng với định nghĩa về PTBV, khái niệm phát triển nông nghiệp bền
vững cũng hình thành. Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, những vấn
đề đặt ra chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp: bảo vệ môi trường đất,
nước và khởi xuớng một số hệ thống canh tác bền vững. Mục đích của nông
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 11
nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về
kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà không huỷ
diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường. Thông tin về các mô hình canh tác
tổng hợp, canh tác bền vững trên đất dốc, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp…
Phát triển Nông nghiệp và bền vững là quá trình đa chiều bao gồm: (i)
tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ, liên quan
trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền vững trong
sử dụng tài nguyên đất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả năng
tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn để
đảm bảo cuộc sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng.
Các khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững

a. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng vẫn
đảm bảo khả năng phát triển ấy trong tương lai.
b. Phát triển nông nghiệp bền vững là gia tăng sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm càng cao và đảm bảo cho giá giảm dần.
c. Phát triển nông nghiệp bền vững là nên duy trì trình độ sản xuất cần
thiết đáp ứng nhu cầu tăng dân số mà không làm suy thoái môi trường.
d. Phát triển nông nghiệp bền vững là duy trì sự cân bằng giữa sự tăng
trưởng và cân bằng sinh thái.
e. Phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là tối đa hoá lợi ích kinh tế
trên cơ sở ràng buộc bởi duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo
thời gian và tuân thủ các quy luật sau:
- Đối với tài nguyên tái sinh thì sử dụng ở mức thấp hơn hoặc bằng
- Đối với tài nguyên không tái sinh thì tối ưu hoá hiệu quả sử dụng
chúng bằng giải pháp hợp lý từ các yếu tố đầu vào ( phân bón, kỹ thật
canh tác…)
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 12
f. Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự
nhiên – con người và đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nông
thôn.
g. Phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, tăng
cải tổ kinh tế khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc công nghiệp
hoá.
h. Phát triển bền vững được hiểu là giữ vững tốc độ tăng trưởng về sản
xuất lẫn y tế và giáo dục qua nhiều năm hay thập kỷ.
i. Phát triển nông nghiệp bền vững là cực đại hoá phúc lợi hiện tại không
làm giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai.
j. Phát triển nông nghiệp bền vững là hướng phát triển mà trong đó giá trị

của vốn thiên nhiên không bị suy giảm qua thời gian.
2. Những nguyên lý của canh tác bền vững
2.1 Quản lý đất bền vững
Tài nguyên đất là điều kiện thiết yếu để trồng trọt. Nhu cầu ngày càng
tăng của con người về đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đang làm
nảy sinh những cạnh tranh và mâu thuẫn. Nếu muốn làm thoả mãn nhu cầu đòi
hỏi của con người một cách lâu bền, chúng ta phải giải quyết những mâu thuẫn
đó, và tìm cách sử dụng đất và các tài nguyên thiên nhiên khác một cách có
hiệu quả và hiệu suất hơn.
Mục tiêu là để làm cho đất được sử dụng theo những cách đảm bảo thu
được những lợi ích lâu bền lớn nhất. Cách để làm giảm thiểu các mâu thuẫn và
đạt được kết quả tốt nhất và sự lựa chọn thích hợp nhất là phải liên kết để phát
triển kinh tế và xã hội với vấn đề củng cố và bảo vệ môi trường. Hơn nữa trong
hoàn cảnh phải thoả mãn nhu cầu nuôi sống số dân đang tăng nhanh mà quỹ
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 13
đất trồng trọt, nguồn nước ngày càng cạn kiệt và chúng ta không được quyền
mở rộng trên những diện tích không phù hợp.
Quản lý đất bền vững tuỳ thuộc vào từng loại đất cụ thể. Ở những nơi
đất ổn định, phì nhiêu thì việc trồng cấy và quản lý canh tác sẽ theo phương
thức bền vững, bù đủ lượng dinh dưỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây
trồng mang theo. Còn những vùng đất xấu cần xác định những phương thức
quản lý và sản xuất thích hợp. . Biện pháp quản lý đất bền vững nhằm tránh sự
thoái hoá đất, duy trì độ phì chính dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best
Management Practice - BMP). Quy trình này bao gồm :
- Bảo vệ cấu trúc đất và hàm lượng hữu cơ của đất
- Quản lý dinh dưỡng
- Bảo vệ đất bằng cây che phủ
- Trồng rừng

