ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây thành dịch do
virút Dengue gây nên, bệnh lan truyền chủ yếu do muỗi Aedes aegypti. Theo tổ
chức Y tế thế giới (WHO), bệnh Sốt xuất huyết Dengue(SD/SXHD) trở nên trầm
trọng. Tỉ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới đã gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần
đây,có khoảng 2, 5 tỷ người hiện đang sống trong vùng lưu hành
bệnh.Bệnh hiệnnay đã trở thành dịch trên 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, khu
vực phía ĐôngĐịa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Trong
đó Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất. Con số này tăng lên gấp hơn 4 lần vào năm 1995.Ước tính mỗi năm có
khoảng 50 đến 100 triệu người mắc bệnh.
Ở Việt Nam có một số nghiên cứu như của Hoàng Thủy Nguyên (1990), đã
điều tra mắc xuất huyết ở 40 tỉnh thành cho thấy tỷ lệ mắc là: 62,5%. Cho đến năm
1997 bệnh sốt xuất huyết Dengue xảy ra ở 50/ 61 tỉnh thành trong cả nước, với
107. 188 trường hợp mắc bệnh trong đó có 226 ca tử vong. Không chỉ có số trường
hợp mắc bệnh gia tăng mà khả năng nhiễm nhiều loại VR khác nhau cũng ngày
càng đáng báo động.
Về việc điều trị Sốt xuất huyết Dengue(SD/SXHD) đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc điều trị, mà tập trung chính là
điều trị triệu chứng và điều trị các biến chứng của bệnh. Đặc
biệt phát huy vai trò và tiềm năng to lớn của Y học cổ truyền
trong phòng và chữa bệnh bằng dược liệu trong nước, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu bài thuốc “ Thạch cam ngưu giỏc”, “
Thạch cam ngưu giỏc” xuất phát từ bài thuốc Lục nhất tán gia
thêm vị ngưu giác.Lục nhất tán là bài thuốc cổ phương, đã được
ứng dụng trong lâm sàng từ nhiều năm nay, có tác dụng thanh
thử, lợi thấp dùng chữa những bệnh thử
thấp có triệu chứng sốt, khát nước. Hiện nay Lục nhất tán là
một trong bốn bài thuốc của Y học cổ truyền đã được Bộ Y tế
đưa vào phác đồ điều trị SD/ SXHD độ I ,II.
Thủy ngưu giác vị đắng, tính hàn có tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, lương huyết; dùng chữa ôn bệnh sốt cao, hôn
mê nói nhảm, kinh phong điên cuồng, chữa các chứng xuất
huyết như nôn ra máu, chảy máu cam, ban xuất huyết do huyết
nhiệt.
Tuy nhiên, việc sử dụng phối hợp thuốc với nhau có
ảnh hưởng đến chức năng các cơ quan của cơ thể sinh vật hay
không, cần phải được nghiên cứu, khảo sát một cách cơ bản và
toàn diện.
Vì vậy, chóng tôi tiến hành nghiên cứu đề tàivới các mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn
của viên nang “Thạch cam ngưu giỏc”.
2. Đánh giá tác dụng ức chế tăng tính thấm thành
mạch và chống ngưng kết tiểu cầu của viên nang
“Thạch cam ngưu giỏc” trên thực nghiệm.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ CỦA BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
1.1.1. Trên thế giới
- Bệnh Dengue đã được nói đến cách đây gần 200 năm. Năm 1879 ở Cairo
và Batavia (Indonesia) người ta nhận thấy một loại bệnh dịch giống Dengue xuất
hiện. Tiếp đó năm 1880 một vụ dịch tương tự xảy ra ở Philadelphia. Từ đó về sau
các vụ dịch thường xảy ra ở phía nam đại tây dương và trên những thành phố cảng
của nước mỹ [ ].
- Những vụ dịch Dengue được nghi nhận trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20
ở châu mỹ, Nam châu mỹ, Nam châu Âu, Bắc phi, Đông địa trung hải, châu Á và
Australia, trên các đảo khác nhau ở Ấn độ dương, miền Nam và miền Trung Thái
bình Dương. Sốt Dengue và đặc biệt Dengue xuất huyết đã tăng dần cả tỷ lệ mắc
và phân bố qua 40 năm. Tới năm 1996 có 2500 đến 3000 triệu người sống trong
vùng có nguy cơ tiềm tàng có lan truyền virut Dengue. Người ta ước tính hàng năm
có 20 triệu người nhiễm virỳt Dengue trong đó có tới 24. 000 trường hợp tử vong
[…]
- Ở đông nam Á và tây thái bình dương, bệnh Dengue xuất huyết lần đầu
tiên được phát hiện ở Philippin năm 1953 [ ] và xuất hiện thành dịch ở một số địa
phương. Những năm sau đó dịch Dengue xuất huyết liên tục xuất hiện ở nhiều
vùng rộng lớn.
- Vào những năm 60, bệnh lan rộng khắp các nước ở khu vực Đông nam
Á. Năm 1962 bệnh xuất hiện ở Malaysia nhưng mang tính chất lẻ tẻ và tiên phát.
Năm 1964 ở Thái lan xuất hiện thành dịch trên nhiều vùng lãnh thổ
[ ]. Trong khoảng 3 thập kỷ lien tiếp theo Dengue xuất huyết và sốt xuất huyết cú
sốc (DSS) được phát hiện ở Cambodia, Trung quốc, Ấn độ, Lào, Malaisia,
Myanma, Singapore, Indonesia, Việt Nam và một vài nhóm đảo Thái Bình Dương.