- Duy trì độ phì đất
Sử dụng những phương pháp canh tác tiến bộ (làm đất và sử dụng máy
móc, đặc biệt ở những vùng dễ bị tổn thương) và các quy trình gieo trồng thích
hợp.
2.2 Quản lý sâu bệnh bền vững
Quản lý sâu bệnh bền vững và nông nghiệp bền vững cùng chung mục
tiêu là phát triển hệ thống nông nghiệp hoàn thiện về sinh thái và kinh tế. Quy
trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) có thể coi như cấu thành chủ đạo
trong hệ thống phát triển nông nghiệp bền vững.
Quản lý sâu bệnh là vấn đề sinh thái. Quy trình phòng trừ dịch hại tổng
hợp (IPM) là phương pháp dựa trên cơ sở sinh thái về mối quan hệ cây
trồng/dịch hại để kiểm soát côn trùng, cỏ dại; xây dựng ngưỡng chấp nhận kinh
tế về quần thể gây hại và hệ thống quan trắc ổn định để phát hiện dự báo dịch
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 14
hại. Chương trình này gồm nhiều kỹ thuật như: sử dụng các giống kháng/chống
chịu; luân canh; các kỹ thuật trồng trọt; tối ưu việc sử dụng phòng trừ sinh học;
sử dụng hạt giống công nhận; xử lý hạt giống; sử dụng hạt giống/vật liệu nhân
giống sạch bệnh; điều chỉnh thời vụ gieo trồng; hợp lý về thời gian sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật; làm vệ sinh đồng ruộng khi bị nhiễm sâu bệnh
Những biểu hiện thay đổi về quy mô dịch bệnh, mức độ gây hại là sự
phản ánh chính xác phương thức thực hiện và quản lý sâu bệnh. Bước đầu tiên
trong việc phòng trừ dịch hại bền vững cần phải xem xét hệ sinh thái nông
nghiệp, những điều kiện để áp dụng phương thức quản lý phù hợp để phòng trừ
sâu bệnh hiệu quả nhất, bảo vệ thiên địch, những động vật ký sinh…Thực tế,
côn trùng cỏ dại và sinh vật hoang dã là những thành phần của tự nhiên của các
hệ sinh thái với những vai trò được quy định của chúng. Những loại hại này có
vai trò cần được đánh giá đúng và chỉ nên gọi là gây hỗn loạn khi chúng tranh
chấp thức ăn hoặc gây hại đến mức con người không chấp nhận được. Nguyên

nhân gây hại theo nhiều tài liệu chính là quá trình phá vỡ hệ thống sinh thái tự
nhiên. Một ví dụ thể hiện rõ nhất sự khác nhau giữa phương thức canh tác hiện
tại và nông nghiệp bền vững là hiện tượng mất cân bằng trong hệ thống côn
trùng sâu hại mà hiện nay thế giới đang phải chịu hậu quả nặng nề: như dịch
châu chấu, dịch sâu róm, chuột hại…
Trong hệ thống sản xuất lương thực, việc thường sử dụng các hoá chất
tổng hợp chứng tỏ là dùng lượng đầu vào với năng lượng rất lớn cho hệ nông
nghiệp, và kèm theo cả những chi phí nhìn thấy và chi phí không thấy được
của nông dân và xã hội. Khái niệm phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) truyền
thống là quản lý sâu bệnh dựa vào những tương tác giữa chúng với các cá thể
khác và môi trường.
Nếu tất cả đều sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu tổng hợp để bảo vệ cây
trồng thì sẽ gây hậu quả không tốt với môi trường, khả năng hồi phục của công
trùng, tính kháng thuốc, tác động có tính gây chết và nửa chết đối với sinh vật,
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 15
kể cả tác động đến con người. Những tác động này đang là mối quan tâm của
công chúng, mặt khác với nhu cầu ngày càng tăng của môi sinh sạch (không
khí sạch, nước sạch, các tập tính sống của động vật hoang dã) và thiên nhiên
đẹp. Rõ ràng xu hướng giảm sự phụ thuộc vào hoá chất trong sản xuất nông
nghiệp đang được xem là chiến lược đối với nông dân.
Chiến lược phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt.
Tạo điều kiện cho hoạt tính đất tốt về sinh học và dinh dưỡng (tăng
cường sự đa dạng dưới mặt đất).
Tạo tập tính thuận lợi cho sinh vật có lợi (tăng sự đa dạng trên mặt đất)
Sử dụng các giống cây trồng thích hợp.
Phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt là điều khiển hệ sinh thái ít
thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của quần thể côn trùng. Tuy nhiên,
vẫn có thể có những tác động bất lợi có thể do sự phụ thuộc vào biến động của