- Trong khoảng năm 1960 và 1970 Dengue xuất huyết và DSS tăng dần,
như một vấn đề y tế chủ yếu. Khởi phát ở thành phố lớn, lan tới thành phố nhỏ và
các thị trấn của các nước bị dịch. Nú tạo nên hình thái dịch theo mùa và có chu kỳ
với những hình thái dịch bùng phát lớn xảy ra theo từng giai đoạn cách nhau 2 đến
3 năm. Trong thời gian này có khoảng 1. 070. 207 trường hợp bị mắc bệnh và 42.
868 trường hợp tử vong đã được ghi nhận mà hầu hết là trẻ em ở các nước có dịch
như: Trung quốc, Indonesia, Malaisia, Philippin, Thái lan và Việt Nam. Dengue
xuất huyết/ DSS phát triển dần ảnh hưởng tới các vùng hẻo lánh. Có những vụ dịch
bùng phát lớn đặc biệt năm 1987 ở Việt Nam có 354. 517 trường hợp, Thái lan
174.285. Tổng số người nhiễm bệnh và chết do Dengue xuất huyết/ DSS được ghi
nhận ở tất cả các vùng Tây Thái Bình Dương và Đông nam Á trong thập kỷ 1980
là 1. 946. 965 người mắc và 23. 793 người tử vong.
1.1.2. Ở Việt Nam
- Từ năm 1913 Gaide đã thông báo về bệnh Dengue cổ điển tại miền bắc
và miền trung. Năm 1929 Boyộ có viết về một vụ dịch về Dengue cổ điển ở miền
nam [ ]. Năm 1958 lần đầu tiên Chu Văn Tường và cộng sự căn cứ trên một số
bệnh nhân nhi ở bệnh viện Bạch Mai thông báo về một vụ dịch Dengue xuất huyết
nhỏ ở Hà nội. Năm 1960, 2 dịch nhỏ phát ra ở Cái Bè và An Giang được chẩn đoán
là Dengue xuất huyết với 60 bệnh nhân tử vong, tiếp đến năm 1966 Halstead và
cộng sự đã thông báo 351 trường hợp sốt
Dengue ở các xã ven sông Cửu Long từ tháng 6 đến tháng 10 trong đó có 116 trẻ
em tử vong.
Từ năm 1975 đến năm 1979 trên phạm vi cả nước, năm nào cũng có
Dengue xuất huyết xảy ra. Năm 1997 đã xảy ra dịch ở 50/ 61 tỉnh thành phố với
107. 188 trường hợp mắc và 226 trường hợp tử vong. .
1.1.3. Virỳt Dengue
- Virỳt Dengue thuộc họ Flaviviridae. VR Dengue có 4 týp huyết thanh
1.1.4. Vật chủ trung gian
- Virỳt Dengue được truyền từ người bệnh sang người lành qua vết đốt của
muỗi nhiễm VR Dengue mà chủ yếu là Aedes Aegypti và như vậy được xếp vào
nhóm Arbovirut.
1.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Chúng ta đã biết bệnh SD/ SXHD bởi bất cứ týp nào trong 4 týp vi rút
Dengue gây nên. Nhưng chúng ta chưa biết rõ vì sao khi VR vào cơ thể người thì ở
người này biểu hiện lâm sàng nhẹ còn ở cá thể khác biểu hiện lâm sàng lại ồ ạt, đôi
khi rất nặng và có thể gây tử vong. Ngày nay, nhờ những tiến bộ của y học cũng
như sinh học phân tử đã đưa ra những giả thuyết đáng tin cậy và hợp lý:
: SD/ SXHD có thể nhiễm đồng thời cả 2 týp huyết
thanh khác nhau của VR Dengue (do Hammon nêu lên). Giả thuyết này phù hợp
với bệnh SD/ SXHD có kháng thể có ở vùng dịch lưu hành mà thường xuyên có 4
týp VR Dengue. Tuy nhiên người ta chưa phân lập được 2 týp VR ở cùng một mẫu
huyết thanh vì thế chưa có bằng chứng nhiễm đồng thời 2 týp VR gây nên
SD/SXHD.
: Do Leon Rosen cho rằng nguyên nhân của SD/ SXHD là
do những chủng VR đã có mãnh độc mạnh. Tác giả thấy hầu hết các
chủng VR có sự khác nhau về độc lực, dựa vào tính chất nội sinh như khả năng
nhân lên, lý giải tế bào sinh miễn dịch , tính mãnh độc phù hợp với một số vụ dịch
do týp 2gây nên có nhiều trường hợp nặng và tử vong cao. Nhưng những thông tin
về dịch tễ ở một số nước, ca mắc bệnh nặng không phải chỉ riêng ở týp 2 mà có thể
gặp ở các týp khác.
: Thuyết tăng cường miễn dịch của Halstead, trẻ em ở Thái
Lan có hiệu giá kháng thể rất cao. Đó là kết quả đáp ứng nhớ lại do bị tái nhiễm
với một týp huyết thanh khác của VR Dengue. Halstead nhận thấy hầu hết trẻ em
đó bị SD/ SXHD ở lần nhiễm VR thứ hai, chứ không phải là ở lần thứ nhất hay
ba,bốn. Nhiễm VR lần thứ ba, bốn rất hiếm gặp vì sau lần nhiễm VR lần thứ hai,
đã để lại kháng thể rất cao và kéo dài đủ để bảo vệ. Vậy trẻ em hiệu giá kháng thể
thấp là thuộc loại nào? Không phải trẻ em lớn vì chúng đã sống nhiều năm trong
vùng dịch lưu hành cao nên có thể bị nhiều lần nhiễm Dengue nên chúng có hiệu
giá kháng thể cao và kéo dài, cũng không phải là trẻ sơ sinh vì trẻ sơ sinh ở Thái
Lan đều có hiệu giá kháng thể IgG chống Dengue cao từ mẹ truyền sang.
Như vậy trẻ có nguy cơ mắc SXHD rõ ràng tương ứng với lứa tuổi ở trong
vùng dịch lưu hành đã có kháng thể chống Dengue ở mức độ thấp, hoặc kháng thể
ở mẹ truyền sang nhưng kháng thể đã giảm, hoặc do kháng thể bị nhiễm lần đầu
nhưng đã bị giảm dần, nhưng sau đó lại bị nhiễm VR Dengue lần hai.
1.3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CÁC MỨC ĐỘ SỐT XUẤT HUYẾT
1.3.1. SXHD thể thông thường điển hình
- Nung bệnh: từ 3 - 15 ngày.
- Khởi phát: những biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào lứa
tuổi:
+ Trẻ còn bú mẹ và trẻ nhỏ có thể có triệu chứng sốt và
phát ban không đặc hiệu.
+Ở trẻ lớn và người lớn: sốt cao đột ngột kèm theo nhức
đầu, đau nhức hai bên hố mắt, đau khắp người, đau cơ,
mệt mỏi, chán ăn.
- Toàn phát: Sốt cao 39 - 40
o
C, kèm theo các triệu chứng:
+ Xuất huyết ở củng mạc mắt, đau nhức quanh nhãn
cầu.
+ Đau cơ, đau khớp, mệt mỏi, chán ăn.
+ Sưng hạch bạch huyết.
+ Phát ban ngoài da, ban dỏt sẩn hoặc ban kiểu sởi.
+ Đôi khi có xuất huyết ở dưới da,niêm mạc.
+ Số lượng bạch cầu bình thường hoặc hơi hạ.
+ Số lượng tiểu cầu bình thường đôi khi hơi hạ.
+ Hematocrit không tăng.
1.3.2. SXHD thể nhẹ, không điển hình(tương đương SXHD độ I):
-Sốt, nhức đầu
-Đau cơ, khớp (ít hoặc nhiều)
-Giãn mạch ngoại vi
-Dấu hiệu dây thắt dương tính
-Bạch cầu giảm, tiểu cầu giảm nhẹ, hematocrit tăng nhẹ,
chẩn đoán huyết thanh Dengue dương tính.
-Không cú sốc, hôn mê
-Không có xuất huyết
1.3.3. SXHD thể thông thường điển hình:
- Sốt cao đột ngột, kéo dài liên tục từ 2 - 7 ngày.
- Khi có xuất huyết nặng dựa vào Hematocrit và số lượng tiểu cầu để có thể
truyền máu và khối tiểu cầu.
- Không di chuyển bệnh nhân khi đang còn sốc.
1. 5.2. Điều trị SXHD không sốc(Độ I và độ II)
Phần lớn các trường hợp đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ
sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy
ra để xử trí kịp thời.
a) Điều trị triệu chứng
- Nếu sốt cao ≥ 39
0
C, cho thuốc hạ nhiệt, lau mát bằng nước ấm.
- Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều từ 10 - 15
mg/ kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4 - 6 giờ.
- Chú ý: Tổng liều paracetamol không quá 60mg/ kg cân nặng/24h.
- Cấm dùng aspirin (acetyl salicylic acid), analgin, Ibuprofen để điều
trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu.
b) Bù dịch sớm bằng đường uống:
Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để
nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh, …) hoặc nước cháo loóng với muối.
c) Truyền dịch:
- Nên xem xét truyền dịch nếu người bệnh ở độ I và II mà không uống
được, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước, lừ đừ, hematocrit tăng cao; mặc dù huyết
áp vẫn ổn định.
- Dịch truyền bao gồm: Ringer lactat, NaCl 0,9%.
1. 5.3. Điều trị SXHD cú sốc (Độ III và độ IV)
Biện pháp điều trị quan trọng nhất là thay thế dịch và cần phải truyền dịch
ngay bằng đường tĩnh mạch để bù lại lượng huyết tương đã mất đi. Bệnh
thục. Diệp Thiên Sỹ dùng thuyết dinh, vệ, khí, huyết để quy nạp ôn bệnh.
Các Y gia đã tổng kết chứng trạng của ôn bệnh, kinh nghiệm lâm sàng về xem lưỡi,
xem răng, xem bàn chân và bạch bồi để chẩn đoán bệnh ôn, làm cho nội dung biện
chứng bệnh ôn rất đầy đủ. Sau đó Ngô Cúc Thông lại dùng thuyết tam tiêu để phân
loại bệnh ôn.