thời tiết và sự không tuân thủ nghiêm ngặt trong sản xuất.
Duy trì và tăng cường sự đa dạng sinh học của hệ thống canh tác là
chiến lược cơ bản của việc phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt. Nhiều thực
tế cho thấy giảm đa dạng sinh học trong hệ thống đã làm bùng phát sâu bệnh
và nhiều vấn đề khác
Có nhiều cách để quản lý và tăng cường sự đa dạng sinh học trên đồng
ruộng, cả trên và dưới đất.
Những yếu tố tác động đến đa dạng sinh học và độ phì đất bao gồm hàm
lượng chất hữu cơ tổng số, độ pH, sự cân bằng dinh dưỡng, ẩm độ và thành
phần đá mẹ của đất. Những yếu tố này giúp cây trồng đạt năng suất tối đa và
duy trì độ phì nhiêu của đất. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi sử dụng
quá chất dinh dưỡng (ví dụ như quá nhiều đạm, hay lượng canxi quá gấp 2 lần
Mg so với hàm lượng tổng số cân bằng của chúng) trong đất sẽ tạo ra những
phản ứng của côn trùng đối với cây. Chính sự mất cân bằng trong đất cũng là
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 16
những yếu tố hấp dẫn côn trùng, làm cây khó có khả năng hồi phục sau khi bị
hại và tăng sự mẫn cảm đối với các loại côn trùng phụ từ các nguồn khác. Khi
đất ở trạng thái giàu chất dinh dưỡng sẽ có xu hướng ngăn cản nguồn bệnh.
Ước tính có khoảng 75% các loại côn trùng sống trong đất cũng như nhiều loại
thiên địch. Nói chung đất tốt với sự đa dạng sinh học có thể giúp duy trì quần
thể côn trùng dưới ngưỡng kinh tế.
2.3 Quản lý công nghệ sinh học
Công nghệ sinh học là quá trình sử dụng các kiến thức truyền thống và
công nghệ hiện đại nhằm làm thay đổi vật chất gien trong thực vật, động vật, vi
sinh vật và tạo ra các sản phẩm mới.
Mặc dù nông dân đã tiến hành những kỹ thuật về công nghệ sinh học
theo nghĩa rất rộng (ví dụ như chọn tạo giống cây con để có những sản phẩm
theo ý muốn) từ hàng nghìn năm, và đến gần đây việc mở mã di truyền đã đưa