1.6.2. Bệnh nguyên của ôn bệnh:
Nguyên nhân gây bệnh ôn có nhiều thuyết: Lục dâm, tân cảm, phục tà, lệ
khí…nhưng chỉ có thuyết ôn tà là hợp lý hơn, theo thuyết này cổ nhân gọi nguyên
nhân gây ôn bệnh là ôn tà, nghĩa là một bệnh tà gây ra các nhiẹt chứng. Ôn bệnh
của YHCT giống như các bệnh nhiệt đới của Y học hiện đại. Ôn bệnh này ở người
và gia súc đều chịu sù chi phối của thời tiết, cho nên hễ gặp thời tiết thích hợp là
bệnh phát triển. Người nào cơ thể có chính khí kém (sức chống đỡ bệnh tật kém),
ôn tà dễ xâm nhập mà gây bệnh. Như vậy ôn tà là nguyên nhân chính của bệnh,
còn gọi là chủ nhân của bệnh ôn. Thời tiết là dụ nhân của bệnh ( là nguyên nhân
dẫn dắt tới phát sinh bệnh). Cơ thể yếu hoặc sức chống đỡ kém là tố nhân của
bệnh, là là nguyên nhân sẵn có trong cơ thể. Như vậy, 3 nguyên nhân: chủ nhân, dụ
nhân,tố nhân phối hợp lại mà gây thành bệnh.Nhưng các triệu chứng chẩn đoán
của bệnh vẫn do quý tiết (thời tiết) kết hợp với ôn tà gây bệnh quyết định. Cho nên,
người xưa đã phân loại ôn bệnh như sau:
- Phong nhiệt bệnh độc
- Xuân ôn bệnh độc,
- Thử nhiệt ôn bệnh
- Thấp nhiệt bệnh độc
- Phục thử bệnh độc
- Táo khí bệnh độc
hoặc đen như bị cháy và nổi gai, mạch trầm thực, hữu lực là chứng trạng của
hiện tượng nhiệt thịnh lý thực.
- Nếu ôn tà uất ở thiếu dương Đởm do các chứng nóng lạnh qua lại, nóng
nhiều lạnh Ýt, miệng đắng, sườn đau, đầy hơi, buồn nôn, rêu lưỡi vàng hoặc nhớt,
mạch huyền, sác là chứng trạng của ôn tà ở khí phận của Thiếu dương đởm. Nếu
ôn tà lưu trệ lâu ngày không khỏi phạm tới Thiếu dương Tam tiêu, thì công năng
hoá khí lợi thuỷ của Tam tiêu thất thường, thuỷ đình trệ sinh thấp, thì nhiệt với thấp
tương tác sinh ra các chứng nóng lạnh lúc phát lóc không, trong ngực rạo rực (bệnh
ở thượng tiêu), bụng trên đầy hơi (bệnh ở trung tiêu) nước tiểu Ýt (bệnh ở hạ tiêu)
rêu lưỡi vàng…
- Nếu thấp nhiệt bệnh độc xâm nhập khí phần mà ảnh hưởng đến tỳ thì mình
nóng Ýt đầy hơi, buồn nôn, mình nặng, chân tay mái rời, mạch nhu hoãn.
Ôn tà vào dinh phận thì dinh âm bị thương tổn, sinh ra các chứng mình
nóng, nóng về đêm nặng hơn, miệng khát nhưng khát vừa vừa, mạch tế sác…là
chứng trạng của nhiệt tà nung đốt dinh âm. Dinh là tiền thân của huyết, tà vào dinh
phận thì liên luỵ đến huyết phận, nên có các chứng: chất lưỡi đỏ tươi, ban chẩn lờ
mê dưới da. Dinh khí thông với tâm nên ôn tà ở dinh phận thì tâm thần rối loạn,
sinh ra tâm phiền không ngủ, bệnh nặng có khi nói lảm nhảm (thiềm ngữ) hoặc mê
man không nói, hoặc nói ngọng nghịu. Nhiệt tà bé tắc ở trong mình nóng như đốt,
nhiệt cực sinh hàn, nên chân tay giá lạnh. Dinh khí thông với tâm bào thì lưỡi cũng
hiện sắc đỏ tươi.
!"#
1.7. TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC NGHIấN CỨU
1.7.1. Xuất xứ của bài thuốc
Bài thuốc được xây dựng trên cơ sở của bài Lục nhất tán, là một trong 4 bài
thuốc dùng điều trị sốt xuất huyết theo phác đồ của Bộ Y tế, thêm vị Thủy ngưu
giác (sừng trâu nước)
1.7.2. Thành phần của bài thuốc
+ Thủy ngưu giác
+ Hoạt thạch
+ Cam thảo
1.7.3. Công dụng của bài thuốc: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ huyết.
1.7.4. Phân tích tác dụng của bài thuốc
1.7. 4. 1. Các vị trong bài thuốc
* Hoạt thạch
-Tên thuốc: Pulvus Talci
- Tên khoa học: Talcum
- Bộ phận dùng: Khoáng chất được nghiền thành bột để
dùng.
- Tính vị quy kinh:Vị ngọt nhạt, tính hàn, quy kinh vị,
bàng quang.
- Tác dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, thanh thử thấp
- Thành phần húa học: Hoạt thạch là Magie silicat: Mg(si
4
O
10
) hoặc 3MgO,
4SiO
2
H
2
O. Tỷ lệ MgO trong đó là 31,7%, SiO
2
là 63%, H
2
O là 4,8%.
- Chủ trị:
+ Các chứng lâm, thử thấp, thấp ôn, chàm lở, rôm sảy
Thử theo DĐVN III, phụ lục 5. 16 (Dùng 1g chế phẩm đã được nghiền mịn
và cân chính xác, sấy trong tủ sấy ở 85
0
C, áp suất thường trong 5 giờ).
*Độ rã
Thử theo DĐVN III - phụ lục 8.6.
*Định tính
$%&''"(
- Trộn một lượng chế phẩm tương ứng khoảng 0, 1g hoạt thạch với 10mg
natri fluorid và vài giọt acid sulfuric đặc trong mét chén chì hoặc platin, trải thành
lớp mỏng. Đậy chén bằng một miếng plastic trong suốt, mặt trong của nó có treo
mét giọt nước, đun nhẹ trong thời gian ngắn, một vòng màu trắng được tạo thành
xung quanh giọt nước.