ngành khoa học này sang kỷ nguyên hoàn toàn mới. Công nghệ di truyền khác
đáng kể so với các kỹ thuật công nghệ sinh học truyền thống vì người ta có thể
tổ hợp AND từ một loài khác để tạo ra một cơ thể mới (gọi là sinh vật biến đổi
di truyền – GMO). Liệu rằng công nghệ này có tương thích với nền nông
nghiệp bền vững không? Và nếu tương hợp thì sẽ theo phương thức nào? liệu
có khơi nguồn cho những cuộc tranh luận dài trong tiến trình phát triển nông
nghiệp bền vững. Sự chấp nhận sản phẩm và những rủi ro công nghệ liên quan
đến an toàn thực phẩm (ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, hàm lượng độc tố,
ô nhiễm môi trường di truyền…).
Công nghệ sinh học đáp ứng các cơ hội mới cho sự đối tác mang tính
toàn cầu giữa các nước giàu về kiến thức công nghệ này với các nước đang
phát triển giàu về tài nguyên sinh vật nhưng thiếu vốn và kiến thức để sử dụng
các tài nguyên đó. Điều quan trọng là kỹ thuật mới phải không được làm phá
vỡ tính tổng hoà về môi trường hoặc làm tăng thêm các mối đe doạ cho sức
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 17
khoẻ. Nhân dân phải nhận thức được những lợi ích và những rủi ro của công
nghệ sinh học. Ðó là một nhu cầu đòi hỏi đối với những nguyên tắc đã được
thoả thuận quốc tế về đánh giá rủi ro và quản lý mọi khía cạnh của công nghệ
sinh học.
Công nghệ sinh học cần phải được phát triển nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng lương thực thực phẩm và các sản phẩm chăn nuôi. Phát triển các
loại vacxin và kỹ thuật phục vụ cho việc phòng chống sự lan truyền của bệnh
tật và chất độc. Nâng cao sức chống chịu trong các điều kiện bất thuận, áp
dụng các kết quả của công nghệ sinh học để giảm thiểu nhu cầu sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp. Ðóng góp làm màu mỡ cho đất và làm tăng thêm hiệu
suất cho những loài thực vật sử dụng các chất dinh dưỡng của đất, để làm sao
cho nền sản xuất nông nghiệp không tháo đi mất các chất dinh dưỡng khỏi địa
bàn hoạt động.

Cung cấp các nguồn năng lượng tái sinh và các nguyên liệu thô sơ từ
các chất thải hữu cơ và vật chất thực vật. Xử lý các chất thải hoá học hữu cơ
theo cách rẻ hơn và hiệu quả hơn so với các phương pháp truyền thống. Phát
triển các giống cây mọc nhanh có năng suất cao, đặc biệt là cây cho củi đốt.
Khai thác tài nguyên khoáng sản theo cách ít gây ra sự phá huỷ về môi trường.
2.4 Phát triển nông thôn bền vững
Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng
nông thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nông nghiệp. Như đã
trình bày ở trên, nông nghiệp là yếu tố tác động chính đến môi trường, gắn chặt
với nguồn nước, sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục. Những năm gần đây, vai
trò của nông nghiệp đối với sự phát triển nông thôn và đóng góp vào ‘Mục tiêu
phát triển trong thiên niên kỷ mới của Liên hiệp Quốc’ngày càng được nhận
thức rõ và đánh giá cao.
Thúc đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiêp được thể hiện
qua chính sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 18
đều thể hiện yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội
cho họ vượt qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã hội
và kinh tế.
Tuy nhiên, những thách thức vô cùng lớn như những con số thống kê
hiện tại: khoảng 1,2 tỷ người sống thấp hơn 1 đôla mỗi ngày, hơn 800 triệu
người trong cảnh đói. Giảm đói nghèo cả khu vực nông thôn và ven đô tất
nhiên sẽ phải dựa cơ bản vào phát triển nông nghiệp bền vững, và đặc biệt lại
trong bối cảnh dân số vẫn tăng nhanh, quỹ đất trồng trọt giới hạn và khó có khă
năng mở rộng diện tích.
Như vậy phát triển nông thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong mối quan
hệ phức tạp giữa xã hội – tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền vững.
Không giải quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì không thể bảo tồn