- Đun một lượng chế phẩm tương ứng khoảng 0, 5g hoạt thạch với 1g kali
nitrat và 3g natri carbonat khan trong mét chén kim loại, thêm 20 ml nước nóng,
trộn đều, lọc. Rửa cắn trên giấy lọc bằng 50 ml nước. Trộn cắn với hỗn hợp gồm 0,
5ml acid hydrocloric đặc và 5ml nước, lọc. Thêm vào dịch lọc 1ml dung dịch
amoniac 9M và 1ml dung dịch amoni clorid 10%, lọc. Thêm vào dịch lọc 1ml dung
dịch dinatri hydrophosphat 12% kết tủa trắng tạo thành.
$)*+,
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (DĐVN III, phụ lục 4.4.)
-./"012+"!(
- Bản máng silica gel G tráng sẵn của Merck, hoạt hoá ở 100
0
C trong 30
phút.
- Cloroform.
- Dung môi triển khai sắc ký: Cloroform - methanol (9:1).
3.4&*5678+8
- Theo dõi thỏ hàng ngày về mức độ tiêu thụ thức ăn, khả năng hoạt động, tình
trạng phân, lông.
- Trước thí nghiệm, xác định cân nặng của thỏ, các dấu hiệu toàn
thân, lấy máu xét nghiệm đánh giá các chỉ số huyết học (số lượng hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu,hemoglobin, hematocrit), các chỉ số sinh húa
(GOT, GPT, creatinin, urea, protein toàn phần). Theo dõi cân nặng của
thỏ hàng tuần. Sau 28 ngày dùng thuốc, xác định cân nặng của thỏ và lấy
máu để làm các xét nghiệm như trên. So sánh kết quả của nhóm thử và
nhóm chứng theo phương pháp thống kê.
2.3.4. Nghiên cứu tác dụng ức chế sự tăng tính thấm thành mạch của thuốc in
vivo:
- Mô hình nghiên cứu ức chế sự tăng tính thấm thành mạch mạc treo chuột
nhắt trắng(CNT) của Anderson. KW .
398":;"6(
Chuột nhắt trắng sau khi cân, đánh dấu, được chia thành 02 nhóm nhóm,
nhóm uống thuốc nghiên cứu và nhóm đối chứng:
+ Nhóm nghiên cứu cho chuột uống thuốc “Thạch cam
ngưu giác ” liên tục trong 7 ngày.
+ Nhóm đối chứng không được uống thuốc
- Ngày thứ 8, cả 2 nhóm được tiêm tĩnh mạch đuôi chuột dung dịch xanh
Evans. Sau 5 phút, tiêm phúc mạc dung dịch histamin 0,1%; 1 ml/ 10g trọng lượng
cơ thể.
- Sau khi tiêm histamin 60 phút, từ ổ bụng chuột nhắt trắng hút dịch phúc
mạc, đem dịch này li tâm, lấy dịch nổi và đo mật độ quang trên máy đo
Nhóm (n=7)
P
TrướcTN(m
0
)
Sau 1
tuần (m
1
)
Sau 2 tuần
(m
2
)
Sau 3
tuần(m
3
)
Sau 4
tuần (m
4
)
Chứng (C)
P
trước - sau
=
(m
t
- m
0
)
Thử 1 (T1)
P
trước - sau
=
P
T1 - C trước
=
P
T1 - C sau
=
(m
t
- m
0
)
Thử 2 (T2)
P
trước - sau
=
P
T2 - C trước
=
P
T2 - C sau
=
(m
t
- m
0
)
<=>?@(
3.3. 2. Kết quả theo dõi các chỉ số huyết học
+(98""AB/C":;"D+E
Chỉ tiêu n Nhóm chứng Nhóm T1 F
9$.:;"
Nhóm T2 F
9$.3:;"
Hồng cầu
(x 10
12
/ lit)
7
Bạch cầu
(x 10
9
/ lit)
7
Tiểu cầu
(x 10
9
/ lit)
7
Hematocrit
(%)
7
Hemoglobin
(g/dL)
7
=>?@(
+(98""AB/C"BD+E
Chỉ tiêu n Nhóm Nhóm T1 F
9$.
Nhóm T2 F
9$.3
(mmol/lit)
Bilirubin toàn
phần (μmol/lit)
7
Protein toàn
phần (g/ lit)
7
<=>?@(
+G(98""AB/BHBD+E
Chỉ tiêu n Nhóm chứng Nhóm T1 F
9$.B
Nhóm T2 F
9$.3B
SGOT
(UI/ lit)
7
SGPT
(UI/ lit)
7
Creatinin
(μmol/lit)
7
Urea 7
(mmol/lit)
Bilirubin toàn
phần
(μmol/lit)
7
Protein toàn
phần (g/ lit)
7
<=>?@(
3.3.4. Quan sát đại thể
Gan, Thận, Phổi, Dạ dày, Ruột của các thỏ nhóm thử so với nhóm chứng
sau thí nghiệm.