được tài nguyên đất, bảo vệ được rừng, không thể có những hệ canh tác bền
vững vì đó là những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với đồng ruộng.
Vì thế, phương thức thực hiện trong phát triển nông thôn của Tổ chức Phát
triển Canada (CIDA) đặt ra theo 2 hướng: bền vững về phương kế sinh sống và
sự lành mạnh của hệ sinh thái.
- Phương kế sinh sống bền vững: Có thể hiểu đây là tập hợp các hoạt
động để bảo tồn sự sống, tạo ra tài sản và những tiềm năng khác của con người.
- Hệ sinh thái lành mạnh: những tiêu chí của hệ sinh thái này tập trung
vào vấn đề sinh thái và xã hội nhằm tạo cho con người hoạt động theo phương
thức bền vững. Chính cách tiếp cận như vậy đã giúp xác định các chính sách
nông nghiệp đúng, thúc đẩy cộng đồng phát triển, bảo tồn hệ sinh thái.
Hai phương thức này là công cụ thúc đẩy phát triển nông thôn bền vững
thông qua nông nghiệp. Chính từ hoạt động của CIDA mà đã rút ra 5 nguyên
tắc chính trong phát triển nông thôn bền vững: (i) tạo ra những cơ hội cho
người nghèo; (ii) trao quyền cho các nước phát triển và dân của họ; (iii) xây
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 19
dựng và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; (iv) tăng cường mối quan hệ liên kết
lẫn nhau và (v) phải đạt được sự bình đẳng giới.
Kế sinh nhai của dân cư nông thôn phụ thuộc vào sự giàu có của tài
nguyên thiên nhiên bao gồm nước, đất, đa dạng sinh học. Nếu tỷ lệ đói nghèo
tăng lên cũng đồng nghĩa với sự đe doạ tính bền vững của nguồn tài nguyên
thiên nhiên có giới hạn. Tổ chức CIDA khuyến cáo nên hướng dẫn dân thực
hiện phương thức canh tác giảm thoái hoá đất, sử dụng nguồn nước hiệu quả và
bảo vệ đa dạng loài.
Tóm lại, tất cả những hoạt động trình bày trên đây tuy chưa đầy đủ và
hệ thống, song tất cả đều thoả mãn đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế - môi trường –
xã hội. Ba mục tiêu này tương hỗ với nhau, bổ sung và điều khiển lẫn nhau,
cũng chính vì vậy mà phát triển bền vững là quá trình tổng hoà của nhiều quá

trình tương tác và gắn bó hữu cơ với nhau.
III. Xu hướng phát triển bền vững nông nghiệp.
Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, những vấn đề đặt ra chủ yếu
tập trung vào sản xuất nông nghiệp: bảo vệ môi trường đất, nước và khởi
xướng một số hệ thống canh tác bền vững
Phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển nông nghiệp
sạch và nông nghiệp hữu cơ là xu hướng phát triển nông nghiệp hiện đại có tác
động tích cực đến thực hiện yêu cầu phát triển bền vững nông nghiệp và nông
thôn.
Nông nghiệp là ngành phải đáp ứng yêu cầu này trong điều kiện quỹ đất
trồng trọt đã khai thác cạn, và lại phải tránh sử dụng những đất ít hoặc không
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
Nền nông nghiệp bảo tồn, nông nghiệp hữu cơ và quản lý sinh học đất
tổng hợp là 3 mô hình đang được Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc thúc
đẩy.
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 20

IV. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển bền vững
nông nghiệp.
Tìm hiểu về kinh nghiệm phát triển bền vững nông nghiệp ở một số địa
phương trên sẽ giúp chúng ta nhận thức rỏ hơn về xu hướng củng như cách
thức để phát triển nền nông nghiệp bền vững hơn.
1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của Đài Loan
Đài loan là một thành phố phát triển, là một trong các trung tâm kinh tế
lớn của Châu Á. Đài Loan và Đà Nẵng có những nét tương đồng, đều là đô thị
có diện tích nhỏ, diện tích đất cho nông nghiệp không lớn, giai đoạn đầu phát
triển đều chú trọng tới phát triển dịch vụ và công nghiệp. Tuy vậy hiên nay Đài