3. 3. 5. Kết luận chung
3.4. TÁC DỤNG ỨC CHẾ SỰ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH MẠC
TREO CHUỘT TRẮNG CỦA “THẠCH CAM NGƯU GIÁC”
+(%I""J+DE6E'"E'"4&"KL
L+"MN.'""E+:+O"P"8"E"Q
STT
Nhómnghiên
cứu
n
Liều thuốc
mg/ kg ttc/
ngày
Đường
dùng
thuốc
=#+7K
"E6
R?S
TU
Hiệu lực
ức chế
(%)
F
1 Nhóm chứng
12
2 “TCNG”
12
F
$3
Mức liều I
3 “TCNG”
Mức liều II
12
F
$
4 “TCNG”
Mức liều III
12
F
$
5 “TCNG”
Mức liều IV
12
F
$G
<=>?@(
+(%I""J+DE6E'"E'"4&"KL
L+"MN.'""E+:+O"P"8"E"Q
STT
Nhóm
nghiên cứu
n
Liều thuốc
mg/ kg ttc/
ngày
Đường
dùng
thuốc
=#+7K
"E6
R?S
TU
Hiệu lực
ức chế
(%)
F
1
Nhóm
chứng
12
2
12
F
$3
3
12
F
$
12
F
$
4
5
12
F
$G
<=>?@(
CHƯƠNG 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN
Các kết quả nghiên cứu
• Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
• Độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của Thạch cam
ngưu giác
• Hiệu quả ức chế tính thấm thành mạch của thuốc
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
TỔNG QUAN 3
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ CỦA BỆNH SỐT XUẤT
HUYẾT 3
1.1.1. Trên thế giới 3
1.1.2. Ở Việt Nam 4
1.1.3. Virỳt Dengue 5
1.1.4. Vật chủ trung gian 5
1.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH 5
1.3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CÁC MỨC ĐỘ SỐT XUẤT
HUYẾT 6
1.3.1. SXHD thể thông thường điển hình 6
1.3.2. SXHD thể nhẹ, không điển hình(tương đương SXHD độ
I): 7
1.3.3. SXHD thể thông thường điển hình: 7
1.3.4. Sốt xuất huyết Dengue cú sốc 8
1.3.5. Sốt xuất huyết Dengue thể xuất huyết phủ tạng 9
1.3.6. Sốt xuất huyết Dengue thể khác: 9
1.3.7. Biến chứng của sốt xuất huyết Dengue: 10
1.4. CHẨN ĐOÁN 10
1.4.1.Dựa vào tiêu chuẩn của WHO năm 1997 như sau: 10
1. 4.2.Cận lâm sàng: 11
1. 5.ĐIỀU TRỊ: 11
1. 5.1. Nguyên tắc chung: Điều trị triệu chứng là chính 11
- Hạ nhiệt khi có sốt cao nhưng không hạ tích cực vì dễ biến chứng
trụy tim mạch, không dùng các thuốc như Aspirin,Salicylat vì
dễ gây toan huyết và làm xuất huyết, không cần dùng kháng
sinh. 11
- Bồi phụ nước và điện giải theo đường uống. 11
- Khi có rối loạn tuần hoàn và sốc: bồi phụ nhanh chóng khối lượng
tuần hoàn bằng các chất điện giải và dung dịch
keo. 11
- Khi có xuất huyết nặng dựa vào Hematocrit và số lượng tiểu cầu để
có thể truyền máu và khối tiểu cầu. 12
- Không di chuyển bệnh nhân khi đang còn sốc. 12
1. 5.2. Điều trị SXHD không sốc(Độ I và độ II) 12
Phần lớn các trường hợp đều được điều trị ngoại trú và theo dõi
tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi
chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp
thời. 12
a) Điều trị triệu chứng 12
- Nếu sốt cao ≥ 39
0
C, cho thuốc hạ nhiệt, lau mát bằng nước
ấm. 12
- Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều từ 10
- 15 mg/ kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4 - 6
giờ. 12
- Chú ý: Tổng liều paracetamol không quá 60mg/ kg cân
nặng/24h. 12
- Cấm dùng aspirin (acetyl salicylic acid), analgin, Ibuprofen để
điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu. 12
b) Bù dịch sớm bằng đường uống: 12
Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi
để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh, …) hoặc nước
cháo loóng với muối. 12
c) Truyền dịch: 12
- Nên xem xét truyền dịch nếu người bệnh ở độ I và II mà không
uống được, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước, lừ đừ,
hematocrit tăng cao; mặc dù huyết áp vẫn ổn
định. 12
1. 5.3. Điều trị SXHD cú sốc (Độ III và độ IV) 12
Biệnphápđiềutrịquantrọngnhấtlàthaythếdịchvàcầnphảitruyềndịchn
gaybằngđườngtĩnhmạchđểbùlạilượnghuyếttươngđãmấtđi.Bệnh
nhânphảiđượctheodõichặt24/24h,điều trị nhanh chóng ra
khỏi trạng thái sốc trong thời gian muộn nhất là
48h. 12
- Khẩn trương điều trị thay thế huyết tương: 13
- Những rối loạn điện giải và chuyển húa cần được điều trị đặc
hiệu: 13
- Theo dõi và điều trị sốc: phải thường xuyên ghi lại dấu hiệu sống và
hematocrit để đánh giá kết quả điều trị 13
- Các tiêu chuẩn để bệnh nhân SD/ SXHD xuất viện: 13
1.6. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE: 13
1.6.1. Tóm tắt lịch sử phát triển của ôn bệnh: 13
1.6.2. Bệnh nguyên của ôn bệnh: 14
1.6.3. Cơ chế bệnh sinh và chứng trạng lâm sàng: 15
1.6.4. Điều trị SXHD theo Y học Cổ truyền: 18
Điều trị SD/ SXHD bằng y học cổ truyền theo biện chứng luận