loan đã phát triển rất tốt nông nghiệp không những đáp ứng tốt nhu cầu của địa
phương mà còn tạo ra giá trị lớn phục vụ xuất khẩu.
Về dịch vụ nông nghiệp sinh thái, Đài Loan rất chú trọng phát triển và
gọi là “hưu nhàn nông nghiệp” tức là nông nghiệp nghỉ ngơi, thư giãn là rất cần
thiết, nhưng không nên xây dựng cơ ngơi đồ sộ, cao tầng theo kiểu kiến trúc đô
thị. Xây dựng các cơ sở nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn phải tôn trọng thiên nhiên,
hài hòa thiên nhiên và kiến trúc phù hợp với đặc điểm văn hóa, thẩm mỹ ở từng
vùng, cho dù có thiếu chút ít tiện nghi cũng là bình thường. Tại Đài Loan, các
điạ phương và nhà đầu tư đề xuất chính phủ sau khi duyệt đề án có thể cho vay
vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ thông tin, tuyên truyền, quảng bá.
Về sản xuất giống và cung cấp các dịch vụ đầu vào, giải quyết tiêu thụ
sản phẩm là cần thiết. Nhưng không nên ôm đồm, tản mạn nhiều loại sản
phẩm. Cần tập trung chọn tạo, nhân giống, xây dựng thương hiệu một số cây
giống, con giống mà đô thị có ưu thế, có thể là các giống hoa, cây kiểng, các
cảnh, phù hợp với trình độ tay nghề, khí hậu, thổ nhưỡng và những đặc điểm
sinh học để tránh lai tạp. Đài Loan rất chú trọng sản xuất máy móc, công nghệ
(dây chuyền), các công cụ chuyên dùng, các loại dinh dưỡng, bảo vệ thực vật
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 21
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và thiếu nguồn lao động trong sản xuất nông
nghiệp nói chung, ngành hoa kiểng nói riêng. Trong lĩnh vực thu hoạch, bảo
quản, sơ chế, vận chuyển cũng vậy, cần đi vào chuyên môn hóa và tranh thủ
thời gian một cách tối đa, nhất là việc tổ chức tiêu thụ các loại hoa cắt cành
(lily, cúc, hồng, layơn,….).
Đài Loan có khoảng 13.000 ha trồng các loại hoa, cây cảnh, tổng doanh
thu ước đạt 500 triệu USD; do điều kiện sống ngày càng được nâng cao, nhu
cầu thưởng ngoạn hoa, cây kiểng, du lịch sinh thái ngày càng tăng lên, nên các
sản phẩm từ hoa, cây kiểng có đến 90% là tiêu thụ trong nước, xuất khẩu chỉ
khoảng 50 triệu USD chủ yếu là hoa lan và một số loại hoa cắt cành. Đài Loan

có nhiều trung tâm, chợ đầu mối do chính phủ đầu tư, xây dựng cơ sở ban đầu
và giao cho các tổ chức trong hiệp hội hoa khai thác dưới hình thức công ty cổ
phần. Chợ hoa Đài Bắc rộng 4,6 ha, là một doanh nghiệp cổ phần. Cổ đông bao
gồm các nhà kinh doanh (60%), các nhà vườn, cơ sở sản xuất (40%) và kích
thích tiêu thụ nhiều sản phẩm bằng chính sách ưu đãi cho người bán buôn, các
nhà phân phối lớn. Nhờ tác động của hoạt động kinh doanh, dịch vụ mà ngành
hoa kiểng Đài Loan phát triển bền vững và ngày càng đi vào năng suất, chất
lượng, hiệu quả cao.
2. Bài học từ nông nghiệp Hà Lan
Hà Lan là một nước nghèo tài nguyên, diện tích nhỏ song đã xây dựng
được một nền nông nghiệp có tính cạnh tranh cao phát triển bền vững và có
hiệu quả cao nhất thế giới.
Đất đai Hà Lan hiếm hoi, diện tích đất canh tác 910.000ha, đất đồng cỏ
1.020.000ha, diện tích đất canh tác khoảng 0,058 ha/người, là mức thấp nhất
của thế giới. Trên đất lục địa, đất nông nghiệp và phi nông nghiệp có tỉ lệ
30/70. Trong đất nông nghiệp, tỉ lệ sử dụng để trồng cỏ 51,4%, cây nông
nghiệp 41,3%, cây hoa-rau-cây cảnh 5,7%. Trong đất phi nông nghiệp, rừng
chiếm 9,5%, đất ở 6,6%, đất bảo hộ tự nhiên 4,1%, đất nghỉ 2,4%, đất đường
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 22
xá 4,0%, đất công nghiệp và xây dựng 3,8%. Hà Lan đả đạt được những thành
tựu vượt trội về phát triển nông nghiệp.
- Hiệu suất xuất khẩu nông sản đứng đầu thế giới
Có 9 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu thế giới, 3 mặt
hàng đứng thứ hai thế giới.
- Mức xuất khẩu về nông sản cũng vượt nhiều cường quốc
nông nghiệp thế giới
- Theo cách tính của Bộ Nông nghiệp Mỹ dựa vào "đồng USD
quốc tế" của tổ chức FAO, thì hiệu suất sản xuất của đất ở Hà Lan năm 1991

đạt 2468 USD/ha, hiệu suất lao động đạt 44339 USD/người. Hiệu suất lao
động tuy thấp hơn Mỹ một chút, nhưng hiệu suất đất thì cao hơn hẳn mọi nước
trên thế giới
Trên thị trường thế giới, các mặt hàng nông sản của Hà Lan có sức cạnh
tranh cao dựa vào những giải pháp chủ yếu sau đây:
- Dựa vào vốn và kỹ thuật cao, trong đó nổi bật nhất là hoa và cây cảnh
là những ngành sản xuất đòi hỏi nhiều vốn và kỹ thuật, đồng thời phải có một
hệ thống dịch vụ cao cấp mới có thể vận chuyển những mặt hàng này ra nước
ngoài. Một thí dụ khác là về khoai tây, vốn là một loại "thực phẩm bình dân"
của thế giới, giá cả bình thường, nhưng do Hà Lan tạo được giống khoai tây có
kích cỡ đều đặn, vỏ nhẵn bóng được coi là " lương thực thứ hai " được thế giới
ưa chuộng, từ đó có thị trường xuất khẩu ổn định, nhất là cung cấp cho nhu cầu
chế biến thức ăn nhanh.
- Đổi mới phương thức sản xuất, để tăng sức cạnh tranh. Hà Lan dùng
vốn và công nghệ cao để thay thế có hiệu quả nguồn quỹ đất hiếm hoi, sử dụng
nhà kính để sản xuất cà chua, dưa, ớt quanh năm, tiết kiệm đất, tăng hiệu suất
đất. Phương thức sản xuất gà đẻ trứng, lợn thịt cũng được cải tiến để bảo vệ
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 23
môi trường, đảm bảo yêu cầu sức khoẻ động vật và và chất lượng quốc tế, có
hiệu quả cao.
- Tăng giá trị gia tăng nhờ vào chế biến sâu.
Trải qua mấy trăm năm cải tiến các công nghệ truyền thống về chế biến
pho mát, bơ, sữa tạo được uy tín quốc tế. Công nghệ chế biến ca cao, ca phê từ
thời kỳ thực dân vẫn còn phát huy tác dụng trong công nghiệp chế biến hiện
nay. Nhiều loại nguyên liệu không sản xuất được hoặc thiếu thì dựa vào nhập
khẩu, thông qua chế biến sâu, đã vươn ra chiếm lĩnh thị trường thế giới với giá
trị gia tăng rất lớn.
V. Những yêu cầu về phát triển nông nghiệp trong tương lai.

Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo
hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn hiệu quả và bềnh vững, có
năng suất, chất lượng cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Đưa năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp lên một mức cao
hơn, tăng mức thu nhập cho người nông dân,
- Phát triển mạnh công nghiệp trên địa bàn nông thôn
- Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trước hết là mở rộng
hệ thống đường sá, tạo điều kiện cung ứng hàng hóa về nông thôn và tiêu thụ
sản phẩm.
Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nhất là
công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin.
Hình thành các phương thức sản xuất mới có khã năng tận dụng tối đa
các nguồn tài nguyên, thân thiện với tự nhiên và đạt hiệu quả sản xuất cao nhất.


Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 24
Phần 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG

I. Giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội Đà Nẵng.
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Đà nẵng nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc Nam về
đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Đà nẵng cách Thủ đô
Hà Nội 764 km về phía bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía
Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng là trung tâm của ba di sản văn hóa thế giới nổi tiếng

là cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi quốc tế, Đà
Nẵng là một trong những cửa ngỏ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các
nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma Đến các nước vùng Đông Bắc Á
thông qua hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là cảng biển Tiên Sa.
Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc
tế thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển
nhanh chóng và bền vững.
Đà Nẵng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng gió mùa nhiệt đới, chia
thành hai mùa rỏ rệt: mùa khô từ tháng 1 đến tháng 9, còn lại là mùa mưa.
Nhiệt độ trung bình là 25,6
0
C, lượng mưa trung bình hằng năm là 1.992mm, số
giờ nắng trung bình hằng năm là 2.198 giờ, độ ẩm không khí trung bình hằng
năm là 82%, hướng gió thịnh hành là Đông bắc - Tây nam, bảo thường xuất
hiện từ tháng 7 đến tháng 11 hàng nặm, cấp bảo lớn nhất lên đến 11, 12. Về
sông ngòi có sông Hàn, sông Cẩm Lệ, Túy Loan, Vĩnh Điện, Cu Đê. Tổng trử
lượng nước trên 11 tỷ m
3
.
2. Tài nguyên thiên nhiên.
2.1 Tài nguyên đất
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo

SVTH Đào Quang Thắng Trang 25
Thành phố có các loại đất khác nhau như: Đất xám bạc màu, đất xám,
đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn đỏ vàng, đất cồn các ven biển, đất mặn, đất phèn,
đất phù sa Trong đó quan trọng nhất là nhóm đất phù sa ở đồng bằng ven
biển thích hợp với trồng lúa, trồng rau và hoa quả ven đô; đất đỏ vàng đồi núi
thích hợp với trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu,
chăn nuôi gia súc và kết cấu vững chắc phục vụ xây dựng các cơ sở công trình

hạ tầng.
Tổng diện tích của thành phố là 125.654,37 ha, chia theo các loại đất có:
đất nông nghiệp 9.235,56 ha, đất lâm nghiệp 60.989,75 ha, đất chuyên dùng
42.909,38 ha, đất ở 5.561,35 ha, đất chưa sử dụng 6.958,33 ha
2.2 Tài nguyên nước.
* Biển, bờ biển: Đà Nẵng có bờ biển dài khoản 30 km, có vịnh đà nẵng
nằm chắn bởi sườn núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc
xây dựng các cảng biển lớn và các cảng chuyển dùng khác. Đà nẵng nằm trên
tuyến đường biển quốc tế nên rất thuận lợi cho việc giao thông đường thủy.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km
2
, có các loài
động vật biển phong phú trên 266 giống loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế
cao gồm 16 loài (11 loài tôm, 02 loại mực và 03 loại rong biển) vời tổng trử
lượng 1.136.000 tấn hải sản các loại (theo dự báo của bộ thủy sản) và được
phân bố ở những vùng nước có mực nước sâu từ 50-200m (chiếm 48%). Hàng
năm có khả năng khai thác trên 150.000 – 200.000 tấn hải sản các loại.
Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bải tắm đẹp như Non Nước,
Mỹ khê, Ngủ Hành Sơn, Nam Ô, Xuân Thiều với nhiều cảnh quan thiên nhiên
kỳ thú, ở khu vực quanh bán đảo Sơn Trà có các bải san hô lớn thuận lợi cho
việc phát triển các loại hình kinh doanh du lịch dịch vụ biển.
* Sông ngòi, ao hồ: Sông ngòi của thành phố Đà nẵng đều bắt nguồn từ
phía tây, tây bắc thành phố và tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng
đều ngắn và dốc. Có hai sông chính là sông Hàn (chiều dài khoảng 204 km,
tổng diện tích lưu vực khoảng 5.180 km
2
) và sông Cu Đê (chiều dài khoảng 38

×