trị. Pháp điều trị chung là: Thanh nhiệt , lương huyết, chỉ
huyết, nâng cao thể trạng. 18
1.7. TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC NGHIấN CỨU 19
1.7.1. Xuất xứ của bài thuốc 19
Bài thuốc được xây dựng trên cơ sở của bài Lục nhất tán, là một
trong 4 bài thuốc dùng điều trị sốt xuất huyết theo phác đồ của
Bộ Y tế, thêm vị Thủy ngưu giác (sừng trâu
nước) 19
1.7.2. Thành phần của bài thuốc 19
+ Thủy ngưu giác 19
+ Hoạt thạch 19
+ Cam thảo 19
1.7.3. Công dụng của bài thuốc : Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ
huyết. 19
1.7.4. Phân tích tác dụng của bài thuốc 19
1.8. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thuốc trên động
vật 21
ĐỐI TƯỢNG- CHẤT LIỆU- PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIấN CỨU 22
2.1.1. Chuột nhắt trắng 22
2.1.2. Thỏ trắng 22
2.2. CHẤT LIỆU 22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU 23
2.3.1. Thẩm định tiêu chuẩn cơ sở viên nang “Thạch cam ngưu
giỏc” 23
2. 3. 2. Thử độc tính cấp trên chuột nhắt trắng 25
2.3.3. Thử độc tính bán trường diễn trên thỏ trắng 27
2.3.4. Nghiên cứu tác dụng ức chế sự tăng tính thấm thành mạch của
thuốc in vivo: 29
2.3.5. Nghiên cứu tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu in
vivo: 30
DỰ KIẾN KẾT QỦA NGHIấN CỨU 31
3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG TIấU CHUẨN CƠ SỞ THUỐC
“THẠCH CAM NGƯU GIÁC” 31
3.1.1. Chất lượng thành phẩm 31
3.2.2. Đóng gãi, ghi nhãn, bảo quản 31
3.2. NGHIấN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP CỦA VIấN NANG “THẠCH
CAM NGƯU GIÁC” 32
3. 2. 1. Trọng lượng cơ thể chuột 32
3.2.2. Tiêu thụ thức ăn và nước uống của chuột 33
3. 2. 3. Quan sát dấu hiệu ngộ độc: 33
3. 2. 4. Kết luận: 33
3.3.NGHIấN CỨU ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA VIấN
NANG “THẠCH CAM NGƯU GIÁC” 33
3. 3.1. Tình trạng thỏ: 33
3.3. 2. Kết quả theo dõi các chỉ số huyết học 34
3.3. 3. Kết quả theo dõi các chỉ số sinh húa 35
3.3.4. Quan sát đại thể 37
3. 3. 5. Kết luận chung 37
3.4. TÁC DỤNG ỨC CHẾ SỰ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH
MẠC TREO CHUỘT TRẮNG CỦA “THẠCH CAM NGƯU
GIÁC” 37
DỰ KIẾN BÀN LUẬN 39
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 39
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
TỔNG QUAN 3
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ CỦA BỆNH SỐT XUẤT
HUYẾT 3
1.1.1. Trên thế giới 3
1.1.2. Ở Việt Nam 4
1.1.3. Virỳt Dengue 5
1.1.4. Vật chủ trung gian 5
1.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH 5
1.3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CÁC MỨC ĐỘ SỐT XUẤT
HUYẾT 6
1.3.1. SXHD thể thông thường điển hình 6
1.3.2. SXHD thể nhẹ, không điển hình(tương đương SXHD độ
I): 7
1.3.3. SXHD thể thông thường điển hình: 7
1.3.4. Sốt xuất huyết Dengue cú sốc 8
1.3.5. Sốt xuất huyết Dengue thể xuất huyết phủ tạng 9
1.3.6. Sốt xuất huyết Dengue thể khác: 9
1.3.7. Biến chứng của sốt xuất huyết Dengue: 10
1.4. CHẨN ĐOÁN 10
1.4.1.Dựa vào tiêu chuẩn của WHO năm 1997 như sau: 10
1. 4.2.Cận lâm sàng: 11
1. 5.ĐIỀU TRỊ: 11
1. 5.1. Nguyên tắc chung: Điều trị triệu chứng là chính 11
- Hạ nhiệt khi có sốt cao nhưng không hạ tích cực vì dễ biến chứng
trụy tim mạch, không dùng các thuốc như Aspirin,Salicylat vì
dễ gây toan huyết và làm xuất huyết, không cần dùng kháng
sinh. 11
- Bồi phụ nước và điện giải theo đường uống. 11
- Khi có rối loạn tuần hoàn và sốc: bồi phụ nhanh chóng khối lượng
tuần hoàn bằng các chất điện giải và dung dịch
keo. 11
- Khi có xuất huyết nặng dựa vào Hematocrit và số lượng tiểu cầu để
có thể truyền máu và khối tiểu cầu. 12
- Không di chuyển bệnh nhân khi đang còn sốc. 12
1. 5.2. Điều trị SXHD không sốc(Độ I và độ II) 12
Phần lớn các trường hợp đều được điều trị ngoại trú và theo dõi
tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi
chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp
thời. 12
a) Điều trị triệu chứng 12
- Nếu sốt cao ≥ 39
0
C, cho thuốc hạ nhiệt, lau mát bằng nước
ấm. 12
- Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều từ 10
- 15 mg/ kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4 - 6
giờ. 12
- Chú ý: Tổng liều paracetamol không quá 60mg/ kg cân
nặng/24h. 12
- Cấm dùng aspirin (acetyl salicylic acid), analgin, Ibuprofen để
điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu. 12
b) Bù dịch sớm bằng đường uống: 12
Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi
để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh, …) hoặc nước
cháo loóng với muối. 12
c) Truyền dịch: 12
- Nên xem xét truyền dịch nếu người bệnh ở độ I và II mà không
uống được, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước, lừ đừ,
hematocrit tăng cao; mặc dù huyết áp vẫn ổn
định. 12
1. 5.3. Điều trị SXHD cú sốc (Độ III và độ IV) 12
Biệnphápđiềutrịquantrọngnhấtlàthaythếdịchvàcầnphảitruyềndịchn
gaybằngđườngtĩnhmạchđểbùlạilượnghuyếttươngđãmấtđi.Bệnh
nhânphảiđượctheodõichặt24/24h,điều trị nhanh chóng ra
khỏi trạng thái sốc trong thời gian muộn nhất là
48h. 12
- Khẩn trương điều trị thay thế huyết tương: 13
- Những rối loạn điện giải và chuyển húa cần được điều trị đặc
hiệu: 13
- Theo dõi và điều trị sốc: phải thường xuyên ghi lại dấu hiệu sống và
hematocrit để đánh giá kết quả điều trị 13
- Các tiêu chuẩn để bệnh nhân SD/ SXHD xuất viện: 13
1.6. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE: 13
1.6.1. Tóm tắt lịch sử phát triển của ôn bệnh: 13
1.6.2. Bệnh nguyên của ôn bệnh: 14
1.6.3. Cơ chế bệnh sinh và chứng trạng lâm sàng: 15
1.6.4. Điều trị SXHD theo Y học Cổ truyền: 18
Điều trị SD/ SXHD bằng y học cổ truyền theo biện chứng luận
trị. Pháp điều trị chung là: Thanh nhiệt , lương huyết, chỉ
huyết, nâng cao thể trạng. 18
1.7. TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC NGHIấN CỨU 19
1.7.1. Xuất xứ của bài thuốc 19
Bài thuốc được xây dựng trên cơ sở của bài Lục nhất tán, là một
trong 4 bài thuốc dùng điều trị sốt xuất huyết theo phác đồ của
Bộ Y tế, thêm vị Thủy ngưu giác (sừng trâu
nước) 19
1.7.2. Thành phần của bài thuốc 19
+ Thủy ngưu giác 19
+ Hoạt thạch 19
+ Cam thảo 19
1.7.3. Công dụng của bài thuốc : Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ
huyết. 19
1.7.4. Phân tích tác dụng của bài thuốc 19
1.8. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thuốc trên động
vật 21
ĐỐI TƯỢNG- CHẤT LIỆU- PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIấN CỨU 22
2.1.1. Chuột nhắt trắng 22
2.1.2. Thỏ trắng 22
2.2. CHẤT LIỆU 22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU 23
2.3.1. Thẩm định tiêu chuẩn cơ sở viên nang “Thạch cam ngưu
giỏc” 23
2. 3. 2. Thử độc tính cấp trên chuột nhắt trắng 25
2.3.3. Thử độc tính bán trường diễn trên thỏ trắng 27
2.3.4. Nghiên cứu tác dụng ức chế sự tăng tính thấm thành mạch của
thuốc in vivo: 29
2.3.5. Nghiên cứu tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu in
vivo: 30
DỰ KIẾN KẾT QỦA NGHIấN CỨU 31
3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG TIấU CHUẨN CƠ SỞ THUỐC
“THẠCH CAM NGƯU GIÁC” 31
3.1.1. Chất lượng thành phẩm 31
3.2.2. Đóng gãi, ghi nhãn, bảo quản 31
3.2. NGHIấN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP CỦA VIấN NANG “THẠCH
CAM NGƯU GIÁC” 32
3. 2. 1. Trọng lượng cơ thể chuột 32
3.2.2. Tiêu thụ thức ăn và nước uống của chuột 33
3. 2. 3. Quan sát dấu hiệu ngộ độc: 33
3. 2. 4. Kết luận: 33
3.3.NGHIấN CỨU ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA VIấN
NANG “THẠCH CAM NGƯU GIÁC” 33
3. 3.1. Tình trạng thỏ: 33
3.3. 2. Kết quả theo dõi các chỉ số huyết học 34
3.3. 3. Kết quả theo dõi các chỉ số sinh húa 35
3.3.4. Quan sát đại thể 37
3. 3. 5. Kết luận chung 37
3.4. TÁC DỤNG ỨC CHẾ SỰ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH
MẠC TREO CHUỘT TRẮNG CỦA “THẠCH CAM NGƯU
GIÁC” 37
DỰ KIẾN BÀN LUẬN 39
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 39
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
TỔNG QUAN 3
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ CỦA BỆNH SỐT XUẤT
HUYẾT 3
1.1.1. Trên thế giới 3
1.1.2. Ở Việt Nam 4
1.1.3. Virỳt Dengue 5
1.1.4. Vật chủ trung gian 5
1.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH 5
1.3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CÁC MỨC ĐỘ SỐT XUẤT
HUYẾT 6
1.3.1. SXHD thể thông thường điển hình 6
1.3.2. SXHD thể nhẹ, không điển hình(tương đương SXHD độ
I): 7
1.3.3. SXHD thể thông thường điển hình: 7
1.3.4. Sốt xuất huyết Dengue cú sốc 8
1.3.5. Sốt xuất huyết Dengue thể xuất huyết phủ tạng 9
1.3.6. Sốt xuất huyết Dengue thể khác: 9
1.3.7. Biến chứng của sốt xuất huyết Dengue: 10
1.4. CHẨN ĐOÁN 10
1.4.1.Dựa vào tiêu chuẩn của WHO năm 1997 như sau: 10
1. 4.2.Cận lâm sàng: 11
1. 5.ĐIỀU TRỊ: 11
1. 5.1. Nguyên tắc chung: Điều trị triệu chứng là chính 11